ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2366/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 24 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC GIẢI THI
ĐẤU THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
21/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về nhuận bút,
thù lao đối với tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại
hình biểu diễn khác;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính
và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về quy định chế độ chi tiêu tài chính
đối với các giải thi đấu thể thao;
Căn cứ Nghị quyết số
19/2016/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể
thao trên địa bàn tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1791/TTr-SVHTTDL ngày 18/8/2016 về
chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao trên địa
bàn tỉnh An Giang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định chế độ chi
tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh,
như sau:
1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định về chế độ chi tiêu tài
chính đối với các giải thi đấu thể thao trong tỉnh, khu vực, quốc gia và quốc
tế theo Điểm a, b, c, d, Khoản 1, Điều 1 của Thông tư liên tịch số
200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính
và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Đối tượng áp dụng
a) Thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức, các Tiểu
ban chuyên môn của đại hội, hội thi, hội thao và từng giải thi đấu thể thao;
b) Trọng tài, giám sát điều hành, thư ký các
giải thi đấu;
c) Vận động viên, huấn luyện viên;
d) Công an, y tế, bảo vệ, phiên dịch, nhân viên
phục vụ tại các giải thể thao
đ) Đối tượng tham gia đồng diễn, diễu hành, xếp
hình, xếp chữ.
3. Nội dung chi
a) Chi tiền ăn cho thành viên Ban Chỉ đạo, Ban
Tổ chức, các Tiểu ban chuyên môn, trọng tài, giám sát và thư ký;
b) Chi tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ cho thành
viên Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức, các Tiểu ban chuyên môn, trọng tài, giám sát và
thư ký; cán bộ, nhân viên y tế, phiên dịch, công an, lực lượng làm nhiệm vụ
trật tự, bảo vệ và nhân viên phục vụ khác;
c) Chi tổ chức đồng diễn, diễu hành;
d) Chi tiền thưởng đối với vận động viên, huấn
luyện viên;
đ) Chi tiền tàu xe đi về, tiền thuê chỗ ở (nếu
có) cho các đối tượng quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quyết định này;
e) Chi thuê địa điểm, tiền điện, nước tại địa
điểm thi đấu;
g) Chi đi lại, thuê phương tiện vận chuyển,
phương tiện truyền thông, máy móc thiết bị phục vụ công tác tổ chức giải;
h) Chi tổ chức lễ khai mạc, trang trí, tuyên
truyền, bế mạc, họp Ban tổ chức, tập huấn trọng tài, họp báo;
i) Chi in vé, giấy mời, biên bản, báo cáo kết
quả thi đấu;
k) Chi làm huy chương, cờ, cúp;
l) Các khoản chi khác có liên quan đến việc tổ
chức giải.
4. Mức chi
a) Chi tiền ăn:
- Chi tiền ăn trong quá trình tổ chức giải cho
các đối tượng được quy định tại Điểm a, b, Khoản 2, Điều 1 của Quyết định này
(bao gồm cả thời gian tối đa 02 ngày trước ngày thi đấu để làm công tác chuẩn
bị tổ chức giải, tập huấn trọng tài và 01 ngày sau thi đấu): 150.000
đồng/người/ngày;
- Đối với các đối tượng thuộc diện hưởng lương
từ ngân sách nhà nước đã được đảm bảo chế độ chi tiền ăn trong thời gian tham
dự giải thi đấu thể thao sẽ không được thanh toán phụ cấp tiền ăn theo quy định
tại chế độ công tác phí trong thời gian tham dự giải thi đấu thể thao.
b) Chi tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ:
Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ được tính theo ngày
làm việc thực tế, hoặc theo buổi thi đấu, trận đấu thực tế. Đối với các đối
tượng mà tiền bồi dưỡng không tính được theo ngày làm việc mà tính theo buổi
thi đấu, hoặc trận đấu thì mức thanh toán tiền bồi dưỡng được tính theo thực tế
nhưng tối đa không được vượt quá 03 buổi hoặc 03 trận đấu/người/ngày.
- Đối với các giải thi đấu cấp quốc gia:
+ Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức, Trưởng, Phó các tiểu
ban chuyên môn: 120.000 đồng/người/ngày;
+ Thành viên các Tiểu ban chuyên môn: 100.000 đồng/người/ngày;
+ Giám sát, trọng tài chính: 85.000
đồng/người/buổi;
+ Thư ký, trọng tài khác: 60.000 đồng/người/buổi;
+ Công an, y tế: 50.000 đồng/người/buổi;
+ Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên
phục vụ: 50.000 đồng/người/buổi.
- Đối với các giải thi đấu cấp khu vực, cấp tỉnh:
+ Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức, Trưởng, Phó các tiểu
ban chuyên môn: 80.000 đồng/người/ngày;
+ Thành viên các Tiểu ban chuyên môn: 60.000 đồng/người/ngày;
+ Giám sát, trọng tài chính: 60.000
đồng/người/buổi;
+ Thư ký, trọng tài khác: 50.000 đồng/người/buổi;
+ Công an, y tế: 45.000 đồng/người/buổi;
+ Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân
viên phục vụ: 45.000 đồng/người/buổi.
- Đối với các giải thi đấu thể thao cấp khu vực,
châu lục và thế giới trong hệ thống thi đấu quốc tế chính thức được tổ chức tại
tỉnh An Giang: Áp dụng theo Thông tư liên tịch số 200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL
ngày 30 tháng 12 năm 2011 của liên Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch quy định chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao.
c) Chi tổ chức đồng diễn, diễu hành đối với các
Đại hội Thể dục thể thao, Hội thi thể thao cấp tỉnh như sau:
- Chi sáng tác, dàn dựng, đạo diễn các màn đồng
diễn:
Thanh toán theo hợp đồng kinh tế giữa Ban Tổ
chức với các tổ chức hoặc cá nhân, mức chi căn cứ Nghị định số 21/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về nhuận bút, thù lao đối với
tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình biểu diễn
khác.
- Bồi dưỡng đối tượng tham gia đồng diễn, diễu
hành, xếp hình, xếp chữ:
Người tập:
+ Tập luyện: 30.000 đồng/người/buổi;
+ Tổng duyệt (tối đa 02 buổi): 40.000
đồng/người/buổi;
+ Chính thức: 70.000 đồng/người/buổi.
- Giáo viên quản lý, hướng dẫn: 60.000
đồng/người/buổi.
d) Các Khoản chi khác:
- Tiền tàu xe đi về, tiền thuê chỗ ở cho các đối
tượng nêu tại Điều 2 Quyết định này thực hiện theo Nghị quyết số
14/2010/NQ-HĐND, ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn
vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Các khoản chi cho in ấn, huy chương, cờ, cúp,
trang phục, đạo cụ, khai mạc, bế mạc: Tùy theo quy mô, tính chất giải để chi
phù hợp với nguồn thu và nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước cấp. Đồng thời,
căn cứ theo chế độ hiện hành, hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ và được cấp có
thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
- Trường hợp một người được phân công nhiều
nhiệm vụ khác nhau trong quá trình điều hành tổ chức giải thi đấu thể thao chỉ
được hưởng một mức bồi dưỡng cao nhất.
Các khoản chi khác không quy định tại Quy định
này thì thực hiện theo các quy định chi tiêu tài chính hiện hành.
Mức chi trong Khoản 4 Điều 1 Quyết định này là
mức chi tối đa.
đ) Cấp huyện, thị xã, thành phố:
Đối với cấp huyện, thị xã, thành phố thực hiện
không quá 80% và cấp xã không quá 50% chế độ chi tiêu tài chính cho các giải
thi đấu thể thao tương ứng của cấp tỉnh tại Quyết định này.
5. Nguồn kinh phí:
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên
tịch số 200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ Trưởng Bộ
Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về quy định chế độ chi tiêu
tài chính đối với các giải thi đấu thể thao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Tài chính, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|