ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 245/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
24 tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2025 CỦA TỈNH KHÁNH
HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25 tháng 12 năm
2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng
11 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp
luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng
9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14 tháng 4
năm 2023 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11
năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 31 tháng
12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2025;
Căn cứ Chương trình hành động số 73-CTr/TU ngày
26 tháng 01 năm 2024 của Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số
27-CT/TW, ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 193/NQ-HĐND ngày 13 tháng
12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2025 tỉnh Khánh Hòa;
Căn cứ Quyết định số 4308/QĐ-UBND ngày 26 tháng
11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh Khánh Hòa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại công
văn số 308/STC-TCHCSN ngày 22/01/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2025 của tỉnh
Khánh Hòa,
Điều 2. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tỉnh;
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Các Phòng: TH, XDNĐ, NC, HCTC, QTTV
- Lưu: VT, TL, HL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hữu Hoàng
|
CHƯƠNG TRÌNH CỦA TỈNH KHÁNH HÒA VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2025
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 245/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2025
1. Mục tiêu:
Thực hiện kiên quyết, đồng bộ, có hiệu quả các giải
pháp hữu hiệu trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết
tắt là “THTK, CLP”) tạo sự lan tỏa mạnh mẽ, nắm bắt cơ hội, đẩy lùi thách thức,
tăng tốc, bứt phá về đích, phấn đấu đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu
của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025, gia tăng nguồn lực
chăm lo cho Nhân dân, làm giàu cho tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn cách mạng mới,
xây dựng tương lai tốt đẹp, đưa tỉnh Khánh Hòa bước vào kỷ nguyên vươn mình của
dân tộc.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức quán triệt, triển khai nghiêm túc, hiệu
quả Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ Chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác THTK, CLP; chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí
thư Tô Lâm về phòng chống lãng phí; Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ
thị số 27-CT/TW ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ Chính trị; Chương trình hành động
số 73-CTr/TU ngày 26/01/2024 của Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số
27-CT/TW. Tiếp tục thực hiện nghiêm Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14 tháng 4 năm
2023 của Chính phủ về triển khai Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11
năm 2022 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP.
b) Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải
pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; gắn
với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2025 của tỉnh Khánh Hòa.
c) Chương trình THTK, CLP phải đảm bảo tính toàn diện,
nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm đối với từng
cơ quan, đơn vị, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong việc xây dựng
kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực
hiện các văn bản về THTK, CLP, qua đó tạo chuyển biến mạnh mẽ, tích cực trong
nhận thức về công tác THTK, CLP tại tất cả các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực huy động, phân bổ, quản lý,
sử dụng các nguồn lực kinh tế - xã hội cho phát triển tỉnh, nâng cao cuộc sống
của Nhân dân.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Công tác THTK, CLP năm 2025 cần tập trung vào một số
nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu
và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 đã được Tỉnh ủy và Hội đồng
nhân dân tỉnh đề ra, đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2025 đạt 10
- 10,5%; quy mô GRDP bình quân đầu người ước đạt 115,6 triệu đồng/người, tổng
kim ngạch xuất khẩu ước đạt 2,15 tỷ USD.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong quản lý, sử dụng
tài chính, ngân sách; điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán, bảo đảm chặt
chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; THTK, CLP, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính
nhà nước gắn với huy động các nguồn lực xã hội và sắp xếp, tinh gọn bộ máy.
c) Quản lý chặt chẽ việc huy động và quản lý, sử dụng
các khoản vốn vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước, vay để trả nợ gốc của ngân
sách nhà nước. Thường xuyên rà soát, theo dõi, đánh giá kỹ việc phát hành trái
phiếu Chính quyền địa phương gắn với nhu cầu chi đầu tư phát triển, trả nợ gốc
của ngân sách bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
d) Tăng cường quản lý, sử dụng tài sản công, đảm bảo
đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, tập trung
vào việc sắp xếp, xử lý tài sản, đặc biệt là nhà, đất gắn với việc sắp xếp, tổ
chức tinh gọn bộ máy.
đ) Đẩy mạnh phân bổ, triển khai thực hiện và giải
ngân vốn đầu tư công, nhất là các chương trình, dự án, công trình quan trọng quốc
gia, các Chương trình mục tiêu quốc gia, các công trình mang tính kết nối liên
tỉnh, liên vùng. Tập trung rà soát, kiên quyết loại bỏ những dự án kém hiệu quả,
dự án chưa thật sự cần thiết, cấp bách, ưu tiên vốn cho các dự án trọng điểm, cấp
bách, tạo động lực cho phát triển nhanh và bền vững.
e) Hoàn thành sắp xếp tổ chức tinh gọn bộ máy theo
đúng mục tiêu, yêu cầu đề ra gắn với tinh giản biên chế và cơ cấu lại, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền
gắn với nâng cao khả năng tự lực, tự cường, trách nhiệm quản trị địa phương.
g) Tập trung rà soát khắc phục những hạn chế, bất cập
trong hệ thống pháp luật về THTK, CLP, nhất là những lĩnh vực dễ phát sinh lãng
phí.
h) Ưu tiên nguồn lực, trí lực, chuẩn bị nhân lực, tập
trung thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số, phát triển khoa học và công nghệ đồng bộ,
thông suốt.
i) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán việc thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP, nhất là trong lĩnh vực
đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính công, tài sản công, tài nguyên, khoáng sản.
Thu hồi triệt để các dự án treo và đẩy nhanh việc thu hồi các tài sản, đất đai
nhà nước bị thất thoát, vi phạm theo các kết luận, kiến nghị của các cơ quan
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
k) Xây dựng văn hóa tiết kiệm, chống lãng phí trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Có các biện pháp khuyến khích Nhân dân tăng cường
THTK, CLP trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2025 được thực hiện trên tất cả các
lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực
cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng tài
sản công
a) Thực hiện đồng bộ các quy định về quản lý, sử dụng
tài sản công tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế
toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Dự trữ quốc gia và các văn bản quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành.
b) Các Sở, ban, ngành, địa phương hoàn thành việc
rà soát lại toàn bộ tài sản công, trụ sở làm việc không sử dụng, sử dụng kém hiệu
quả để quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc để báo cáo cấp có thẩm quyền quyết
định xử lý theo quy định, không để lãng phí, thất thoát tài sản của nhà nước.
c) Hoàn thành công tác Tổng kiểm kê tài sản công tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý
theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 213/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 3 năm 2024, đảm bảo tiến độ theo kế hoạch và tiếp tục cập nhật đầy
đủ thông tin về tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công và Kế hoạch
số 1281/QĐ-UBND ngày 15/5/2024 của UBND tỉnh Khánh Hòa.
2. Trong quản lý, sử dụng
kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Kiên quyết triệt để tiết kiệm các khoản chi chưa
thực sự cần thiết để bảo đảm nguồn lực cho phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bổ
sung vốn đầu tư phát triển và hỗ trợ phục hồi kinh tế; phấn đấu tăng cao hơn nữa
tỷ lệ chi đầu tư phát triển; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách khi
thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; phân bổ và giao dự toán đúng thời hạn
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Ngoài số tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo
nguồn cải cách tiền lương theo quy định, trong tổ chức thực hiện, các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố phấn đấu tiết kiệm thêm khoảng 10% chi
thường xuyên tăng thêm dự toán năm 2025 so với dự toán năm 2024 (loại trừ các
khoản chi lương, có tính chất tiền lương, chi cho con người, các nhiệm vụ chính
trị, chuyên môn đặc thù, quan trọng không thực hiện cắt giảm và phần tiết kiệm
10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết của Trung
ương) để dành nguồn giảm bội chi ngân sách nhà nước hoặc cho các nhiệm vụ cấp
thiết, phát sinh, thực hiện nhiệm vụ an sinh xã hội của tỉnh hoặc bổ sung tăng
chi đầu tư công.
c) Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính của các
đơn vị sự nghiệp công lập, giảm hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các
đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công
a) Phân bổ vốn đầu tư công năm 2025 bảo đảm tập
trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, trật tự ưu tiên theo quy định
của Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; thanh toán đủ số nợ
đọng đầu tư xây dựng theo đúng quy định của pháp luật.
Siết chặt kỷ cương, kỷ luật đầu tư công, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện, giải
ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp thực hiện, giải
ngân chậm.
b) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành các dự
án sử dụng vốn đầu tư công và vốn nhà nước khác; sớm đưa vào khai thác, sử dụng
các dự án đã hoàn thành nhiều năm, không để lãng phí.
c) Có giải pháp giải quyết các khó khăn, vướng mắc
đã tồn tại nhiều năm của các dự án PPP theo quy định của pháp luật và hợp đồng
đã ký kết.
d) Nâng cao chất lượng thể chế quản lý đầu tư công,
trong đó tập trung vào các khâu lập dự toán, phân bổ vốn, giao vốn, giải ngân vốn;
cải thiện các yếu tố để tăng cường năng lực hấp thụ vốn của nền kinh tế, nhất
là phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công. Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ
giải ngân vốn đầu tư công và giải pháp giải quyết dứt điểm tồn tại kéo dài đối
với các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, dự án sử dụng vốn ODA, dự
án BOT, BT hiệu quả thấp, gây thất thoát, lãng phí lớn; các dự án ngừng triển
khai theo kết luận của các cơ quan có thẩm quyền.
đ) Đánh giá kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021 -
2025 để xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng thực hiện trong giai đoạn 2026
- 2030 phù hợp với các mục tiêu, định hướng phân bổ nguồn vốn đầu tư công giai
đoạn 2026 - 2030.
4. Trong quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên
a) Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên đất theo
đúng Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025 đã được Quốc hội thông qua tại
Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021, Quyết định số 326/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử
dụng đất thời kỳ 2021 - 2030, kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025
và Quyết định số 227/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ điều
chỉnh một số chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phân bổ
tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2022, phương án phân bổ chỉ
tiêu sử dụng đất theo đơn vị hành chính cấp huyện theo Hồ sơ Quy hoạch tỉnh đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng
đất, tài nguyên, khoáng sản; kịp thời khắc phục các tồn tại, hạn chế; nâng cao
chất lượng quy hoạch để bảo đảm khai thác, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản
tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, giảm thiểu thất thoát, lãng phí, tác động tiêu cực
đến môi trường; bổ sung các giải pháp để nâng cao hiệu quả khai thác, quản lý,
sử dụng tài nguyên nước.
c) Tăng cường rà soát các dự án, kiến nghị liên
quan đến đất đai trong các kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án có khó khăn, vướng
mắc và các dự án sử dụng đất chậm tiến độ để có phương án, giải pháp tháo gỡ
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo đúng quy định
pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài hòa lợi ích giữa Nhà nước,
nhà đầu tư để sớm đưa đất vào khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả, không tiếp
tục gây thất thoát, lãng phí. Làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có
liên quan nhất là trách nhiệm giải trình của người đứng đầu để xảy ra các vi phạm,
thất thoát, lãng phí đối với tài nguyên, đặc biệt là các trường hợp sử dụng đất
sai mục đích, bỏ hoang hóa, vi phạm pháp luật gây lãng phí.
d) Đến hết năm 2025 hoàn thiện, kết nối liên thông
hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung, thống
nhất, trong đó có dữ liệu về quy hoạch sử dụng đất, quản lý cập nhật biến động
đến từng thửa đất, công bố công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho người dân,
doanh nghiệp tiếp cận thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
đ) Tổng hợp, công bố kết quả kiểm kê tài nguyên nước
quốc gia giai đoạn đến năm 2025 và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện
Đề án theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1883/QĐ-TTg ngày
04 tháng 8 năm 2021.
e) Hoàn thành các chỉ tiêu về tiết kiệm điện hiệu
quả giai đoạn 2023 - 2025 theo Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2023 của
Thủ tướng Chính phủ.
5. Trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
Tổng hợp tình hình triển khai thực hiện trên địa
bàn tỉnh để phục vụ công tác báo cáo tổng kết Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà
nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Quyết định số
360/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Trong tổ chức bộ máy, quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Thực hiện nghiêm công tác cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước. Trọng tâm là sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy và tổ chức
bên trong của cơ quan, đơn vị, địa phương; đồng thời rà soát lại tất cả các hoạt
động của các ban chỉ đạo theo hướng kết thúc hoạt động, chỉ giữ lại những ban
chỉ đạo có chức năng, nhiệm vụ cần thiết.
Rà soát hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến tổ chức bộ máy của cơ quan, đơn vị, địa phương để có giải pháp đề
xuất xử lý trong quá trình sắp xếp; xây dựng dự thảo quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế gắn với sắp
xếp tổ chức bộ máy và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức.
c) Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, trọng
tâm là cải cách thủ tục hành chính; cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính,
giảm phiền hà, chi phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp ngay từ khâu xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật.
d) Tiếp tục thực hiện kế hoạch rà soát, đơn giản
hóa thủ tục hành chính nội bộ.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2025 cần bám sát các nhóm giải pháp nêu tại Chương trình tổng thể
về THTK, CLP của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025. Trong đó, cần chú trọng
vào các nhóm giải pháp sau đây:
1. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo về THTK, CLP
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm
chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2025
theo định hướng, chủ trương của Đảng về THTK, CLP. Xây dựng kế hoạch thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm trong từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong
đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm
tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Hoàn thiện quy định pháp
luật liên quan đến công tác THTK, CLP
- Phối hợp các Cơ quan Trung ương đề xuất sửa đổi
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013 theo hướng lấy tiết kiệm là mục
tiêu, chống lãng phí là nhiệm vụ, bảo đảm thống nhất, đồng bộ, khả thi; tạo cơ
sở pháp lý đầy đủ, đồng bộ cho giám sát, kiểm tra, phát hiện, xử lý mạnh, có
tính răn đe cao đối với các hành vi lãng phí; xây dựng cơ chế thực sự hữu hiệu
cho giám sát, phát hiện lãng phí của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và
nhân dân.
- Phối hợp các Cơ quan Trung ương rà soát, hoàn thiện
các quy định pháp luật trong lĩnh vực dễ xảy ra thất thoát, lãng phí như đấu thầu,
đấu giá, quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, ngân sách nhà nước, tài sản
công, đầu tư công, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp.
3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số để hiện đại hóa công tác quản lý, tiết kiệm nguồn lực.
- Đẩy mạnh công tác chuyển đổi số của tỉnh, tập
trung số hoá toàn diện hoạt động quản lý nhà nước, phát triển Chính quyền số,
kinh tế số, xã hội số, công dân số. Chuyển đổi số toàn diện việc thực hiện thủ
tục hành chính, nhất là hoạt động cấp phép, chuyển mạnh sang cấp phép tự động dựa
trên ứng dụng công nghệ, dữ liệu số để giảm bớt các chi phí không cần thiết.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào việc
lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quản lý đất đai; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, theo dõi, giám sát tiến độ dự
án đầu tư công, quản lý tài sản công và ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh số hóa quy
trình phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công, lập dự toán và công tác kế toán, quyết
toán ngân sách nhà nước, quản lý, giám sát vốn đầu tư công; hiện đại hóa công
tác quản lý vốn đầu tư công như kết nối thông tin, chương trình, báo cáo liên
thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan.
- Xây dựng cổng thông tin minh bạch về các dự án đầu
tư công, quy hoạch đất đai, bảo đảm công khai, hạn chế thất thoát, lãng phí.
4. Đầy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK,
CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK,
CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm
về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh tích cực phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, Đài Phát thanh và truyền hình Khánh Hòa,
các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh để thực hiện tuyên truyền, vận động về
THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK, CLP tại địa phương
nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển
hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí theo
thẩm quyền.
5. Tăng cường công tác tổ chức
THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý, sử dụng tài sản công
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm
trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ
chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
b) Về quản lý ngân sách nhà nước
- Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý chi thường
xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích phân cấp,
phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với
tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương và các đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân
sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
và công khai minh bạch việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà
nước, nhất là đối với các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí.
- Tham gia góp ý, sửa đổi, bổ sung Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập để tháo gỡ các vướng mắc trong việc thực hiện cơ chế
tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu
quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp
về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Chủ động rà soát đánh giá dự toán các cơ quan,
đơn vị, địa phương để điều chỉnh các nhiệm vụ chi trong dự toán, hạn chế đề nghị
bổ sung ngoài dự toán đảm bảo sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả và kịp thời
điều chỉnh rút dự toán về ngân sách cấp tỉnh để bổ sung các nhiệm vụ chi chưa
được cân đối trong dự toán đầu năm và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
c) Về quản lý vốn đầu tư công
Tiếp tục rà soát các văn bản pháp lý liên quan đến
triển khai, thực hiện dự án đầu tư công để kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xử
lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện và giải ngân vốn đầu tư
công.
Tăng cường tổ chức thực hiện Luật Đầu tư công, đẩy
nhanh công tác chuẩn bị đầu tư, kiên quyết cắt giảm các thủ tục không cần thiết,
giao dự toán, giải ngân vốn đầu tư công gắn với trách nhiệm giải trình của tổ
chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu.
Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị dự án đầu tư,
lựa chọn các tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, tiềm lực thực sự, khắc phục tối
đa tình trạng điều chỉnh dự án khi đang triển khai, gây mất thời gian và làm chậm
tiến độ giải ngân vốn. Lựa chọn dự án đã bảo đảm về thủ tục đầu tư xây dựng để
khi dự án được giao kế hoạch vốn có thể triển khai ngay. Nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án, hạn chế các nội
dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế, thi công; hạn chế tối đa tình
trạng điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các giải
pháp thiết kế, thi công áp dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng và hạn
chế khí thải, góp phần phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hiện trường,
đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh tiến độ. Áp dụng các hình thức đấu thầu
phù hợp với tính chất dự án, đúng quy định pháp luật, lựa chọn nhà thầu có đủ
năng lực thi công, lựa chọn hình thức Hợp đồng phù hợp theo quy định.
Thường xuyên rà soát, kịp thời điều chỉnh kế hoạch
vốn đầu tư công năm 2025 từ các dự án không giải ngân hoặc chậm giải ngân sang
các dự án có khả năng giải ngân và có nhu cầu bổ sung kế hoạch vốn tránh tình
trạng vốn đã phân bổ nhưng không giải ngân được gây lãng phí và khó khăn trong
điều hành.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, theo dõi, giám sát tiến độ dự án đầu tư công.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo thường xuyên
cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư công, Ban Quản lý dự án.
d) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối
với đất đai
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tài
nguyên, khoáng sản, trong đó tập trung lĩnh vực đất đai; rà soát, đánh giá đúng
thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất trên
phạm vi toàn tỉnh, đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm
giải phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai.
- Đẩy mạnh công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với từng
nhóm đối tượng.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp
Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản
trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược
phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà
nước.
e) Về tổ chức bộ máy, quản lý lao động, thời gian
lao động
Phối hợp rà soát, tham gia góp ý hoàn thiện cơ chế
chính sách, pháp luật về tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, trong đó đẩy mạnh
sắp xếp tổ chức bộ máy, trọng tâm là rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu
mối bên trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; cơ
chế, chính sách, pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức, trong đó:
chú trọng đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức,
viên chức theo tiêu chí, bằng sản phẩm, kết quả cụ thể, đánh giá lượng hóa được
để làm cơ sở quản lý, sử dụng thời gian làm việc hiệu quả; gắn đánh giá cá nhân
với tập thể và kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; sử dụng hiệu quả
kết quả đánh giá làm căn cứ trong bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
cán bộ, công chức, viên chức.
Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động
công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Quản
lý chặt chẽ thời gian lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng, đảm bảo năng suất,
hiệu quả công việc và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động tại các cơ quan, tổ chức trong khu vực Nhà nước.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước
về cán bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới, trong đó cần tăng cường
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội
ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp.
6. Tăng cường kiểm tra, thanh
tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng
và thực hiện Chương trình THTK, CLP; việc thực hiện các quy định của pháp luật
trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể
liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
- Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra,
thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm như đất đai, đầu tư công, xây dựng,
tài chính công, tài nguyên, khoáng sản.
- Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch
kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra
tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Đối với những vi phạm được phát hiện qua công tác
thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định
pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá
nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để
thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai
quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm 2025 của tỉnh
Khánh Hòa được ban hành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2025 của
cơ quan, đơn vị, địa phương mình chậm nhất trước ngày 15/02/2025; chỉ đạo việc
xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2025 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực
thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cần cụ thể hóa các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình;
xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện
để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm
trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát
hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành
vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây
dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2025; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP trong phạm
vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình này. Thực hiện
công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả
xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết
quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP
giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Thực hiện báo cáo tình hình và kết quả thực hiện
Chương trình THTK, CLP năm 2025 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình và thực hiện
đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại
Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính. Trên cơ
sở đó, xây dựng Báo cáo THTK, CLP hàng năm để gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình
UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp cuối năm và báo cáo Bộ Tài chính đúng thời
hạn theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện báo cáo tình hình triển khai Nghị quyết
số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện
chính sách, pháp luật về THTK, CLP gửi về Bộ Tài chính để trình Chính phủ tổng
hợp báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện Nghị quyết này tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội
khóa XV.
3. Các doanh nghiệp nhà nước tỉnh có trách nhiệm tổ
chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2025 của đơn vị mình, đảm
bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP năm 2025 của tỉnh và gửi về Sở Tài chính
để theo dõi chung, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu
cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định
rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục
tiêu.
4. Yêu cầu báo cáo về THTK, CLP năm 2025:
a) Nội dung báo cáo:
- Các sở, ban, ngành báo cáo, đánh giá tình hình và
có số liệu tổng hợp về kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực quản lý nhà nước được
phân công trên phạm vi toàn tỉnh; các chương trình mục tiêu quốc gia được phân
công chủ trì quản lý và tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý tiền, tài sản
của nhà nước, lao động, thời gian lao động, đặc biệt lưu ý: công tác quản lý sử
dụng tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, tài nguyên rừng, cát xây dựng, đất san
lấp tại cơ quan và đơn vị trực thuộc (nếu có) được giao quản lý, sử dụng.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo, đánh
giá tình hình và có số liệu tổng hợp về kết quả THTK, CLP tại địa phương mình
trên từng lĩnh vực mà Luật THTK, CLP quy định.
- Doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh báo cáo,
đánh giá tình hình và có số liệu về kết quả THTK, CLP trong sản xuất - kinh
doanh; việc bảo toàn, phát triển phần vốn của Nhà nước; việc quản lý, sử dụng vốn,
các quỹ và tài nguyên thiên nhiên được giao quản lý, sử dụng; tình hình, kết quả
thực hiện tái cơ cấu, thoái vốn đầu tư ra ngoài ngành, cổ phần hóa tại đơn vị
mình.
b) Đề cương báo cáo kết quả THTK, CLP được thực hiện
theo đúng biểu mẫu quy định tại Phụ lục số 01, Phụ lục số 02, Phụ lục số 03 và
Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của
Bộ Tài chính. Đồng thời báo cáo kết quả tự chấm điểm kết quả THTK, CLP theo
đúng biểu mẫu quy định tại Thông tư 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài
chính.
c) Thời hạn báo cáo:
- Báo cáo đột xuất phục vụ công tác giám sát của Hội
đồng nhân dân tỉnh: Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố,
doanh nghiệp nhà nước gửi báo cáo về Sở Tài chính đúng thời hạn theo yêu cầu của
cấp có thẩm quyền.
- Báo cáo năm gửi Bộ Tài chính:
+ Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố, doanh nghiệp nhà nước gửi báo cáo; kết quả chấm điểm về Sở Tài chính trước
ngày 25/01/2026;
+ Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ
Tài chính trước ngày 20/02/2026.
Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện nếu
có vướng mắc, các cơ quan, địa phương tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở
Tài chính) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.