ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2024/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
04 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN
CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ TÀI SẢN TRANG BỊ KHI KẾT THÚC NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành
thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 63/2018/TT-BTC ngày 30 tháng
7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý sử dụng
tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 102/TTr-STC ngày 30/7/2024 và Văn bản số 4092/STC-GCS ngày 17/9/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quyết định này quy định về việc phân cấp thẩm quyền
xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của thành phố theo quy định tại khoản 2 Điều 9
Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý,
sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
b) Các nội dung có liên quan đến việc xử lý tài sản
trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước không
quy định tại Quyết định này được thực hiện theo Nghị định số 70/2018/NĐ-CP của
Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ;
b) Cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và
công nghệ;
c) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ;
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
quá trình quản lý, sử dụng tài sản trang bị triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ.
Điều 2. Thẩm quyền quyết định
giao tài sản cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP của Chính phủ là cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương
1. Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giao tài sản
đối với: Trụ sở làm việc; cơ sở hoạt động sự nghiệp; phương tiện vận chuyển;
tài sản kết cấu hạ tầng kỹ thuật; tài sản khác có nguyên giá từ 1.000 triệu đồng/01
đơn vị tài sản trở lên.
2. Các cơ quan nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định giao tài sản của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với
tài sản khác có nguyên giá dưới 1.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao tài sản
của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản khác có giá trị tài sản
nguyên giá dưới 1.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trừ tài sản quy định tại khoản
4 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định giao tài sản
thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản khác có giá trị nguyên giá dưới 200 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định
bán tài sản trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP của Chính
phủ
1. Ủy ban nhân dân thành phố quyết định bán tài sản
đối với: Trụ sở làm việc; cơ sở hoạt động sự nghiệp; phương tiện vận chuyển;
tài sản kết cấu hạ tầng kỹ thuật; tài sản khác có giá trị nguyên giá từ 1.000
triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở lên.
2. Các cơ quan nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định bán tài sản của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với
tài sản khác có giá trị nguyên giá dưới 1.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản
của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản khác có giá trị tài sản
nguyên giá dưới 1.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trừ tài sản quy định tại khoản
4 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định bán tài sản
thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản khác có giá trị nguyên giá dưới 200 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định
giao quyền sử dụng tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho tổ chức, cá
nhân chủ trì quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP của Chính
phủ
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giao quyền sử
dụng tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho tổ chức, cá nhân chủ trì
trên cơ sở kết luận của Hội đồng nghiệm thu về khả năng tiếp tục phát huy, hoàn
thiện kết quả, thương mại hóa công nghệ, sản phẩm và đề nghị của cơ quan được
giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định
điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa
phương quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP của Chính
phủ
1. Ủy ban nhân dân thành phố quyết định điều chuyển
tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với tài sản: Trụ sở làm việc; cơ
sở hoạt động sự nghiệp; phương tiện vận chuyển; tài sản kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
tài sản khác trừ tài sản quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các cơ quan nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản giữa các
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình đối với tài sản khác có giá trị nguyên
giá dưới 1.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định
bán tài sản quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP của
Chính phủ
1. Ủy ban nhân dân thành phố quyết định bán tài sản
đối với: Trụ sở làm việc; cơ sở hoạt động sự nghiệp; phương tiện vận chuyển;
tài sản kết cấu hạ tầng kỹ thuật; tài sản khác có giá trị nguyên giá từ 1.000
triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở lên.
2. Các cơ quan nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định bán tài sản của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với
tài sản khác có giá trị nguyên giá dưới 1.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản
của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản khác có giá trị tài sản
nguyên giá dưới 1.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trừ tài sản quy định tại khoản
4 điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định bán tài sản
thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản khác có giá trị nguyên giá dưới 200 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định
thanh lý tài sản quy định tại điểm c khoản 4 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP
của Chính phủ
1. Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thanh lý
tài sản đối với: Nhà làm việc; công trình sự nghiệp; phương tiện vận chuyển;
tài sản kết cấu hạ tầng kỹ thuật; tài sản khác gắn liền với đất và tài sản khác
có giá trị nguyên giá từ 1.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở lên.
2. Các cơ quan nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định thanh lý tài sản của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối
với: tài sản khác gắn liền với đất và tại sản khác có giá trị nguyên giá dưới
1.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý
tài sản của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với: Tài sản khác gắn liền với
đất và tài sản khác có giá trị nguyên giá dưới 1.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản
trừ tài sản quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý tài sản
thuộc phạm vi quản lý đối với: Tài sản khác gắn liền với đất và tài sản khác có
giá trị nguyên giá dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định
tiêu hủy tài sản quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP
của Chính phủ
1. Ủy ban nhân dân thành phố quyết định tiêu hủy
tài sản đối với: Nhà làm việc; công trình sự nghiệp; phương tiện vận chuyển;
tài sản kết cấu hạ tầng kỹ thuật; tài sản khác gắn liền với đất và tài sản khác
có giá trị nguyên giá từ 1.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trở lên.
2. Các cơ quan nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định tiêu hủy tài sản của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối
với: Tài sản khác gắn liền với đất và tài sản khác có giá trị nguyên giá dưới
1.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy
tài sản của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với: Tài sản khác gắn liền với
đất và tài sản khác có giá trị nguyên giá dưới 1.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản
trừ tài sản quy định tại khoản 4 điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tiêu hủy tài sản
thuộc phạm vi quản lý đối với: Tài sản khác gắn liền với đất và tài sản khác có
giá trị nguyên giá dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10
năm 2024.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 10;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB QPPL);
- Bộ Tài chính (Vụ Pháp chế);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các Sở, ban, ngành TP;
- UBND các quận, huyện;
- Đài PTTH HP, Báo Hải Phòng;
- Công báo TP; Cổng TTĐT TP
- CVP, các PCVP UBND TP;
- Các phòng CV;
- Lưu: VT, TC3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|