QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2008 - 2010 CỦA
TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ luật tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định
số 210/2006/QĐ - TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn
ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Căn cứ
Nghị quyết số 17/NQ- HĐND ngày 29/10/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển từ
nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2008 – 2010 của Bắc Kạn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát
triển từ nguồn ngân sách Nhà nước (nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương) giai
đoạn 2008 - 2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, cơ quan
Đảng, Đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2008 –
2010
(Kèm theo Quyết định số: 2208/2007/QĐ - UBND ngày
05/11/2007 của UBND tỉnh Bắc Kạn )
1.
Nguyên tắc chung:
- Thực hiện
theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, cân đối ngân sách nhà nước theo
các tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2008, là
cơ sở để xác định số vốn bổ sung cân đối của ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp
huyện, được ổn định trong 3 năm của giai đoạn 2008 - 2010;
- Bảo đảm
tương quan hợp lý giữa việc thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh và các huyện, thị; các trung tâm chính trị với các vùng kinh tế
trọng điểm, ưu tiên các xã khu vực II và khu vực III;
- Bảo đảm
sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút
các nguồn vốn khác, bảo đảm mục tiêu huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư
phát triển;
- Bảo đảm
tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2. Vốn
đầu tư phát triển do tỉnh trực tiếp quản lý:
Căn cứ
nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương Chính phủ giao cho tỉnh hàng năm và ổn
định từ năm 2008 - 2010, trong đó để lại 80 % nguồn vốn được giao để tỉnh trực
tiếp quản lý, thực hiện các dự án (công trình) như sau:
- Các dự án
do tỉnh quyết định đầu tư (kể cả các dự án mà tỉnh quyết định và giao cho UBND
các huyện, thị xã làm chủ đầu tư);
- Đối ứng
các dự án ODA; đối ứng cho các công trình do
các Bộ, Ngành đầu tư trên địa bàn trong đó có phần đối ứng của tỉnh giao cho
ngành quản lý.
3. Vốn
đầu tư phát triển phân cho các huyện, thị xã:
- Căn cứ
nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương Chính phủ giao cho tỉnh hàng năm và ổn
định từ năm 2008 - 2010, phân bổ 20 % trong nguồn vốn được giao cho huyện, thị
xã quản lý để đầu tư. Trường hợp huyện, thị xã chưa có dự án đầu tư hoặc
xét thấy cần thiết thì HĐND huyện, thị xã có thể quyết định bổ sung vốn cho các
công trình mà UBND huyện, thị xã đang làm chủ đầu tư, thủ tục cụ thể do UBND tỉnh
hướng dẫn.
- Thực hiện
phân cấp đầu tư theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005, Nghị định số
112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006, Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007.
4. Các
tiêu chí áp dụng để phân bổ vốn đầu tư của tỉnh:
4.1. Tiêu
chí dân số, gồm 2 tiêu chí:
- Số dân
của các huyện, thị xã;
- Số người
dân tộc thiểu số.
4.2. Tiêu
chí về trình độ phát triển, gồm 2 tiêu chí:
- Tỷ lệ hộ
nghèo;
- Thu nội
địa (không bao gồm khoản thu về đất và xổ số);
4.3. Tiêu
chí diện tích tự nhiên của các huyện, thị xã;
4.4. Tiêu
chí về đơn vị hành chính, bao gồm 2 tiêu chí:
- Số đơn vị
hành chính cấp xã;
- Số xã khu
vực II và III.
4.5. Tiêu
chí bổ sung, gồm :
- Thị xã
đặc biệt (tỉnh lỵ) ;
- Trung tâm
phát triển của tỉnh (công nghiệp, du lịch).
5. Xác
định số điểm của từng tiêu chí cho các huyện, thị xã:
a) Tiêu chí
dân số:
- Điểm của tiêu chí
dân số
Số dân
|
Điểm
|
10.000 người
|
0,1
|
- Điểm của tiêu chí số
người dân tộc thiểu số
Số dân
|
Điểm
|
10.000 người
|
0,1
|
Dân số của các huyện,
thị để tính toán điểm sẽ được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống
kê năm 2006.
b) Tiêu chí về trình
độ phát triển:
- Điểm của tiêu chí tỷ
lệ hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn mới)
|
Điểm
|
10% tỷ lệ hộ nghèo
|
1
|
Tỷ lệ hộ nghèo được
xác định căn cứ số liệu kết quả điều tra theo chuẩn mới của Sở Lao động Thương
binh và Xã hội năm 2006.
- Điểm của tiêu chí
thu nội địa
Thu nội địa
(Không bao gồm số thu sử dụng đất, thu
từ xổ số kiến thiết)
|
Điểm
|
Dưới 03 tỷ
|
0,003
|
Từ 03 tỷ đồng đến
dưới 05 tỷ đồng, cứ tăng 01 tỷ được tính thêm
|
0,003
|
Từ 05 tỷ đồng đến
dưới 10 tỷ đồng, cứ tăng thêm 01 tỷ được tính thêm
|
0,006
|
Từ 10 tỷ đồng trở
lên, cứ tăng thêm 01 tỷ được tính thêm
|
0,01
|
Số thu nội địa (không
bao gồm các khoản thu về đất và xổ số) được xác định căn cứ số thu thực hiện
năm 2006 của Cục Thuế tỉnh.
c) Tiêu chí diện tích
tự nhiên:
Diện tích tự nhiên
|
Điểm
|
Cứ 50 nghìn ha
|
3
|
Diện tích tự nhiên
được xác định theo Quyết định số 272/QĐ-TTg ngày 27/02/2007 của Thủ tướng chính
phủ về vi phê duyệt kết quả tổng kiểm kê đất đai năm 2005.
d) Tiêu chí đơn vị
hành chính cấp xã:
- Điểm của tiêu chí
đơn vị hành chính cấp xã
Đơn vị hành chính cấp xã
|
Điểm
|
Cứ mỗi xã
|
0,1
|
- Điểm của tiêu chí
đơn vị hành chính cấp xã khu vực II và III
Đơn vị hành chính cấp xã khu vực II, III
|
Điểm
|
1 xã
|
0,2
|
Số xã khu vực II và
III được xác định theo Quyết định số 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27/11/2006 của Uỷ
ban dân tộc về việc công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo
trình độ phát triển; Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
đ) Tiêu chí bổ sung:
Tiêu chí bổ sung
|
Điểm
|
Thị xã đặc biệt (tỉnh lỵ): Thị xã Bắc Kạn
|
20
|
Tổng hợp điểm cho các huyện thị theo các tiêu chí
Số TT
|
Huyện, thị
|
Tổng số điểm
|
|
|
|
1
|
Thị xã Bắc Kạn
|
24,581
|
|
2
|
Huyện Ba Bể
|
15,798
|
|
3
|
Pác Nặm
|
12,765
|
|
4
|
Ngân Sơn
|
12,465
|
|
5
|
Chợ Đồn
|
16,650
|
|
6
|
Na Rì
|
16,556
|
|
7
|
Bạch Thông
|
12,407
|
|
8
|
Chợ Mới
|
12,787
|
|
|
Tổng số
|
124,009
|
|
6. Xác định mức vốn
đầu tư phát triển cho các huyện, thị xã:
Căn cứ vào các tiêu
chí trên để tính ra số điểm của từng huyện, thị và tổng số điểm của 8 huyện,
thị làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, theo các công thức sau:
Trong đó:
Xn là tổng số vốn đầu
tư giao cho các huyện, thị xã thứ n.
K là tổng số
vốn đầu tư giao cho các huyện, thị xã.
Y là tổng số
điểm của 8 huyện, thị xã.
Un là
tổng số điểm của huyện, thị xã thứ n.
7. Cơ chế
quản lý và điều hành vốn đầu tư khi thực hiện quyết định 210 đối với các ngành
và huyện, thị xã:
7.1. Đối với
các ngành:
- Việc phân bổ
vốn đầu tư của các ngành phải căn cứ vào nghị quyết, mục tiêu của tỉnh và bố
trí có trọng điểm. Đồng thời phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội chung của tỉnh, quy hoạch xây dựng và quy hoạch phát triển ngành.
Ưu tiên thanh toán
cho các công trình đã quyết toán; các công trình còn nợ khối lượng thực hiện
lớn; các công trình chuyển tiếp, nhất là các công trình đã quá hạn đầu tư; các
công trình mới chỉ xem xét những công trình thực sự bức xúc cần thiết phải đầu
tư và có đủ thủ tục đầu tư XDCB theo quy định hiện hành; việc bố trí vốn cho
các công trình khởi công mới phải đảm bảo đầu tư tập trung, không dàn trải
(nhóm C không quá 2 năm, nhóm B không quá 4 năm).
- Kế hoạch đầu
tư hàng năm của các ngành (danh mục các chương trình, dự án được lập theo thứ
tự ưu tiên) gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra theo đúng quy định hiện hành,
tổng hợp trình UBND và HĐND tỉnh để giao kế hoạch năm.
Trong quá
trình thực hiện các ngành nếu có phát sinh mới, trình tự thực hiện theo quy
định trong cơ chế điều hành của UBND tỉnh ban hành hàng năm.
7.2. Đối với
các huyện, thị xã:
- Việc phân bổ
cho các chương trình, dự án như đã nêu đối với ngành (tại điểm 7.1 trên đây).
- Mức vốn đầu
tư UBND tỉnh giao cho các huyện, thị xã năm 2008 là mức tối thiểu cho các năm
cả giai đoạn 2008 - 2010, các năm tiếp theo mức vốn đầu tư cho các huyện, thị
hàng năm không thấp hơn năm 2008.
- Hàng năm,
theo nguyên tắc, tiêu chí được HĐND tỉnh quyết nghị, căn cứ tổng mức vốn của
từng huyện được giao, UBND huyện tổng hợp nhu cầu đầu tư trong huyện trình HĐND
huyện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư vào cuối tháng 9 hàng năm. Sau khi xem xét,
tổng hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND và HĐND tỉnh nghị quyết giao kế hoạch
cho UBND huyện./.