ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2017/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM HÀNG HÓA, DỊCH VỤ; THẨM
QUYỀN PHÊ DUYỆT TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU ĐỂ MUA SẮM HÀNG HÓA, DỊCH VỤ NHẰM DUY
TRÌ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ TỈNH
THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy
định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc
sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội tổ chức chính trị xã hội- nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số
01/2010/NQ-HĐND ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên
Khóa XI, Kỳ họp chuyên đề lần thứ 3 quy định phân cấp
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh Thái Nguyên;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ
trình số 2226/TTr-STC ngày 30 tháng 6 năm 2017, Báo cáo số 180/STP-XDVB ngày 29 tháng 6 năm 2017 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định thẩm quyền quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ; thẩm quyền
phê duyệt trong lựa chọn nhà thầu để mua sắm hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tỉnh Thái
Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã và các tổ chức cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐNĐ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KT, TH.
Hadv/T8.QĐ/07b
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Bắc
|
QUY ĐỊNH
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM HÀNG HÓA, DỊCH VỤ; THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT
TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU ĐỂ MUA SẮM HÀNG HÓA, DỊCH VỤ NHẰM DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG
XUYÊN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2017/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Pham vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc ngành, thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quyết định mua sắm hàng hóa,
dịch vụ; thẩm quyền phê duyệt trong lựa chọn nhà thầu để
mua sắm hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các cơ quan, đơn vị bao gồm: Cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức khoa học và công nghệ công lập khi sử dụng
vốn nhà nước theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy định này để mua sắm hàng hóa,
dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên.
Điều 3. Nội
dung mua sắm, nguồn kinh phí mua sắm
1. Nội dung mua sắm, gồm:
a) Nguyên nhiên liệu, xăng dầu, hóa
chất, sinh phẩm chẩn đoán invitro, vật tư, vật liệu tiêu hao, công cụ, dụng cụ
bảo đảm hoạt động thường xuyên.
b) Trang phục ngành, trang phục phục
vụ hoạt động đặc thù của ngành, lĩnh vực theo quy định (như: quần áo bác sỹ, y
tá, quần áo bệnh nhân, các loại trang phục đặc thù của
ngành nghề khác), bảo hộ lao động (gồm cả mua sắm vật liệu, mẫu thiết kế và công may).
c) Các sản phẩm công nghệ thông tin gồm:
Phụ kiện và các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin khác, bao gồm cả lắp đặt,
chạy thử, bảo hành (nếu có) thuộc dự án công nghệ thông tin sử dụng vốn sự nghiệp
theo quy định của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
d) Sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu, ấn
phẩm, ấn chỉ, tem; văn hóa phẩm, sách tài liệu, phim ảnh và các sản phẩm, dịch
vụ để tuyên truyền, quảng bá và phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ.
đ) Dịch vụ phi tư vấn bao gồm: Dịch vụ thuê ô tô phục vụ công tác, vệ sinh công nghiệp; dịch
vụ xử lý chất thải; dịch vụ chăm sóc vườn hoa, cây cảnh; dịch vụ thuê đường truyền dẫn; dịch vụ duy tu, bảo dưỡng, bảo trì, dịch vụ bảo hiểm;
dịch vụ thẩm định giá (nếu có); dịch vụ cung cấp điện, nước, điện thoại cố
định; dịch vụ đào tạo, tập huấn, tổ chức hội nghị, hội thảo và
các dịch vụ phi tư vấn khác.
e) Dịch vụ tư vấn bao gồm: Tư vấn lựa
chọn công nghệ, tư vấn để lập, phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu và các dịch vụ
tư vấn khác trong mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn
vị.
g) Bản quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu
trí tuệ (nếu có).
h) Các loại hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn khác được mua sắm nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
Các loại hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch
vụ phi tư vấn nêu trên, sau đây gọi chung là hàng hóa, dịch vụ.
2. Nguồn kinh phí mua sắm hàng hóa, dịch
vụ, gồm:
a) Nguồn chi thường xuyên ngân sách
nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền
giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị (bao gồm cả nguồn
bổ sung trong năm).
b) Nguồn vốn sự nghiệp thực hiện
Chương trình Mục tiêu quốc gia trong trường hợp thực hiện theo hình thức không
hình thành dự án đầu tư.
c) Vốn tín dụng
do nhà nước bảo lãnh, vốn khác do nhà nước quản lý (nếu có).
d) Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA): Vay nợ, viện trợ không hoàn lại được cân đối trong chi thường xuyên ngân sách nhà nước; nguồn viện trợ, tài trợ của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài
nước thuộc ngân sách nhà nước (trừ trường hợp Điều ước quốc tế về ODA và vốn
vay ưu đãi mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thanh viên có quy định
khác).
đ) Nguồn thu từ phí,
lệ phí được sử dụng theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
e) Nguồn kinh phí từ thu hoạt động sự
nghiệp, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật tại đơn vị sự nghiệp công lập.
g) Nguồn Quỹ Bảo hiểm y tế.
h) Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định
(nếu có).
3. Quy định này không áp dụng đối với
các trường hợp:
a) Mua sắm vật tư thuộc dự án đầu tư.
b) Mua sắm hàng hóa, dịch vụ cho quốc
phòng, an ninh.
c) Đối với việc mua sắm hàng hóa, dịch
vụ quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng thuộc Danh Mục mua sắm tập trung cấp quốc
gia và Danh Mục mua sắm tập trung của Bộ, ngành, địa phương thực hiện theo quy
định của Luật Đấu thầu Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn.
d) Các gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch
vụ có giá trị không quá 20 triệu đồng.
Chương II
THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH MUA SẮM HÀNG HÓA, DỊCH VỤ; THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CẤP TỈNH
Điều 4. Thẩm quyền
quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch
vụ đối với nội dung, danh mục dự toán kinh phí mua sắm từ
1.000.000.000 đồng trở lên trên một đơn vị hàng hóa, dịch vụ hoặc mua sắm nhiều hàng hóa, dịch vụ mà trong đó có 1 hàng hóa, dịch vụ có dự
toán kinh phí mua sắm từ 1.000.000.000 đồng trở lên của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn
vị sự nghiệp, tổ chức, đoàn thể, cơ quan thuộc tỉnh, trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm được cơ quan có thẩm quyền giao (bao gồm cả nguồn
bổ sung trong năm):
- Quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với nội dung, danh mục dự toán kinh phí mua sắm từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng trên một đơn vị hàng hóa, dịch vụ
hoặc mua sắm nhiều hàng hóa, dịch vụ mà trong đó có 1 hàng hóa, dịch vụ có dự toán kinh
phí mua sắm từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng
của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc cấp mình quản
lý.
- Quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch
vụ đối với nội dung, danh mục dự toán kinh phí mua sắm dưới 1.000.000.000 đồng
trên một đơn vị hàng hóa, dịch vụ hoặc mua sắm nhiều hàng
hóa, dịch vụ mà trong đó có 1 hàng hóa, dịch vụ có dự toán kinh phí mua sắm dưới 1.000.000.000 đồng của đơn vị mình.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Trong phạm vi dự toán ngân sách hàng
năm được cơ quan có thẩm quyền giao (bao gồm cả nguồn bổ sung trong năm) quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với nội dung,
danh mục dự toán mua sắm có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng trên một đơn vị hàng hóa, dịch vụ hoặc mua sắm nhiều
hàng hóa, dịch vụ mà trong đó có 1 hàng hóa, dịch vụ có dự toán mua sắm giá trị
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng của các cơ quan, đơn vị, tổ chức
thuộc cấp mình quản lý.
4. Thủ trưởng các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp thuộc ngành:
Trong phạm vi dự toán ngân sách hàng
năm được cơ quan có thẩm quyền giao (bao gồm cả nguồn bổ sung trong năm) quyết
định mua sắm hàng hóa, dịch vụ có dự
toán mua sắm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng trên một đơn vị hàng hóa, dịch vụ hoặc
mua sắm nhiều hàng hóa, dịch vụ mà trong đó có 1 hàng hóa,
dịch vụ có dự toán mua sắm giá trị từ 20.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng.
5. Thủ trưởng các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã:
Trong phạm vi dự toán ngân sách hàng
năm được cơ quan có thẩm quyền giao (bao gồm cả nguồn bổ sung trong năm) quyết
định mua sắm hàng hóa, dịch vụ có dự toán mua sắm có giá trị
từ 20.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trên một đơn
vị hàng hóa, dịch vụ hoặc mua sắm nhiều hàng hóa, dịch vụ mà trong đó có 1 hàng
hóa, dịch vụ có dự toán mua sắm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Điều 5. Thẩm quyền
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị mình.
b) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ của cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng
nguồn vốn mua sắm thuộc phạm vi quản lý.
3. Thủ trưởng các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp thuộc ngành, thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm
hàng hóa, dịch vụ của đơn vị mình.
Điều 6. Thẩm quyền
phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực
tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm hàng hóa, dịch vụ thực hiện phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu
mua sắm hàng hóa, dịch vụ của cơ quan, đơn vị mình hoặc cơ quan, tổ chức được
người có thẩm quyền quyết định lựa chọn làm bên mời thầu thực hiện phê duyệt hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu.
Điều 7. Trách nhiệm
thẩm định trong lựa chọn nhà thầu
1. Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa,
dịch vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Sở Tài chính chịu trách nhiệm chủ
trì thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu gói thầu mua sắm
hàng hóa, dịch vụ trừ gói thầu mua sắm vật tư y tế, hóa chất.
- Sở Y tế chịu trách nhiệm chủ trì thẩm
định kế hoạch lựa chọn nhà thầu gói thầu mua sắm vật tư y tế, hóa chất.
b) Đối với các gói thầu mua sắm hàng
hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
quyết định cơ quan, tổ chức, bộ phận làm nhiệm vụ thẩm định kế hoạch lựa chọn
nhà thầu.
c) Đối với các gói thầu mua sắm hàng
hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm chủ trì thẩm định kế hoạch
lựa chọn nhà thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ.
d) Đối với các gói thầu mua sắm hàng
hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
thuộc ngành, thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Thủ trưởng các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp thuộc ngành, thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết ánh cơ quan, tổ chức, bộ phận làm nhiệm vụ thẩm định
kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu:
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực
tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm, hàng hóa, dịch vụ quyết định cơ quan, tổ chức,
bộ phận làm nhiệm vụ thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn
nhà thầu hoặc cơ quan, tổ chức được người có thẩm quyền quyết định lựa chọn làm
bên mời thầu quyết định cơ quan, tổ chức, bộ phận làm nhiệm vụ thẩm định hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu
Điều 8. Các trường
hợp được áp dụng chỉ định thầu
Thực hiện theo quy định tại Điều 15
Thông tư số 58/2016/TT-BTC.
1. Các gói thầu quy định tại Khoản 1
Điều 22 Luật Đấu thầu, gồm:
a) Gói thầu cần thực hiện để khắc phục
ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả
kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển
khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của
cộng đồng dân cư trên địa bàn; gói thầu mua hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để
triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp
cấp bách.
b) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn,
dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó
do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ bản quyền mà không thể mua được từ
nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ.
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả
thi, thiết kế xây dựng được chỉ định
cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển
hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định.
2. Gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ
thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu không quá
100.000.000 đồng.
3. Việc thực hiện chỉ định thầu đối với
gói thầu quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được
phê duyệt.
b) Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng
không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức
tạp không quá 90 ngày.
c) Nhà thầu được
đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về
nhà thầu theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (trừ gói thầu quy định tại Khoản
2 Điều này).
Điều 9. Thu, chi
trong hoạt động lựa chọn nhà thầu
1. Nội dung chi
phí trong hoạt động lựa chọn nhà thầu: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
4 Thông tư số 58/2016/TT-BTC.
a) Chi thuê tư vấn lập hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu, tổ chức đấu thầu.
b) Chi đăng tin
mời thầu (nếu có).
c) Chi thuê thẩm định (nếu có).
d) Chi cho hoạt động của tổ chuyên
gia.
đ) Chi cho Hội đồng tư vấn giải quyết
kiến nghị của nhà thầu (nếu có).
e) Các nội dung chi khác phục vụ cho
lựa chọn nhà thầu.
2. Mức chi:
a) Chi thuê thẩm định:
Theo hợp đồng thực tế được ký kết dựa
trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực kinh nghiệm
của chuyên gia và các yếu tố khác; chỉ đăng tải thông tin về đấu thầu, chi phí tham gia
hệ thống mạng đấu thầu quốc gia: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
b) Chi họp
tổ chuyên gia, họp thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, họp thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thẩm
định kết quả lựa chọn nhà thầu họp hội đồng tư vấn:
- Trường hợp thuê tư vấn: Thực hiện
theo quy định tại Điều 9 Mục 4 Chương I Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2014 của Chính phủ.
- Trường hợp tự thực hiện:
Nội
dung công việc
|
Đơn
vị tính
|
Mức
chi tối đa (đồng)
|
Tổ trưởng tổ thẩm định
|
Nhiệm
vụ
|
400.000
|
Thành viên tổ thẩm định
|
Nhiệm
vụ
|
300.000
|
Thư ký hành chính
|
Nhiệm
vụ
|
200.000
|
Đại biểu mời tham dự
|
Nhiệm
vụ
|
100.000
|
Mức chi quy định tại biểu trên là mức
chi tối đa, tùy từng gói thầu cụ thể và dự toán chi phí đã được thẩm định, chủ đầu tư quyết định mức chi cho phù hợp.
c) Đối với các nội dung chi không có
mức chi cụ thể được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Bên mời thầu được phép chi tiêu theo
thực tế phát sinh, bảo đảm hợp lý hợp lệ trên cơ sở tuân thủ chế độ hóa đơn, chứng
từ và chịu trách nhiệm về việc chi tiêu của mình;
d) Cán bộ, công chức, viên chức khi
làm thêm giờ để thực hiện nhiệm vụ liên quan đến quá trình
lựa chọn nhà thầu được thanh toán tiền lương làm thêm giờ
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày
05 tháng 01 năm 2005 của liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng
dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ,
công chức, viên chức.
3. Nội dung thu: Thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 58/2016/TT-BTC.
a) Thu từ việc bán hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu: Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, cơ
quan, đơn vị mời thầu quyết định mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu hồ sơ yêu cầu
(bao gồm cả thuế) đối với đấu thầu trong
nước nhưng tối đa là 2.000.000 đồng đối
với hồ sơ mời thầu và 1.000.000 đồng đối với hồ sơ yêu cầu; đối với đấu thầu quốc tế, mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế.
b) Trường hợp nhà thầu có kiến nghị về
kết quả lựa chọn nhà thầu thì cơ quan đơn vị mời thầu được phép thu của nhà thầu
để bảo đảm chi phí cho việc xem xét giải quyết xử lý kiến
nghị đó. Mức thu bằng 0,02% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu
là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
c) Các khoản thu về bảo đảm dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 11
Luật Đấu thầu, các khoản thu về bảo đảm
thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 66 Luật Đấu thầu.
4. Biên lai: Thực hiện theo quy định
tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 58/2016/TT-BTC.
Sử dụng biên lai thu tiền (Mẫu C38-BB) theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính về
chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp.
5. Hạch toán: Thực hiện theo quy định
tại khoản 5 Điều 4 Thông tư số 58/2016/TT-BTC.
Do khoản thu từ hoạt động đấu thầu
không thuộc ngân sách nhà nước nên không hạch toán vào ngân sách nhà nước; các
cơ quan, đơn vị phản ánh khoản thu, chi từ hoạt động đấu
thầu vào nguồn thu khác và tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán hàng năm của
cơ quan, đơn vị.
6. Nguồn kinh phí bảo đảm cho quá
trình đấu thầu: Thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Thông tư số
58/2016/TT-BTC.
Cơ quan, đơn vị khi tổ chức mua sắm
tài sản, hàng hóa, dịch vụ được sử dụng nguồn kinh phí quy định tại Điểm a, Điểm
b Khoản 3 Điều này để chi phí cho quá trình đấu thầu, giải quyết các kiến nghị của nhà thầu. Trường hợp nguồn kinh phí nêu
trên không đảm bảo để chi cho quá trình đấu thầu thì cơ quan,
đơn vị được phép sử dụng nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn
vị mình để bù đắp; trường hợp còn dư, được bổ sung vào kinh phí hoạt động
của cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Giá gói
thầu trong nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Khi lập và xác định giá gói thầu
trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần căn cứ vào ít nhất một trong các tài liệu
sau:
1. Giá hàng hóa cần mua của ít nhất 3 đơn vị cung cấp hàng hóa khác nhau trên địa bàn để
làm căn cứ xác định giá gói thầu; trong trường hợp không đủ 03 đơn vị trên địa
bàn có thể tham khảo trên địa bàn khác đảm bảo đủ 03 báo giá.
2. Dự toán mua sắm đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt (gồm: chủng loại hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá hoặc
toàn bộ dự toán được bố trí để mua sắm
một loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ trong năm).
3. Kết quả thẩm định giá của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá tài sản, doanh nghiệp thẩm định
giá đối với các loại hàng hóa, dịch vụ phải thẩm định giá theo quy định của Luật Giá.
4. Giá thị trường tại thời điểm mua sắm
được tham khảo từ thông tin chính thống do các nhà cung cấp theo quy định của
pháp luật Việt Nam công bố được khai thác qua mạng Internet.
5. Giá của gói thầu mua sắm loại hàng
hóa tương tự trong thời gian trước đó gần nhất, tối đa không quá 30 ngày.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện lựa chọn nhà
thầu trong mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của cơ quan đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên nguyên tắc đảm bảo
tuân thủ quy định tại Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính và các quy định của
pháp luật về đấu thầu có liên quan.
2. Khi các văn bản quy định về chế độ,
định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Quy định này được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng
theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị và địa phương phản ánh về Sở Tài
chính để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.