ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
2294/QĐ-UB
|
Nha
trang, ngày 14 tháng 07 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN KHI CÓ QUYẾT ĐỊNH TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC
VÀ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND được Quốc hội Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua ngày 21/6/1994.
- Căn cứ Nghị định 86/CP ngày 19-12-1996 của Chính phủ về ban hành Quy chế bán đấu
giá tài sản;
- Căn cứ Quyết định 1766/1998/QĐ-BTC ngày 07-12-1998 của Bộ Tài chính về ban hành
Quy chế quản lý và xử lý tài sản khi có Quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước
và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước;
- Xét đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá tại Tờ trình số 932/TC-QLCS ngày
28-05-1999.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm
theo Quyết định này "Quy chế bán đấu giá tài sản khi có Quyết định tịch
thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước".
Điều 2: Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết
định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Chánh Văn phòng
ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ
ngày ký.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HOÀ
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Nở
|
QUY CHẾ
BÁN
ĐẤU GIÁ TÀI SẢN KHI CÓ QUYẾT ĐỊNH TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC VÀ TÀI SẢN ĐƯỢC
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2294/1999/QĐ-UB ngày 14 tháng 07 năm 1999)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi áp dụng:
Quy chế này áp dụng cho việc bán
đấu giá tài sản khi có Quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước.
Riêng việc bán đấu giá nhà thuộc
sở hữu Nhà nước do Công ty Quản lý và kinh doanh nhà đang quản lý không thuộc
phạm vi áp dụng của quy chế này.
Điều 2: Các từ ngữ trong Quy
chế này được hiểu như sau:
1. Bán đấu giá là hình thức bán tài sản công khai mà có nhiều người
muốn mua cùng tham gia trả giá theo thủ tục được quy định tại Quy chế này.
Người được mua tài sản bán đấu giá là người trả giá cao nhất và ít nhất phải
bằng giá khởi điểm.
2. Người bán đấu giá tài sản là Hội đồng bán đấu giá tài sản bị tịch
thu (tại tỉnh do ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định thành lập; tại huyện, thành
phố do ủy ban nhân dân huyện, thành phố ra Quyết định thành lập).
3. Người điều hành bán đấu giá là Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá hoặc
người được ủy quyền.
4. Người tham gia mua đấu giá là các tổ chức, cá nhân được quy định cụ
thể tại Điều 9 của Quy chế này.
5. Tài sản bán đấu giá là tài sản đã bị tịch thu sung quỹ Nhà nước và
tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước.
Điều 3: Nguyên tắc bán đấu
giá:
Việc bán, đấu giá tài sản thực
hiện theo nguyên tắc trực tiếp, công khai trung thực bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của các bên tham gia.
Chương II
HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ VÀ BÁN ĐẤU GIÁ
Điều 4: Thành phần và
thời hạn hoạt động của Hội đồng định giá và bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà
nước (gọi chung là Hội đồng bán đấu giá): Thực hiện theo quy định tại khoản 1,
2, 3, 4 Điều 11 Quy chế quản lý và xử lý tài sản khi có quyết định thu sung quỹ
Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước (Ban hành kèm theo Quyết
định số 1766/1998/QĐ ngày 07-12-1998 của Bộ Tài chính).
Điều 5: Nghĩa vụ của Hội đồng
bán đấu giá:
Hội đồng bán đấu giá có nghĩa vụ
sau đây:
1. Tổ chức bán đấu giá tài sản
theo đúng nguyên tắc và thủ tục quy định tại Quy chế này.
2. Thông báo công khai việc bán
đấu giá tài sản và các thông tin cần thiết liên quan đến tài sản bán đấu giá
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Bảo quản tài sản bán đấu giá
khi được giao trách nhiệm giữ tài sản.
4. Trưng bày, cho xem và cho
tham khảo hồ sơ tài sản bán đấu giá.
5. Thực hiện ghi chép về việc
bán đấu giá tài sản và lập văn bản đấu giá tài sản.
6. Giao tài sản cho người mua
sau khi đã hoàn thành các thủ tục cần thiết theo quy định.
7. Cung cấp đầy đủ hồ sơ giấy tờ
liên quan và hướng dẫn người mua được tài sản đấu giá làm thủ tục chuyển quyền
sở hữu đối với loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp
luật.
Chương III
THỦ TỤC BÁN ĐẤU GIÁ
Điều 6: Hội đồng bán đấu giá
có quyền:
1. Xác định giá khởi điểm.
2. Yêu cầu người mua tài sản
thực hiện việc thanh toán theo đúng quy định.
3. Thu tiền đặt trước của người
tham gia đấu gía theo quy định tại điểm 2 Điều 10 của Quy chế này.
Điều 7: Xác định giá khởi
điểm:
Việc xác định giá khởi điểm tài
sản bán đấu giá do Hội đồng định giá và bán đấu giá do Hội đồng định giá và bán
đấu giá xác định trên cơ sở:
- Căn cứ vào giá thị trường địa
phương tại thời điểm định giá.
- Chất lượng của tài sản định
giá.
- Khả năng, nhu cầu tiêu thụ tài
sản trên thị trường tại thời điểm định giá.
Ngoài ra, tùy theo tính chất,
mức độ quan trọng của tài sản tịch thu, tính phức tạp và mối quan hệ của tài
sản bán đấu giá sung quỹ Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá hoặc người
được ủy quyền quyết định mời thêm các thành viên liên quan như: Kiểm soát, Công
an, Thanh tra, các cơ quan chuyên môn kỹ thuật... để giám định tài sản bán đấu
giá.
Điều 8: Thông báo bán đấu giá:
Hội đồng bán đấu giá có trách
nhiệm thực hiện thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản và các thông tin
có liên quan đến tài sản bán đấu giá trên phương tiện thông tin đại chúng trước
khi tiến hành bán đấu giá 7 ngày đối với tài sản là độgn sản và 30 ngày đối với
tài sản là bất động sản.
Điều 9: Điều kiện tổ chức bán
đấu giá:
Phải có ít nhất từ 2 người trở
lên đăng ký tham gia mua đấu giá.
Điều 10: Đối tượng được mua
đấu giá:
Hội đồng bán đấu giá quy định cụ
thể đối tượng được tham gia mua tài sản đấu giá cho từng cuộc bán đấu giá tài
sản sung quỹ Nhà nước, cụ thể:
1. Đối với tài sản sung quỹ Nhà
nước là hàng hóa thông thường (không phải là hàng Nhà nước cấm sản xuất, lưu
thông) thì các thành phần kinh tế được phép kinh doanh ngành hàng phù hợp đều
được tham gia đấu giá.
2. Đối với tài sản sung quỹ Nhà
nước là vàng bạc, kim khí quý, đá quý hoặc thuộc loại hàng hóa hạn chế sử dụng,
hàng hóa chuyên dùng thì Hội đồng bán đấu giá quy định cụ thể đối tượng được
tham gia đấu giá với từng cuộc bán đấu giá.
3. Đối với xe ô tô, tàu thuyền,
xe máy (có số lượng ít), nhà ở, đất ở thì Hội đồng bán đấu giá quyết định cho
người tiêu dùng được tham gia đấu giá.
Điều 11: Nghĩa vụ và quyền
của người tham gia mua đấu giá:
1. Nghĩa vụ của người tham gia
mua đấu giá:
- Tổ chức, cá nhân tham gia mua
đấu giá (gọi là người mua) tài sản sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập
quyề sở hữu Nhà nước đều phải đăng ký mua, chậm nhất là 2 ngày trước ngày mở
cuộc bán đấu giá.
- Nộp tiền đặt trước: 1% trên
giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá.
2. Quyền của người tham gia đấu
giá:
- Được xem tài sản trước khi
tham gia đấu giá.
- Được quyền yêu cầu Hội đồng
bán đấu giá giải thích các vấn đề chưa rõ trước khi tiến hành đấu giá.
Điều 12: Phương thức bán đấu
giá:
1. Đấu giá công khai bằng miệng:
Sau khi công bố giá khởi điểm, người điều khiển nhắc lại một cách rõ ràng,
chính xác bằng lời nói giá đã trả sau cùng cao hơn giá người trước đã trả, mỗi
lần cách nhau ba mươi giây (30 giây), nếu sau 3 lần nhắc lại giá người mua trả
cao nhất và cao hơn giá khởi điểm mà không có người nào khác trả giá cao hơn
thì người đó được mua tài sản đấu giá (không hạn chế số lần trả giá).
2. Trường hợp có nhiều người
cùng trả một giá thì người điều hành bán đấu giá tổ chức việc rút thăm giữa
những người có giá bằng nhau và công bố người rút thăm là người được mua tài
sản đấu giá.
3. Nếu giá trả cao nhất thấp hơn
giá khởi điểm thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
4. Trường hợp rút lại giá, thực
hiện theo quy định tại Điều 18 của quy chế bán đấu giá ban hành kèm theo Nghị
định 86/CP ngày 19-12-1996.
5. Kết thúc cuộc bán đấu giá,
Hội đồng định giá và bán đấu giá phải lập văn bản bán đấu giá theo đúng quy
định tại Điều 17 của quy chế bán đấu giá tài sản ban hành kèm theo Nghị định
86/CP ngày 19-12-1996.
Điều 13: Phương thức, địa
điểm và thời hạn thanh toán:
1. Phương thức thanh toán và địa
điểm thanh toán: Nộp toàn bộ tiền mua tài sản đấu giá bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản vào tài khoản tạm giữ của cơ quanTài chính mở tại Kho bạc Nhà nước.
2. Thời hạn thanh toán: Chậm
nhất 5 ngày kể từ khi Hội đồng bán đấu giá công bố người được mua tài sản bán
đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới 500 triệu đồng và 7 ngày đối với tài
sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
3. Trường hợp quá thời hạn thanh
toán theo quy định, người trúng đấu giá không nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước thì
coi như từ chối không mua tài sản đấu giá, tiền đặt trước sẽ nộp vào ngân sách
Nhà nước.
Điều 14: Giao tài sản bán đấu
giá:
Chậm nhất sau 5 ngày kể từ khi
tiền được nộp vào Kho bạc Nhà nước thì Hội đồng bán đấu giá phải giao tài sản
cho người được mua tài sản bán đấu giá kèm theo hồ sơ giấy tờ liên quan đến tài
sản bán đấu giá được quy định tại điểm 6 Điều 15 quy chế quản lý và xử lý tài
sản tịch thu sung quỹ Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1766/1998/QĐ-BTC
ngày 07-12-1998 của Bộ Tài chính (trừ giấy phép vận chuyển hàng hóa).
Điều 15: Đăng ký quyền sở hữu:
1. Văn bản bán đấu giá tài sản
là văn bản có giá trị xác nhận việc mua bán và làm căn cứ để chuyển quyền sở
hữu đối với tài sản bán đấu giá mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký
quyền sở hữu.
2. Căn cứ vào văn bản bán đấu
giá tài sản và cácgiấy tờ hợp pháp khác, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có
trách nhiệm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản cho người mua theo quy
định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16: Trách nhiệm về giá
trị, chất lượng của tài sản bán đấu giá:
- Người bán đấu giá không chịu
trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp
không thông báo đầy đủ cho người tham gia đấu giá những thông tin cần thiết có
liên quan đến tài sản bán đấu giá.
- Trong thời hạn ba ngày, kể từ
ngày mua được tài sản bán đấu giá, người mua có quyền trả lại tài sản cho người
bán đấu giá và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu chất lượng của tài sản bán đấu
giá không đúng như đã thông báo.
Điều 17: Giải quyết khiếu nại
tranh chấp:
Mọi khiếu nại tranh chấp liên
quan đến việc bán đấu giá tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật.