UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2014/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp,
ngày 21 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26
tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định trình tự, thủ
tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục
xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay
thế Quyết định số 60/2005/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy định về việc xác định các Đề tài khoa học và và
công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh.
Giao Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức triển khai
thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (I+II);
- Bộ KH&CN;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- Ct, các PCT/UBND tỉnh;
- Các cơ quan, Ban Đảng, MTTQ và
các Đoàn thể tỉnh;
- Lãnh đạo VP/UBND tỉnh;
- Lưu VT + NC/KTN.Ng.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH CÓ SỬ DỤNG NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp
dụng
1. Quy định này
quy định về trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm:
a) Đề tài khoa
học cấp tỉnh là các đề tài khoa học và công nghệ, đề tài khoa học xã hội và nhân văn thuộc các Chương trình khoa học cấp tỉnh và các đề tài
độc lập cấp tỉnh (bao gồm đề tài khoa học
và công nghệ, đề tài khoa học
xã hội và
nhân văn, các công trình khoa học cấp tỉnh khác);
b) Dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học
và
công nghệ thuộc các
chương trình khoa học và công nghệ và các dự án sản xuất thử nghiệm, dự án
khoa học
và công nghệ
độc lập cấp tỉnh;
c) Đề án khoa
học
cấp tỉnh;
d) Chương trình khoa học và công nghệ
cấp
tỉnh.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân
hoạt động khoa học và công nghệ, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Các nhiệm
vụ
khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công
nghệ theo Nghị định thư, nhiệm vụ khoa
học
và công nghệ được hỗ trợ kinh phí theo chương trình hợp tác hoặc do các quỹ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
tài trợ, và
nhiệm
vụ
khoa học và công nghệ liên quan đến bí mật quốc gia không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Giải thích
từ ngữ
1. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi
tắt
là đề xuất đặt hàng) là
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh do các sở,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây
gọi tắt là cấp huyện) và các cơ quan khác đề xuất để đặt hàng nhằm
thực hiện theo yêu cầu của lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh hoặc nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn
của
công tác quản lý, phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và phát triển khoa học và công nghệ cho các
sở,
ngành tỉnh và
cấp
huyện.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc
chương
trình khoa
học
và công nghệ cụ thể có tên gọi
và các mục
tiêu rõ ràng thể hiện các yêu cầu cơ bản do sở, ngành tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt hàng được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt để làm
căn cứ cho việc tuyển chọn hoặc xét giao trực tiếp cho tổ chức và cá nhân có đủ năng lực triển khai thực hiện.
3. Đề tài khoa học và công nghệ là
nhiệm vụ khoa
học
và công nghệ cấp tỉnh có nội dung chủ yếu là nghiên cứu ứng dụng, triển khai thực nghiệm
hoặc
kết hợp
nghiên cứu ứng dụng
với triển khai thực
nghiệm – sau đây gọi tắt là đề tài.
4. Dự án sản xuất thử nghiệm là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp,
phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản xuất thử ở
quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản
xuất và
đời
sống – sau đây gọi
tắt là
dự án thử nghiệm.
5. Dự án khoa học và công nghệ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ giải quyết
các
vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ việc sản xuất một sản phẩm hoặc
nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác động nâng cao trình độ công nghệ của
một ngành, một lĩnh vực và có tác động đến sự
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, được triển
khai dưới hình thức tập
hợp
các đề tài, dự án thử nghiệm. Dự án
khoa
học và công
nghệ có mục tiêu, nội dung gắn
kết hữu cơ, đồng bộ
và
được tiến hành trong một thời gian nhất định – sau đây gọi tắt là dự án khoa học.
6. Đề
án khoa học là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu xác định
cơ sở
lý luận và
thực tiễn phục vụ
việc
xây dựng
cơ chế, chính sách, pháp luật – sau đây gọi tắt là đề án.
7. Chương trình khoa học và công nghệ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có mục tiêu chung giải quyết các vấn đề
khoa học và công nghệ phục
vụ
phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ trung hạn hoặc dài hạn được triển khai dưới
hình thức tập hợp các đề tài, dự án thử nghiệm – sau đây gọi tắt là chương trình.
Điều 3. Căn
cứ đề xuất, đặt
hàng
1. Theo yêu cầu của Lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh.
2. Kế hoạch phát triển của các sở, ngành tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của
cấp huyện.
3. Đề xuất của tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp,
tập thể và cá
nhân các nhà khoa học nhằm
đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống, góp phần phát triển KHCN và kinh tế - xã hội hoặc giải quyết những vấn đề
cấp
thiết theo chủ
trương của tỉnh.
4. Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5. Quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ và mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
theo từng giai đoạn của tỉnh.
6. Những vấn đề cấp bách, mới phát sinh
có tác động lớn đến
sự phát triển kinh tế
- xã
hội của tỉnh.
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng đề xuất đặt hàng
Các tổ chức khoa học và công nghệ, sở, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp
huyện căn cứ quy định
tại
Điều 3
để đề
xuất
đặt
hàng nhiệm vụ với Sở Khoa học
và Công nghệ. Nhiệm vụ đề xuất đặt hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
1. Phải xuất phát từ yêu cầu giải quyết những vấn đề cấp thiết và có triển vọng đóng góp vào việc thực hiện nhiệm
vụ phát triển ngành hoặc kinh tế - xã hội tại địa
phương từ kết quả tạo ra.
2. Phải có giá trị khoa học và công nghệ, có tính sáng tạo, tính tiên tiến và tính
khả
thi; đồng thời đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh;
b) Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ trong phạm vi của Tỉnh;
c) Có sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của Tỉnh.
3. Có địa chỉ ứng dụng cho các
kết quả chính tạo ra và có tổ chức, đơn vị sử dụng kết quả tạo ra sau khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thành, được thị
trường chấp nhận. Tổ chức, cơ quan ứng dụng kết quả dự kiến có đủ điều kiện,
năng lực
để tiếp nhận và triển khai ứng dụng có hiệu quả sản phẩm tạo ra.
4. Thời gian từ lúc triển khai đến khi hoàn thành hợp lý, khả thi.
Điều 5. Trình tự
xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đặt hàng
1. Sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp đề xuất nhiệm vụ
khoa học và công nghệ từ các tổ chức, cá
nhân thuộc lĩnh vực của ngành, địa bàn quản lý; tổ chức lấy ý kiến trong phạm vi ngành, địa phương về sự cần thiết và
ứng dụng kết quả nghiên cứu; sau đó xây
dựng thành danh mục và đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh gửi Sở Khoa
học
và Công nghệ.
Đối với các nhiệm
vụ
khoa học và công nghệ cấp bách, mới phát sinh có tác
động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ chủ động xây dựng đề xuất đặt hàng tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh ưu tiên
triển khai thực hiện.
2. Sở Khoa học và Công nghệ tiếp nhận, tổng hợp đề xuất đặt hàng và tổ chức Hội đồng tư vấn xác
định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn).
3. Trình tự tổng hợp Đề xuất đặt hàng để
tổng hợp thành Danh mục sơ bộ nhiệm
vụ
khoa học và công nghệ được xây dựng theo quy trình quy định tại
Chương III của Quy định này.
4. Trình tự tổ chức Hội đồng tư vấn xác định nhiệm
vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh được thực
hiện theo các quy định tại Chương IV của
Quy định này.
5. Việc tiếp nhận đề xuất phải được thực hiện thường xuyên; công tác tổ
chức Hội đồng xác định nhiệm
vụ và phê duyệt nhiệm
vụ
khoa học và công nghệ cấp
tỉnh được tiến hành nhiều lượt trong năm, nhằm chọn lựa được những nội
dung nghiên cứu, ứng dụng phù hợp để
kịp thời phục vụ yêu cầu của sản xuất và
đời sống.
6. Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sau khi có kết quả làm việc của Hội
đồng tư vấn; sau đó thông báo đến tổ chức, cá nhân giao trực tiếp thực hiện hoặc tuyển chọn thực
hiện.
Chương II
YÊU CẦU ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
Điều 6. Yêu
cầu
chung đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh cần đáp ứng đồng thời các yêu cầu và tiêu chí cụ thể như sau:
a) Có tính cấp thiết rõ ràng hoặc tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế -
xã hội tại địa phương;
b) Không trùng lặp về nội dung với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đang thực hiện;
c) Có quy mô và yêu cầu phù hợp với năng lực của
tổ
chức, cá nhân chủ trì
thực hiện;
d) Thời gian thực hiện đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ, dự án
sản
xuất thử nghiệm thời gian thực hiện không quá 36 tháng; đối
với
chương trình
khoa học và công nghệ, đề án khoa học thời gian thực hiện từ 05 đến 10 năm; Trường hợp đặc biệt phải thực hiện lâu hơn do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định.
2) Tiêu chí của nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
cấp
tỉnh:
a) Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã
hội của
tỉnh;
b) Giải quyết các
vấn
đề khoa học và công nghệ trong phạm vi của tỉnh; c) Có sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa
học và
công nghệ của tỉnh.
Điều 7. Yêu
cầu
cụ thể
đối
với đề tài khoa học cấp
tỉnh
1. Đối
với đề tài khoa học và
công nghệ kết quả cần nghiên cứu đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phù hợp với mục tiêu của chương trình, dự án khoa học của tỉnh, nếu đề tài thuộc
chương trình hoặc dự án khoa học;
- Về ý nghĩa khoa học phải
đảm bảo tính mới, tính tiên tiến về công nghệ;
- Về ý nghĩa thực tiễn: trực tiếp hoặc góp phần quan trọng giải quyết những
vấn đề cấp bách của sản xuất và đời sống... có khả năng tác động và ảnh hưởng
lớn đến phát triển kinh tế - xã
hội của
tỉnh;
- Có tính khả
thi: sự phù hợp về
thời gian nghiên cứu (theo quy định tại điểm
d,
khoản 1, Điều 6), kinh phí nghiên cứu, năng lực khoa học công nghệ trong nước có thể thực
hiện được;
- Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến có triển vọng
lớn tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả
và có nhu cầu của
sản
xuất, đời sống;
- Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ ở dạng mẫu đảm bảo tính mới, tính tiên tiến và tính ứng dụng cao;
- Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ sẵn sàng chuyển sang giai đoạn sản xuất thử nghiệm
trong sản xuất và đời sống.
2. Đối với đề tài thuộc các lĩnh vực
khác, kết quả cần đáp ứng một trong các yêu cầu sau:
- Đưa ra luận cứ khoa học cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn
trong hoạch
định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã
hội, pháp luật của Nhà
nước;
- Sản phẩm khoa học và công nghệ đảm bảo tính mới, tính tiên tiến thông qua các công bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành và có ý nghĩa quan trọng
đối với phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Điều 8. Yêu
cầu
cụ thể
đối
với dự án thử nghiệm cấp
tỉnh
1. Dự án
phải có xuất xứ từ một trong ba nguồn sau:
- Kết quả của các đề
tài
khoa học và công nghệ đã được Hội đồng Khoa
học
và công nghệ các cấp đánh giá nghiệm thu và kiến nghị áp dụng;
- Sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm khoa học được giải thưởng khoa
học
công nghệ;
- Kết quả khoa
học và công nghệ từ
nước
ngoài đã
được các tổ chức có thẩm
quyền thẩm định công nhận.
2. Đảm bảo các điều kiện về tính khả thi như:
- Có sự phù hợp với năng lực khoa học và
công nghệ trong nước và phù
hợp
với mục tiêu của chương trình, dự án khoa học của tỉnh, nếu dự án thử nghiệm
thuộc chương trình hoặc dự án khoa học;
- Tổ chức
dự
kiến chủ trì là doanh nghiệp hoặc
tổ
chức khoa học
và công nghệ có lĩnh vực hoạt động hoặc nhiệm vụ phù hợp với việc nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm của dự án;
- Có phương án tin cậy trong việc huy động các nguồn tài chính, trong đó các nguồn tài chính ngoài ngân sách cần được xác nhận tài trợ hoặc bảo đảm;
- Tiến độ thực hiện phù hợp với tiến độ triển khai dự án đầu tư sản xuất, thời
gian thực hiện khả thi;
- Có nhu cầu từ sản xuất, đời sống và có khả năng áp dụng rộng rãi
để tạo ngành nghề
mới, tăng thêm việc làm và thu nhập cho cộng đồng;
- Được thị trường chấp nhận hoặc
có
thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án;
- Công nghệ
hoặc
sản phẩm khoa học và
công nghệ tạo ra đảm bảo tính ổn
định ở quy mô sản xuất thử nghiệm và khả thi trong phát
triển sản phẩm ở quy mô sản xuất hàng loạt.
Điều 9. Yêu cầu đối với đề án khoa học cấp
tỉnh
1. Giải quyết những vấn đề khoa học mang tính liên ngành hoặc liên huyện;
cần huy động nhiều nguồn lực, có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
2. Kết quả nghiên cứu đáp ứng yêu cầu cung cấp luận cứ khoa
học cho việc
giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định chính sách và
thực hiện chủ trương,
giải pháp của
lãnh đạo Tỉnh trong phát triển kinh tế -
xã
hội tại địa phương.
Điều 10. Yêu
cầu đối với chương trình, dự án
khoa học cấp tỉnh
1. Có mục tiêu tạo ra kết quả
khoa học và công nghệ phục vụ định hướng phát triển của tỉnh như: phát triển tiềm
lực khoa học và công nghệ, phát triển công nghệ ưu tiên hoặc một số lĩnh vực trọng
điểm trong giai đoạn 5 năm hoặc 10 năm; phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh
hoặc phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Nội dung bao gồm những vấn
đề khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
vùng hoặc cấp quốc gia, phù hợp với nguồn lực khoa học và công nghệ trong nước.
3. Kết quả có tính mới, tính
tiên tiến của khu vực, có khả năng ứng dụng cao, đáp ứng được các mục tiêu của
chương trình.
Chương III
TRÌNH TỰ XÂY DỰNG VÀ HOÀN CHỈNH DANH MỤC SƠ BỘ NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều 11. Tổng hợp
nhu cầu đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trên cơ sở đề xuất đặt hàng của các tổ chức, sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Khoa học
và
Công nghệ căn cứ vào định hướng phát triển khoa
học và công nghệ hoặc theo tính cấp thiết lấy ý kiến tham
vấn của các sở, ngành
chuyên môn có liên quan đến những nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cần triển
khai; Những
nhiệm vụ khoa học và
công nghệ qua tham vấn
đáp ứng về yêu cầu và
tính khả thi được tổng hợp vào danh mục sơ bộ nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Việc lấy ý kiến có thể bằng văn bản hoặc hình thức khác.
2. Đối với những đề xuất đặt hàng nhằm
giải quyết những vấn đề cấp bách
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, của huyện hoặc liên huyện, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp các đề xuất vào danh mục sơ bộ nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cần triển khai.
Trong quá trình xây dựng danh mục sơ bộ nhiệm
vụ
khoa học và công nghệ,
Sở
Khoa học và Công nghệ có thể sử
dụng ý kiến tư
vấn của chuyên gia độc lập hoặc nhóm chuyên gia nhằm đảm bảo các yêu cầu tại Chương II của Quy định này.
Điều 12. Hoàn
chỉnh danh
mục sơ bộ nhiệm vụ khoa học
và
công nghệ
1. Trên cơ
sở ý kiến tư vấn, Sở Khoa học
và Công nghệ hoàn chỉnh
danh mục sơ bộ từ các nhiệm
vụ
khoa học và công nghệ đề xuất đặt hàng “đạt yêu cầu” đảm
bảo đầy đủ các yếu tố cơ bản của nhiệm
vụ
khoa học và công nghệ (mục tiêu, nội dung, sản phẩm dự kiến, kinh phí dự kiến, địa chỉ ứng dụng) để tổ chức Hội đồng
khoa học và công nghệ tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
3. Các nhiệm
vụ
khoa học và công nghệ đề xuất đặt hàng “đạt yêu cầu” đưa vào danh mục sơ bộ khi đáp ứng 02 yêu cầu sau:
a) Đầy đủ thông tin trong Phiếu đề xuất đặt hàng và phụ lục kèm theo;
b) Có đủ cơ sở
về
tính cấp thiết của
nhiệm vụ đề
xuất.
Chương IV
TRÌNH TỰ TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ CẤP TỈNH
Điều
13. Thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Sau khi hoàn chỉnh danh mục
sơ bộ từ các đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, Hội đồng
tư vấn được thành lập để xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ dưới các hình
thức đề tài, dự án, đề án hoặc chương trình khoa học và công nghệ.
2. Giao Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học
và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn) theo chuyên ngành phù hợp với
lĩnh vực của đề xuất, đặt hàng. Hội đồng có thể tư vấn cho một hoặc một số nhiệm
vụ khoa học và công nghệ trong cùng lĩnh vực hoặc chuyên ngành khoa học và công
nghệ.
3. Cá nhân tham gia Hội đồng
tư vấn bao gồm: các chuyên gia khoa học và công nghệ, người làm công tác quản
lý khoa học và công nghệ, người làm công tác khoa học thuộc các ngành, lĩnh vực
triển khai và thụ hưởng kết quả nghiên cứu.
Điều 14. Thành phần
Hội
đồng tư vấn
1. Thành phần Hội đồng tư vấn bao gồm:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng (nếu có) là nhà khoa học có chuyên môn
sâu, am hiểu và có nhiều đóng góp thuộc
lĩnh vực nghiên cứu hoặc là cán bộ lãnh
đạo, quản lý chuyên ngành khoa học và công nghệ;
- Ủy viên phản biện là
chuyên
gia
khoa học và
công nghệ có
chuyên môn
sâu, am hiểu và có nhiều đóng góp trong lĩnh vực nghiên cứu;
- Các Ủy viên Hội đồng là người làm công tác quản lý khoa học và công nghệ, công tác chuyên môn về khoa học
thuộc cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sản xuất - kinh doanh và các
tổ chức
khác có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
2. Hội đồng tư vấn xác định đề tài,
dự án khoa học và
công nghệ cấp tỉnh có từ 07 đến 09 thành viên, gồm
Chủ
tịch, Phó Chủ tịch (nếu có), 02 Ủy
viên
phản biện và các Ủy viên Hội đồng, trong đó có 01 Ủy viên làm thư ký khoa học. Cơ cấu Hội đồng gồm
1/3
là các nhà khoa học; 2/3 thành viên thuộc cơ
quan quản lý
nhà
nước và các tổ chức
khác
có liên quan.
3. Hội đồng tư vấn xác định đề án, chương trình khoa học
và
công nghệ cấp tỉnh có từ 09 đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, có từ 02 đến 03 Ủy
viên phản biện và các Ủy viên Hội đồng, trong đó có 01 Ủy viên làm
thư
ký khoa học. Cơ cấu Hội đồng gồm 1/3 là các nhà khoa học; 2/3 thành viên thuộc cơ quan
quản lý nhà nước
và các tổ chức khác
có
liên quan.
Điều 15. Phương thức làm việc của Hội đồng tư vấn
1. Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung
thực, tuân thủ pháp luật
và
đạo đức nghề nghiệp. Thành viên
hội đồng tư
vấn
có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu do Sở Khoa học và Công nghệ cung cấp và chuẩn bị các
ý kiến theo mẫu quy định trước khi Hội đồng họp.
2. Đối với các
nhiệm vụ khoa
học và công nghệ dưới hình thức
đề
tài, dự án
Uỷ viên phản biện còn có trách nhiệm chỉnh sửa hoặc xây dựng các yếu tố cơ bản để
thảo luận trong cuộc họp của Hội đồng.
3. Tài liệu được gửi đến các thành viên Hội đồng ít nhất 05 ngày làm việc trước phiên họp Hội đồng. Tài liệu gồm:
a) Đề xuất đặt hàng theo mẫu và ý kiến tư vấn của chuyên gia
hoặc của sở, ngành, cấp huyện (nếu có);
b) Trích lục chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch, kế hoạch phát triển KH&CN
và mục tiêu, nhiệm
vụ
khoa học và công nghệ theo từng giai
đoạn của tỉnh;
c) Các biểu mẫu cần thiết theo quy định phục vụ nội dung cuộc họp Hội đồng;
d) Tài liệu chuyên môn liên quan khác
(nếu có).
4. Phiên họp của Hội đồng tư vấn xác định đề tài, dự án khoa
học
và công
nghệ phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch và ít nhất 01 Ủy viên phản biện. Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo.
5. Phiên họp của Hội đồng tư
vấn xác định đề án, chương trình khoa học và
công nghệ phải có mặt ít nhất 3/4 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và ít nhất 02 Ủy viên phản biện. Ý
kiến bằng văn bản
của
thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo.
6. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng
vắng mặt, Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp.
Thư
ký
khoa học ngoài nhiệm vụ Ủy viên Hội đồng còn có nhiệm vụ ghi chép các
ý kiến thảo luận và lập biên bản phiên họp của Hội
đồng.
7. Ý kiến của các thành viên Hội đồng và kiến nghị của Hội đồng phải được lập thành văn bản; Các ý kiến kết luận của Hội đồng được thông qua khi có trên
1/2
số
thành viên của Hội đồng có mặt biểu quyết nhất trí.
8. Các
ý kiến khác
nhau của
thành viên được Thư ký hội đồng hoặc
chủ trì
phiên họp tổng hợp
để
Hội đồng thảo luận và biểu quyết thông qua. Thành viên Hội đồng có
thể yêu cầu bảo lưu
ý kiến
trong trường
hợp ý kiến đó khác với
kết luận của Hội đồng. Thành viên hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến của mình và
chịu trách nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của Hội đồng.
9. Sở Khoa học
và Công nghệ cử thư ký hành chính giúp việc để chuẩn bị tài
liệu và
tổ
chức các phiên họp của Hội đồng.
10. Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng biểu mẫu làm việc
của
Hội đồng tư vấn theo quy định và hướng dẫn của
Bộ
Khoa học
và Công nghệ.
11. Kết quả làm việc của Hội đồng là Biên bản làm việc ghi đầy đủ, chi tiết
nội dung, tiến trình và
kết
luận cuộc họp, kèm những
kiến nghị theo quy định.
Điều 16. Phê
duyệt nhiệm
vụ khoa học
và công nghệ
1. Căn cứ kết quả
làm
việc của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ lập hồ sơ trình Uỷ
ban nhân dân Tỉnh phê duyệt Danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh để xét giao trực tiếp hoặc tuyển chọn thực hiện.
2. Hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt có Tờ trình và các văn bản
kèm
theo gồm:
a) Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ;
b) Biên bản kết quả làm việc
của
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ;
c) Danh mục
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề nghị phê duyệt.
3. Căn cứ hồ sơ đề nghị phê duyệt và trên cơ sở rà soát kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, Uỷ
ban
nhân dân Tỉnh xem xét, phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sau 10 ngày làm việc.
4. Trong 05 ngày làm việc, khi tiếp nhận kết quả phê duyệt nhiệm
vụ khoa học và công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ công bố công khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt trên cổng thông tin điện tử của Sở Khoa
học và
Công nghệ Đồng Tháp; đồng thời thông báo đến tổ chức, cá nhân được chọn giao
trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ biết để thực hiện và thông báo tuyển chọn rộng rãi trên phương
tiện thông tin đại chúng để tuyển chọn
tổ chức,
cá nhân
có đủ năng lực triển khai đối với nhiệm vụ tuyển chọn.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
17. Tổ chức thực hiện
Giao cho Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ hướng dẫn biểu mẫu, tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung của
Quy định này, đồng thời ban hành chương trình, nội dung và quy chế làm việc của
Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh./.