QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ QUẢN LÝ NỘI DUNG CHI, MỨC CHI ÁP
DỤNG CHO CÔNG TÁC LẬP, PHÊ DUYỆT DỰ TOÁN THI TUYỂN VÀ TUYỂN CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT
KẾ KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2446/QĐ-UBND ngày 25 /11/2010 của UBND tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Mục đích
Quy định này
nhằm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và nâng cao trách nhiệm của Chủ đầu tư
về công tác quản lý, sử dụng chi phí thực hiện thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công
trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước đối
với các công trình yêu cầu phải thi tuyển nhằm chọn được phương án kiến trúc tốt
nhất để thiết kế xây dựng công trình đạt hiệu
quả cao nhất.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
Quy định này hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán thực hiện thi tuyển và
tuyển chọn phương án thiết kế
kiến trúc công trình xây dựng đối với các công trình yêu cầu phải tổ chức thi
tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc sử dụng vốn nhà nước.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
Các chủ đầu tư
và tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi tuyển và tuyển chọn phương án
thiết kế kiến trúc công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước.
Điều 4. Các
công trình yêu cầu phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến
trúc
1. Các công
trình công cộng có quy mô lớn, có yêu cầu kiến trúc đặc thù phải được người quyết
định đầu tư quyết định lựa chọn hình thức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến
trúc công trình, bao gồm:
a) Các công
trình công cộng có quy mô cấp I, cấp đặc biệt;
b) Các công
trình có yêu cầu kiến trúc đặc thù bao gồm:
- Công trình mang tính
biểu tượng, công trình điểm nhấn, công trình được xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng
trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc của đô thị hoặc các công trình có
yêu cầu đặc thù như cửa khẩu quốc tế, tượng đài, nhà ga đường sắt trung tâm, ga
hàng không quốc tế, nội địa; trung tâm phát thanh truyền hình cấp tỉnh trở lên;
-
Công trình giao thông đô thị có yêu cầu thẩm mỹ cao như cầu vượt, cầu qua sông
trong đô thị;
-
Công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hoá và lịch sử có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng
đối với địa phương;
- Các công
trình có yêu cầu kiến trúc trang trọng, thể hiện quyền lực như trụ sở cơ quan Đảng,
Nhà nước, trung tâm hành chính-chính trị cấp tỉnh trở lên;
- Các công
trình do yêu cầu của chính quyền để tạo ra dấu ấn, góp phần tạo diện mạo, cảnh
quan đô thị.
2. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn khác có liên quan đến các công trình yêu
cầu phải tổ chức thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc áp dụng
Quy định này.
Điều 5. Tổ chức thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế
kiến trúc
Việc thi tuyển
hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc được thực hiện như sau:
1.Tổ chức thi
tuyển
Người quyết định
đầu tư (hoặc chủ đầu tư) có thể tự tổ chức thi tuyển hoặc thuê tổ chức có kinh nghiệm
tổ chức thi tuyển. Tùy theo tính chất công trình, chủ đầu tư có thể thành lập Hội
đồng đánh giá xếp hạng phương án dự thi (sau đây gọi tắt là Hội đồng) hoặc
thành lập Tổ chuyên gia hoặc mời cơ quan chuyên môn phù hợp để giúp chủ đầu tư
đánh giá, xếp hạng các phương án. Chủ đầu tư mời
các chuyên gia trong nước, chuyên gia nước ngoài (nếu thấy cần thiết) trong
lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch và các lĩnh vực liên quan khác tham gia Hội đồng
hoặc Tổ chuyên gia.
Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm lựa chọn phù hợp với thực tế, đảm bảo tiết kiệm một trong các hình
thức thi tuyển sau đây:
a) Thi tuyển rộng rãi:
Thi tuyển thiết
kế kiến trúc rộng rãi là hình thức thi tuyển không hạn chế. Tuỳ theo quy mô,
tính chất của công trình, khả năng tài chính, người quyết định đầu tư (hoặc chủ
đầu tư) có thể lựa chọn một bước thi hoặc hai bước thi tuyển cho một cuộc thi
phù hợp với từng phương án kiến trúc, có tính khả thi cao:
- Bước thi ý
tưởng kiến trúc (gọi tắt là bước 1) : Hội đồng có trách nhiệm thực hiện nhận
xét, thẩm định và đánh giá phương án dự thi “ý tưởng kiến trúc” theo phương
pháp chấm điểm để chọn tối đa không quá 10 phương án dự thi có ý tưởng kiến
trúc tốt nhất đáp ứng tối đa các yêu cầu về thẩm mỹ, quy hoạch kiến trúc, cảnh
quan, thể hiện được ý nghĩa, tính chất của công trình xây dựng để tham gia bước
thi thiết kế kiến trúc tiếp theo.
- Bước thi thiết
kế kiến trúc (gọi tắt là bước 2) : Hội đồng có trách nhiệm thực hiện nhận xét,
thẩm định và đánh giá 10 phương án dự thi “thiết kế kiến trúc” theo phương pháp
chấm điểm để chọn ra 3 phương án thiết kế kiến trúc cao nhất đáp ứng công năng
sử dụng, điều kiện thực tế và đồng thời có tính khả thi cao trình người quyết định
đầu tư (hoặc chủ đầu tư) xem xét tổ chức trưng bày, triễn lãm, lấy ý kiến cộng đồng để làm cơ sở xếp hạng
công bố kết quả và trao giải thưởng.
b) Thi tuyển hạn
chế:
Thi tuyển thiết
kế kiến trúc hạn chế là hình thức thi tuyển mà chủ đầu tư mời tối thiểu 5 tổ chức,
cá nhân trong nước, nước ngoài (nếu thấy cần thiết) có năng lực chuyên môn tham
gia thi tuyển. Hình thức thi tuyển hạn chế được áp dụng đối với trường hợp chủ
đầu tư đã xác định được một số đơn vị tư vấn có năng lực phù hợp với dự án,
công trình xây dựng hoặc vì điều kiện và thời gian không thể tổ chức thi tuyển
rộng rãi, được tổ chức một bước thi cho một cuộc thi. Hội đồng có trách nhiệm
thực hiện nhận xét, thẩm định và đánh giá phương án thiết kế kiến trúc theo
phương pháp chấm điểm để chọn ra 3 phương án thiết kế kiến trúc tốt nhất trình
người quyết định đầu tư (hoặc chủ đầu tư) xem xét tổ chức trưng bày, triễn lãm,
lấy ý kiến cộng đồng để làm cơ sở xếp hạng công bố kết quả và trao giải thưởng.
2.Tổ chức tuyển
chọn phương án thiết kế kiến trúc
Tuyển chọn
phương án là hình thức người quyết định đầu tư (hoặc chủ đầu tư) lựa chọn một
đơn vị tư vấn thiết kế có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm đề xuất tối thiểu
3 phương án thiết kế để chủ đầu tư lựa chọn phương án tốt nhất để thiết kế, xây
dựng công trình.
3. Chi phí cho
việc thực hiện thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình được quy định
cụ thể tại Chương II, Quy định này.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ VỀ NỘI DUNG VÀ MỨC CHI
Điều 6. Mức chi cho công tác chuẩn bị thi tuyển
1. Chi cho
công tác lập kế hoạch thi tuyển và chuẩn
bị kinh phí tổ chức thi tuyển thiết kế
kiến trúc; chi cho công tác lập yêu cầu
thiết kế: Mức chi tối đa không quá
700.000 đồng/01 văn bản được người quyết định đầu tư phê duyệt.
2. Chi cho
công tác xây dựng phương án lựa chọn hình thức thi tuyển và công bố kết quả thi
tuyển: Mức chi tối đa không quá 700.000đồng cho 01 phương án được người quyết định
đầu tư phê duyệt.
3. Chi cho
công tác xây dựng Quy chế thi tuyển thiết kế kiến trúc; chi cho công tác xây dựng Quy chế làm việc của Hội đồng đánh giá, xếp hạng hoặc Tổ chuyên gia: Mức chi
tối đa không quá 700.000 đồng/ 01văn bản được chủ đầu tư phê duyệt.
Điều 7. Mức chi hoạt động trong công tác thi tuyển
1. Mời dự thi
a) Đối với thi
tuyển rộng rãi, chủ đầu tư tiến hành thông báo mời các tổ chức, cá nhân trong nước,
nước ngoài (nếu thấy cần thiết) có đủ điều kiện năng lực phù hợp tham gia thi
tuyển, chi phí cho các công việc mời dự thi như sau :
- Thông báo
qua Đài Truyền hình Việt Nam được thanh toán theo thực chi nhưng không vượt quá
1.200.000đ/lần (tối đa 03 lần)
- Thông báo
qua Đài Truyền hình địa phương được thanh toán theo thực chi nhưng không vượt
quá 300.000 đ/lần (tối đa 03 lần)
- Đăng thông
báo trên một số tờ báo được thanh toán theo thực chi nhưng không vượt quá
750.000 đ/số phát hành (tối đa là 03 số)
- Chi phát hồ
sơ mời dự thi, thư mời dự thi và chi phí khác phục vụ mời dự thi được thanh
toán theo thực chi nhưng không vượt quá 2.000.000 đồng cho một đợt thi tuyển.
b) Đối với thi
tuyển hạn chế, chủ đầu tư phê duyệt danh sách, số lượng các tổ chức, cá nhân được tham gia, chi phí cho các công việc mời
dự thi như sau:
-
Thông báo qua Đài truyền hình địa phương được thanh toán theo thực chi nhưng không vượt quá 500.00đ/lần đọc (tối
đa 03 lần)
- Đăng thông báo
trên một số tờ báo được thanh toán theo thực chi nhưng không vượt quá 750.000
đ/số phát hành (tối đa là 03 số)
- Chi phát hồ
sơ mời dự thi, thư mời dự thi và chi phí khác phục vụ mời dự thi được thanh
toán theo thực chi nhưng không vượt quá 1.000.000 đồng cho một đợt thi tuyển.
c) Chi tổ chức
phổ biến Quy chế thi tuyển và công bố giải thưởng, mức thưởng, mức hỗ trợ kinh
phí cho các phương án dự thi, Ban tổ chức thi tuyển được thanh toán theo thực
chi nhưng không vượt quá 3.000.000 đồng/ngày (bao gồm cả thuê địa điểm, thời
gian tổ chức không quá 01 ngày).
2. Ban tổ chức
thi tuyển
Chi hội họp của
ban tổ chức thi tuyển để hoàn chỉnh các văn bản trình người quyết định đầu tư
phê duyệt kế hoạch tổ chức thi tuyển và chuẩn bị kinh phí tổ chức thi tuyển;
phương án lựa chọn hình thức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án và công bố kết
quả thi tuyển (thời gian hội họp và hoàn chỉnh văn bản tối đa 1 ngày):
- Người chủ
trì cuộc họp : 100.000 đồng/người/buổi
- Các thành
viên Ban tổ chức : 50.000 đồng/người/buổi
- Chi phí thẩm
tra, hoàn chỉnh văn bản : 80.000 đồng/văn bản;
- Chi nước uống
: 30.000 đồng/ngày/người.
3. Hội đồng
đánh giá, xếp hạng (hoặc Tổ chuyên gia)
a) Chi hội họp
của Hội đồng đánh giá, xếp hạng (hoặc Tổ chuyên gia) để hoàn chỉnh các văn bản
trình Chủ đầu tư phê duyệt Quy chế thi tuyển thiết kế kiến trúc, Quy chế làm việc
của Hội đồng đánh giá và xếp hạng (thời gian hội họp và hoàn chỉnh văn bản tối
đa 01 ngày):
- Người chủ trì cuộc họp : 100.000
đồng/người/buổi
- Các thành viên Hội đồng : 50.000
đồng/người/buổi
- Chi phí thẩm tra, hoàn chỉnh văn
bản : 80.000 đồng/văn bản;
- Chi nước uống
: 30.000 đồng/ngày/người.
b) Chi cho các
thành viên Hội đồng đánh giá, xếp hạng (hoặc Tổ
chuyên gia) thực hiện công tác thẩm định,
đánh giá, cho điểm và xếp hạng các phương án dự thi bước thi ý tưởng (tối đa
không quá 3 ngày) hoặc bước thi thiết kế kiến trúc và công bố kết quả thi tuyển
thiết kế kiến trúc (tối đa không quá 3 ngày):
- Chủ tịch Hội
đồng : 300.000 đồng/ngày/01 bước thi tuyển
- Thành viên Hội
đồng : 200.000 đồng/ngày/01 bước thi tuyển
- Thư ký :
150.000 đồng/ngày/01 bước thi tuyển
- Đại biểu mời
tham dự : 100.000 đồng/ngày/01 bước thi tuyển
- Chi nước uống
: 30.000 đồng/ngày/người.
c) Chi thuê
chuyên gia trong nước tham gia Hội đồng đánh giá, xếp hạng:
Tùy yêu cầu,
qui mô của dự án và khả năng tài chính, chủ đầu tư có thể thuê chuyên gia trong
nước có trình độ chuyên môn, học hàm, học vị, thâm niên công tác tham gia Hội đồng
đánh giá, xếp hạng (hoặc Tổ chuyên gia) và chi trả tiền thuê dưới đây tính theo
thời gian thuê (thời gian thuê chuyên gia tối đa bằng thời gian hoạt động của Hội
đồng) với mức chi trọn gói, bao gồm cả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các loại
thuế theo quy định hiện hành:
Mức 1: Chuyên
gia có bằng đại học và có từ 3 đến dưới 5 năm kinh nghiệm hoặc có bằng cao học
và dưới 3 năm kinh nghiệm, áp dụng mức tối đa không quá 5.400.000 đồng/tháng/người.
Mức 2: Chuyên
gia có bằng đại học và có từ 5 đến dưới 10 năm kinh nghiệm hoặc có bằng cao học
và có từ 3 đến 5 năm kinh nghiệm, áp dụng mức tối đa không quá 10.800.000 đồng/tháng/
người.
Mức 3: Chuyên
gia có bằng đại học và có từ 10 đến dưới 15 năm kinh nghiệm hoặc có bằng cao học
và có từ 5 đến 8 năm kinh nghiệm, áp dụng mức tối đa không quá 21.000.000 đồng/tháng/
người.
Mức 4: Chuyên
gia có bằng đại học và 15 năm kinh nghiệm hoặc có bằng cao học và trên 8 năm
kinh nghiệm áp dụng mức tối đa không quá 27.000.000 đồng/tháng/người.
d) Chi thuê
phòng nghỉ, tàu xe (đi và về) cho các chuyên gia trong nước tham gia Hội đồng
đánh giá, xếp hạng (hoặc Tổ chuyên gia) được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài
chính về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các
cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Những trường hợp cần thiết phải
đi bằng máy bay do chủ đầu tư quyết định.
đ) Hỗ trợ tiền
ăn cho các chuyên gia trong nước tham gia Hội
đồng đánh giá, xếp hạng (nếu có), mức
chi tối đa không quá 100.000 đồng/người/ngày;
Những người đã
hưởng khoản chi này của Ban tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc thì không được
thanh toán chế độ công tác phí ở cơ quan, đơn vị cử đi. Ban tổ chức thi tuyển
phải thông báo rõ trong giấy mời tham gia để cơ quan, đơn vị cử đi tránh chi
trùng lắp.
e) Chi làm việc
vào ban đêm, làm thêm giờ:
Các thành viên
Ban Tổ chức và Hội đồng đánh giá, xếp hạng phải làm việc vào ban đêm, làm thêm
giờ theo yêu cầu của Chủ đầu tư, thì được trả thêm chi phí tiền lương làm việc
vào ban đêm, làm thêm giờ theo quy định hiện hành về chế độ trả lương làm việc
vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
g) Chi thuê
chuyên gia nước ngoài tham gia Hội đồng đánh giá, xếp hạng:
Trường hợp thật
cần thiết, tùy theo tính chất công trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc
người quyết định đầu tư) quyết định thuê và hình thức thuê chuyên gia nước
ngoài trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch và các lĩnh vực liên quan khác để
tham gia Hội đồng đánh giá, xếp hạng hoặc Tổ chuyên gia.
Việc thuê
chuyên gia nước ngoài được thực hiện theo Quy chế thuê tư vấn nước ngoài trong
hoạt động xây dựng tại Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số
131/2007/QĐ-TTg ngày 09/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định pháp luật
Việt Nam có liên quan.
h) Chi thuê dịch
thuật:
- Dịch nói
thông thường: mức tối đa tối đa không quá 200.000 đồng/giờ/ người, tương đương
không quá 1.600.000 đồng/ngày/người làm việc 8 giờ;
- Dịch đuổi (dịch
đồng thời): mức tối đa tối đa không quá 350.000 đồng/ giờ/người, tương đương
2.800.000 đồng/ngày/người làm việc 8 giờ;
Định mức chi dịch
thuật nêu trên chỉ được áp dụng trong trường hợp cần thiết khi Chủ đầu tư (Ban
Quản lý dự án) phải thuê phiên dịch từ bên ngoài, không áp dụng cho phiên dịch
là cán bộ của Chủ đầu tư (Ban Quản lý dự án).
4. Văn phòng
phẩm: Chi văn phòng phẩm phục vụ thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc (kể cả
công bố và trao giải thưởng) theo mức chi thực tế, nhưng tối đa không quá 8% tổng
dự toán được duyệt cho một cuộc thi tuyển.
5. Chi phí dự
phòng tối đa không quá 10% tổng dự toán được duyệt để chi cho các khoản chi
khác (phát sinh ngoài kế hoạch) được thanh toán theo mức chi thực tế do Chủ đầu
tư tổ chức thi tuyển quyết định.
Điều 8. Mức
chi cho công tác trưng bày, triển lãm, lấy ý kiến cộng đồng
1. Chi thuê địa điểm, hội trường, phương
tiện, máy móc, thiết bị, dụng cụ phù hợp với yêu cầu chuyên môn được tính theo hợp
đồng thời gian thực tế thuê. Thời gian cụ thể do Chủ đầu tư quyết định. Mức chi
tối đa không quá 5.000.000 đồng/ngày (thời gian trưng bày tối đa không quá 7
ngày ).
2. Chi cho
thành viên Ban Tổ chức và thư ký Tiểu ban triển lãm: 100.000 đồng/ngày (tính
theo thời gian trưng bày tối đa không quá 7 ngày).
Điều 9. Mức chi hỗ trợ cho phương án dự thi
1. Đối với
hình thức thi tuyển rộng rãi
a) Hội đồng
đánh giá, xếp hạng theo phương pháp chấm điểm qua hai bước chấm:
- Bước 1: Các
tổ chức, cá nhân nộp phương án dự thi hợp lệ có đủ điều kiện năng lực phù hợp với
Quy chế thi tuyển, được Hội đồng chấm điểm đánh giá, xếp hạng chọn vào bước 2 tối
đa không quá 10 phương án dự thi có ý tưởng kiến trúc tốt nhất để thiết kế xây
dựng công trình đạt hiệu quả cao nhất. Mỗi phương án được chọn vào bước 2 được
Ban tổ chức hỗ trợ kinh phí tối đa như sau:
+ Công trình
có tổng mức đầu tư dự tính từ 10÷100 tỷ đồng : 3.000.000 đồng
+ Công trình
có tổng mức đầu tư dự tính trên 100 tỷ đồng: 5.000.000 đồng
- Bước 2 : Trong
số 10 phương án dự thi của các tổ chức, cá nhân được chọn vào bước 2, Hội đồng
chấm điểm đánh giá, xếp hạng chọn ra 3 phương án thiết kế kiến trúc tốt nhất
đáp ứng công năng sử dụng, điều kiện thực tế và đồng thời có tính khả thi cao,
người quyết định đầu tư (hoặc chủ đầu tư) có thể yêu cầu tác giả điều chỉnh, chỉnh
sữa phương án thiết kế cho phù hợp để tổ chức trưng bày, lấy ý kiến cộng đồng về
3 phương án được chọn. Mỗi phương án được chọn được Ban tổ chức hỗ trợ kinh phí
tối đa như sau:
+ Công trình có tổng mức đầu tư dự tính từ 10÷100 tỷ đồng: 5.000.000
đồng
+ Công trình có tổng mức đầu tư dự tính trên 100 tỷ đồng: 10.000.000 đồng
b)
Trường hợp người
quyết định đầu tư (hoặc chủ đầu tư) lựa chọn một bước thi cho một cuộc thi :
Các phương án dự thi của các tổ chức,
cá nhân tham gia đều phải sơ tuyển để chọn lựa các tổ chức, cá nhân có đủ điều
kiện năng lực phù hợp tham gia thi tuyển. Tuỳ theo quy mô, tính chất của công
trình, khả năng tài chính của dự án chủ đầu tư phê duyệt danh sách các tổ chức,
cá nhân được tham gia thi tuyển. Mỗi phương án được tham gia thi tuyển được Ban
tổ chức hỗ trợ kinh phí tối đa như sau:
+ Công trình
có tổng mức đầu tư dự tính từ 10÷100 tỷ đồng : 3.000.000 đồng
+ Công trình
có tổng mức đầu tư dự tính trên 100 tỷ đồng : 5.000.000 đồng
2. Đối với
hình thức thi tuyển hạn chế
Hội đồng đánh
giá, xếp hạng theo phương pháp chấm điểm qua một bước chấm để chọn ra 3 phương
án thiết kế kiến trúc tốt nhất, người quyết định đầu tư (hoặc chủ đầu tư) có thể
yêu cầu tác giả điều chỉnh, chỉnh sữa phương án thiết kế cho phù hợp để tổ chức
trưng bày, lấy ý kiến cộng đồng về 3 phương án dự thi. Mỗi phương án được chọn
được Ban tổ chức hỗ trợ kinh phí tối đa như sau:
+ Công trình
có tổng mức đầu tư dự tính từ 10÷100 tỷ đồng : 5.000.000 đồng
+ Công trình
có tổng mức đầu tư dự tính trên 100 tỷ đồng : 10.000.000 đồng
Điều 10. Cơ cấu giải thưởng và mức chi tiền thưởng
Giải thưởng được
chọn cho 3 phương án cao nhất lần lượt là: giải
nhất, giải nhì và giải ba, mức chi tối đa cho mỗi giải cụ thể như sau:
1. Công trình có tổng mức đầu
tư dự tính từ 10 đến 30 tỷ đồng: giải nhất 10.000.000 đồng, giải nhì 7.000.000
đồng, giải ba 5.000.000 đồng;
2. Công trình
có tổng mức đầu tư dự tính từ trên 30 đến 100 tỷ đồng: giải nhất 30.000.000 đồng,
giải nhì 22.000.000 đồng, giải ba 15.000.000 đồng;
3. Công trình
có tổng mức đầu tư dự tính trên 100 đến 700 tỷ đồng: giải nhất 60.000.000 đồng,
giải nhì 45.000.000 đồng, giải ba 30.000.000 đồng;
4. Công trình
có tổng mức đầu tư dự tính trên 700 tỷ đồng: giải nhất 150.000.000 đồng, giải
nhì 110.000.000 đồng, giải ba 75.000.000 đồng;
Điều 11. Mức
chi cho hình thức tổ chức tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc
1. Không áp dụng mức chi hỗ trợ
và mức chi tiền thưởng theo Điều 9 và Điều 10 của Quy định này đối với các phương
án được lựa chọn theo hình thức tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc.
2. Trên cơ sở hướng dẫn tại các
Điểm a, c, đ Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 5 của Thông tư số 23/2009/TT-BXD ngày 16/7/2009 của Bộ
xây dựng hướng dẫn thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công
trình xây dựng, người quyết định đầu tư (hoặc chủ đầu
tư) tổ chức công tác tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc cho phù hợp với
quy mô, tính chất của công trình xây dựng và điều kiện thực tế.
Chi phí cho việc thực hiện công tác tuyển chọn thiết
kế kiến trúc công trình nêu tại
Khoản này được áp dụng theo các
mức chi tương ứng quy định
tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của Quy định này.
Điều 12. Nguồn
kinh phí thực hiện thi tuyển thiết kế kiến trúc
Nguồn kinh phí thực hiện thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc được tính vào tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng
công trình, trong đó :
1. Chi phí để tổ chức thi tuyển, tuyển
chọn thiết kế kiến
trúc thuộc chi phí khác của chi phí quản lý dự án của tổng mức đầu tư, bao gồm
một số chi phí sau: Chi phí cho công tác chuẩn bị thi tuyển, chi phí cho Ban tổ
chức và một số chi phí khác ( nếu có);
2. Chi phí thi tuyển thiết kế kiến trúc được tính trong Chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng của tổng mức đầu tư, bao gồm một số chi phí sau: Chi phí mời thi
tuyển; chi phí cho Hội đồng đánh giá, xếp hạng ; Chi phí thuê
chuyên gia tư vấn trong nước, nước ngoài tham gia Hội đồng đánh giá, xếp hạng;
Chi phí trưng bày, triển lãm, lấy ý kiến cộng đồng; Chi phí hỗ trợ phương án dự thi; Chi phí giải thưởng ; chi phí thuê đơn vị tư vấn tổ
chức cuộc thi và một số chi phí khác (nếu có).
Điều 13. Công tác lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí
Công tác quản
lý tài chính đối với thi tuyển thiết kế kiến trúc phải thực hiện theo các quy định
của Luật ngân sách Nhà nước, các chế độ quản lý tài chính hiện hành và các quy
định cụ thể dưới đây:
1. Lập dự
toán: Sau khi người quyết định đầu tư quyết định tổ chức thi tuyển hoặc tuyển
chọn phương án thiết kế kiến trúc thì chủ đầu tư căn cứ vào khối lượng công việc,
nội dung và mức chi tại Quy định này để lập dự toán thi tuyển hoặc tuyển chọn
phương án thiết kế kiến trúc cho phù hợp với khả năng tài chính của dự án gửi
phòng Quản lý tài chính Đầu tư thẩm định để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo phân cấp hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quản lý và
sử dụng kinh phí: Căn cứ vào dự toán được phê duyệt chủ đầu tư dự án thực hiện
quản lý và sử dụng kinh phí tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây
dựng từ giai đoạn chuẩn bị thi tuyển đến khi kết thúc công bố kết quả thi tuyển.
Mọi tranh chấp trong quá trình thực hiện thi tuyển (nếu có) được giải quyết
theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Quyết toán
kinh phí: Thực hiện theo các quy định của Luật ngân sách Nhà nước, các chế độ
quản lý tài chính hiện hành.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Chịu trách
nhiệm thực hiện việc lập dự toán, trình duyệt dự toán thi tuyển thiết kế kiến
trúc đúng nội dung của quy định này;
2. Chịu trách nhiệm toàn bộ về việc quản lý, sử dụng kinh phí tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc công
trình xây dựng, về tính chính xác của số liệu và tính pháp lý của hồ sơ
trình duyệt.
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Sở Tài
chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, thẩm định, thẩm tra, phê duyệt dự toán kinh
phí tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng do chủ đầu tư gửi
đến.
2. Kho bạc Nhà
nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch chịu trách nhiệm kiểm soát, thanh toán
chi phí tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc theo dự toán được duyệt, phù hợp
chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và các quy định cụ thể tại Quy
định này;
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính và Sở Xây dựng có trách nhiệm giám sát, kiểm tra thực
hiện việc tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc đối với các công trình nói tại
Điều 3, Thông tư số 23/2009/TT-BXD ngày 16/7/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi
tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng; có biện
pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với các cá nhân, đơn vị có hành vi
vi phạm trong quản lý, sử dụng kinh phí tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc.
4. Cơ quan, tổ
chức tư vấn, chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung chi, mức chi cho
công tác thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
sử dụng vốn nhà nước được quy định cụ thể tại Quy định này.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Các chủ đầu
tư đã được phê duyệt dự toán kinh phí tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc công
trình xây dựng trước ngày có hiệu lực của Quy định này, nhưng chưa triển khai
thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang thì không phải làm thủ tục phê duyệt lại
dự toán, tiếp tục thực hiện theo dự toán đã duyệt cho đến khi kết thúc dự án.
Các công trình
yêu cầu phải tổ chức thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc chưa được phê duyệt
dự toán thì thực hiện theo Quy định này.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng trong Quy định này
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản mới thì áp dụng theo các
văn bản mới theo hướng dẫn của Sở Tài chính. Các vướng mắc trong quá trình thực
hiện, các đơn vị gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
quyết định theo thẩm quyền.