ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2022/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 21 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỨC TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN TỈNH TÂY
NINH ĐẠT THÀNH TÍCH TẠI CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO CẤP QUỐC GIA VÀ CẤP TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019
Căn cứ Luật Thể dục thể thao ngày
29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục thể thao ngày 14 tháng 6 năm
2018;
Căn cứ Nghị định số 152/2018/NĐ-CP
ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định một
số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập
trung tập huấn, thi đấu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 07/TTr-SVHTTDL ngày 28 tháng 01 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức tiền
thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên tỉnh Tây Ninh đạt thành tích tại
các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia và cấp tỉnh.
Điều 2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp
với các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này trên địa
bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 31/7/2022,
bãi bỏ Quyết định số 83/2008/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc ban hành một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên
thể thao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và Quyết định số 09/2020/QĐ-UBND ngày 25
tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bãi bỏ mục I, II Điều 1 Quyết
định số 83/2008/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Vụ Pháp chế - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT: TU, HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP;
- Phòng KGVX;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT.VPUBND tỉnh.
12.Lộc...b
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Đức Trong
|
QUY ĐỊNH
MỨC
TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN TỈNH TÂY NINH ĐẠT THÀNH TÍCH
TẠI CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO CẤP QUỐC GIA VÀ CẤP TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 24/2022/QĐ-UBND,
ngày 21 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định mức tiền thưởng
theo thành tích thi đấu đối với huấn luyện viên, vận động
viên thể thao đạt thành tích tại các giải thi đấu cấp quốc
gia và cấp tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Huấn luyện viên, vận động viên là
công dân Việt Nam được triệu tập theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền của tỉnh Tây Ninh và thi đấu đạt thành tích tại các giải thể
thao cấp quốc gia và cấp tỉnh.
2. Cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận
động viên (là cơ quan, tổ chức trực tiếp sử dụng huấn luyện
viên, vận động viên làm việc hoặc luyện tập, thi đấu thường xuyên trước khi được triệu tập tập huấn, thi đấu).
3. Cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên (là cơ quan, tổ chức trực tiếp sử
dụng huấn luyện viên, vận động viên sau khi được triệu tập
tập huấn, thi đấu). Cơ quan quản lý
huấn luyện viên, vận động viên có thể đồng thời là cơ quan
sử dụng huấn luyện viên, vận động viên.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc thực hiện các quy định tại Quyết định này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Mức tiền
thưởng đối với các giải thi đấu thể thao cấp Quốc gia
1. Vận động viên đạt thành tích tại Đại
hội Thể thao toàn quốc (04 năm tổ chức 1 lần), mức thưởng được quy định cụ thể
như sau:
a) Huy chương
Vàng: 30.000.000 đồng
b) Huy chương Bạc: 15.000.000 đồng
c) Huy chương Đồng:
10.000.000 đồng
d) Phá kỷ lục quốc gia (thưởng thêm):
10.000.000 đồng
2. Vận động viên đạt thành tích tại Giải vô địch quốc gia, mức thưởng được quy định cụ thể
như sau:
a) Huy chương
Vàng: 25.000.000 đồng
b) Huy chương Bạc: 12.500.000 đồng
c) Huy chương Đồng: 8.300.000 đồng
d) Phá kỷ lục quốc gia (thưởng thêm):
8.300.000 đồng
3. Vận động viên đạt thành tích tại Giải vô địch các Câu lạc bộ, Câu lạc bộ mạnh toàn quốc mức thưởng được quy
định cụ thể như sau:
a) Huy chương Vàng: 12.500.000 đồng
b) Huy chương Bạc: 6.250.000 đồng
c) Huy chương Đồng: 4.150.000 đồng
4. Vận động viên lập thành tích tại:
Giải trẻ cấp quốc gia (Giải vô địch trẻ; Giải các nhóm, lứa tuổi; Giải Thiếu
niên, Nhi đồng; Giải năng khiếu toàn quốc) mức thưởng bằng
50% tại Khoản 2 Điều này.
5. Đối với môn thể thao tập thể, mức
thưởng bằng số lượng người được thưởng
theo quy định của điều lệ giải nhân (x) với mức thưởng tương ứng quy định tại
các Khoản 1,2,3,4 Điều này.
6. Đối với các môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội (mà thành tích của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong một lần thi) ngoài tiền thưởng cá nhân, mức
thưởng chung cho cả đội bằng số lượng vận động viên theo quy định của điều lệ
giải nhân với 50% mức thưởng cá nhân tương ứng tại Khoản 1,2,3 Điều này.
7. Nguyên tắc
chi tiền thưởng đối với huấn luyện viên
a) Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo
vận động viên lập thành tích trong các giải thi đấu thể
thao có nội dung thi đấu cá nhân, đồng đội
thì được hưởng mức thưởng chung bằng mức thưởng đối với vận động viên.
b) Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích trong các giải thi
đấu thể thao các môn hoặc nội dung thi đấu tập thể thì được
hưởng mức thưởng chung bằng mức thưởng đối với vận động viên đạt giải nhân với số lượng huấn
luyện viên, theo quy định như sau: dưới 04 vận động viên tham gia thi đấu, mức
thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên; từ 04 đến 08 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng
chung tính cho 02 huấn luyện viên; từ 09 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu,
mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện viên; từ 13 đến 15
vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho
04 huấn luyện viên; trên 15 vận động viên tham gia thi đấu,
mức thưởng chung tính cho 05 huấn luyện viên.
c) Tỷ lệ phân
chia tiền thưởng đối với các huấn luyện viên được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực
tiếp huấn luyện đội tuyển được hưởng 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận
động viên ở cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được hưởng
40%.
8. Huấn luyện viên, vận động viên lập
thành tích tại các giải thể thao dành cho người khuyết tật được hưởng bằng với
mức thưởng tương ứng 200% quy định tại Điều này.
Điều 4. Mức tiền
thưởng đối với các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh
1. Vận động viên dạt thành tích tại
Giải vô địch tỉnh, Giải Cúp các Câu lạc bộ tỉnh (đối với giải không phân chia
nhóm/lứa tuổi) và Đại hội Thể dục thể thao tỉnh, mức thưởng
được quy định như sau:
a) Đối với môn cá nhân: (Cầu lông,
Bóng bàn, Quần vợt, Điền kinh, Việt dã, Leo núi, Xe
đạp, Bơi, Lặn, Võ thuật, Billiards, Cờ vua, Cờ tướng, Đẩy gậy...)
Huy chương Vàng: 1.500.000 đồng
Huy chương Bạc: 800.000 đồng
Huy chương đồng:
500.000 đồng
Khuyến khích: 300.000 đồng (không quá
07 giải)
b) Đối với môn tập thể Bóng đá:
Mức thưởng bằng số lượng người được thưởng theo quy định của điều lệ giải nhân (x) với mức thưởng tương
ứng quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều này.
Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất:
1.500.000 đồng
Cầu thủ xuất sắc: 1.500.000 đồng
Thủ môn xuất sắc: 1.500.000 đồng
c) Đối với môn tập thể khác (Bóng
chuyền, Thể dục Dưỡng Sinh, đua thuyền, kéo co): Mức thưởng
bằng số lượng người được thưởng theo quy định của điều lệ giải nhân (x) với mức
thưởng tương ứng quy định tại điểm a
Khoản 1 Điều này.
d) Đối với các
môn thổ thao có nội dung thi đấu đồng đội (mà thành tích của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong một
lần thi) ngoài tiền thưởng cá nhân, mức thưởng chung cho cả đội bằng số lượng vận
động viên theo quy định của điều lệ giải
nhân với 50% mức thưởng cá nhân tương ứng tại điểm a Khoản 1 Điều này.
2. Vận động viên lập thành tích tại
các Giải trẻ cấp tỉnh (Giải vô địch trẻ, Giải các nhóm/ lứa tuổi, Giải Thiếu niên - Nhi đồng, Giải năng khiếu tỉnh) và Giải cúp các Câu lạc bộ tỉnh (đối
với giải có phân chia nhóm/lứa tuổi) được thưởng mức thưởng bằng 50% các môn
quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Vận động viên khuyết tật đạt thành tích tại các cuộc thi đấu cấp tỉnh, mức
thưởng tương ứng bằng 200% quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. Các vận động viên được hưởng tiền thưởng theo quy định đối với tất cả huy chương đạt được.
5. Đối với Giải
thưởng toàn đoàn của giải thể thao cấp tỉnh dành cho giải
thi đấu được tổ chức từ 5 nội dung trở lên theo Điều lệ giải,
mức thưởng cụ thể:
a) Giải nhất: 6.000.000 đồng
b) Giải nhì: 3.000.000 đồng
c) Giải ba: 2.000.000 đồng
Chương III
TRÁCH NHIỆM VÀ
NGUỒN KINH PHÍ
Điều 5. Trách nhiệm
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
trách nhiệm chi tiền thưởng cho các huấn luyện viên, vận động viên của tỉnh đạt
thành tích tại các giải thể thao cấp quốc gia và cấp tỉnh.
Điều 6. Nguồn
kinh phí chi trả và việc quản lý, sử dụng
1. Nguồn kinh phí thực hiện chi tiền
thưởng cho các huấn luyện viên, vận động viên được trích từ nguồn kinh phí sự
nghiệp thể dục thể thao được giao hàng năm cho Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
2. Công tác xây dựng, chấp hành dự
toán, báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chế độ đối với
huấn luyện viên, vận động viên thể thao thực hiện theo các quy định hiện hành của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, các sở, ban, ngành có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí
ngân sách tỉnh cấp đúng chế độ, đúng đối tượng, đảm bảo hiệu
quả./.