NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2008 –
2010
(Kèm theo Quyết định số: 2208/2007/QĐ - UBND
ngày 05/11/2007 của UBND tỉnh Bắc Kạn )
1. Nguyên tắc chung:
- Thực hiện
theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, cân đối ngân sách nhà nước theo
các tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2008, là
cơ sở để xác định số vốn bổ sung cân đối của ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp
huyện, được ổn định trong 3 năm của giai đoạn 2008 - 2010;
- Bảo đảm
tương quan hợp lý giữa việc thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh và các huyện, thị; các trung tâm chính trị với các vùng kinh tế trọng
điểm, ưu tiên các xã khu vực II và khu vực III;
- Bảo đảm sử
dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút
các nguồn vốn khác, bảo đảm mục tiêu huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư
phát triển;
- Bảo đảm
tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2. Vốn đầu tư phát triển do tỉnh trực tiếp quản lý:
Căn cứ nguồn
vốn cân đối ngân sách địa phương Chính phủ giao cho tỉnh hàng năm và ổn định từ
năm 2008 - 2010, trong đó để lại 80 % nguồn vốn được giao để tỉnh trực tiếp quản
lý, thực hiện các dự án (công trình) như sau:
- Các dự án
do tỉnh quyết định đầu tư (kể cả các dự án mà tỉnh quyết định và giao cho UBND
các huyện, thị xã làm chủ đầu tư);
- Đối ứng
các dự án ODA; đối ứng cho các công
trình do các Bộ, Ngành đầu tư trên địa bàn trong đó có phần đối ứng của tỉnh
giao cho ngành quản lý.
3. Vốn đầu tư phát triển phân cho các huyện, thị xã:
- Căn cứ
nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương Chính phủ giao cho tỉnh hàng năm và ổn định
từ năm 2008 - 2010, phân bổ 20 % trong nguồn vốn được giao cho huyện, thị xã quản
lý để đầu tư. Trường hợp huyện, thị xã chưa có dự án đầu tư hoặc xét thấy
cần thiết thì HĐND huyện, thị xã có thể quyết định bổ sung vốn cho các công
trình mà UBND huyện, thị xã đang làm chủ đầu tư, thủ tục cụ thể do UBND tỉnh hướng
dẫn.
- Thực hiện
phân cấp đầu tư theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005, Nghị định số
112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006, Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007.
4. Các tiêu chí áp dụng để phân bổ vốn đầu tư của tỉnh:
4.1. Tiêu
chí dân số, gồm 2 tiêu chí:
- Số dân của
các huyện, thị xã;
- Số người
dân tộc thiểu số.
4.2. Tiêu
chí về trình độ phát triển, gồm 2 tiêu chí:
- Tỷ lệ hộ
nghèo;
- Thu nội địa
(không bao gồm khoản thu về đất và xổ số);
4.3. Tiêu
chí diện tích tự nhiên của các huyện, thị xã;
4.4. Tiêu
chí về đơn vị hành chính, bao gồm 2 tiêu chí:
- Số đơn vị
hành chính cấp xã;
- Số xã khu
vực II và III.
4.5. Tiêu
chí bổ sung, gồm :
- Thị xã đặc
biệt (tỉnh lỵ) ;
- Trung tâm
phát triển của tỉnh (công nghiệp, du lịch).
5. Xác định số điểm của từng tiêu chí cho các huyện, thị
xã:
a) Tiêu chí dân số:
- Điểm của
tiêu chí dân số
Số dân
|
Điểm
|
10.000 người
|
0,1
|
- Điểm của
tiêu chí số người dân tộc thiểu số
Số dân
|
Điểm
|
10.000 người
|
0,1
|
Dân số của các
huyện, thị để tính toán điểm sẽ được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục
Thống kê năm 2006.
b) Tiêu chí về
trình độ phát triển:
- Điểm của
tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn mới)
|
Điểm
|
10% tỷ lệ hộ nghèo
|
1
|
Tỷ lệ hộ nghèo
được xác định căn cứ số liệu kết quả điều tra theo chuẩn mới của Sở Lao động
Thương binh và Xã hội năm 2006.
- Điểm của
tiêu chí thu nội địa
Thu nội địa
(Không bao gồm số thu sử dụng đất, thu từ
xổ số kiến thiết)
|
Điểm
|
Dưới 03 tỷ
|
0,003
|
Từ 03 tỷ đồng đến dưới
05 tỷ đồng, cứ tăng 01 tỷ được tính thêm
|
0,003
|
Từ 05 tỷ đồng đến dưới
10 tỷ đồng, cứ tăng thêm 01 tỷ được tính thêm
|
0,006
|
Từ 10 tỷ đồng trở
lên, cứ tăng thêm 01 tỷ được tính thêm
|
0,01
|
Số thu nội địa
(không bao gồm các khoản thu về đất và xổ số) được xác định căn cứ số thu thực
hiện năm 2006 của Cục Thuế tỉnh.
c) Tiêu chí diện
tích tự nhiên:
Diện tích tự nhiên
|
Điểm
|
Cứ 50 nghìn ha
|
3
|
Diện tích tự
nhiên được xác định theo Quyết định số 272/QĐ-TTg ngày 27/02/2007 của Thủ tướng
chính phủ về vi phê duyệt kết quả tổng kiểm kê đất đai năm 2005.
d) Tiêu chí
đơn vị hành chính cấp xã:
- Điểm của
tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã
Đơn vị hành chính cấp xã
|
Điểm
|
Cứ mỗi xã
|
0,1
|
- Điểm của
tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã khu vực II và III
Đơn vị hành chính cấp xã khu vực II, III
|
Điểm
|
1 xã
|
0,2
|
Số xã khu vực
II và III được xác định theo Quyết định số 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27/11/2006 của
Uỷ ban dân tộc về việc công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi
theo trình độ phát triển; Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó
khăn.
đ) Tiêu chí bổ
sung:
Tiêu chí bổ sung
|
Điểm
|
Thị xã đặc biệt (tỉnh lỵ): Thị xã Bắc Kạn
|
20
|
Tổng hợp điểm cho các huyện thị theo các tiêu chí
Số TT
|
Huyện, thị
|
Tổng số điểm
|
|
|
|
1
|
Thị xã Bắc Kạn
|
24,581
|
|
2
|
Huyện Ba Bể
|
15,798
|
|
3
|
Pác Nặm
|
12,765
|
|
4
|
Ngân Sơn
|
12,465
|
|
5
|
Chợ Đồn
|
16,650
|
|
6
|
Na Rì
|
16,556
|
|
7
|
Bạch Thông
|
12,407
|
|
8
|
Chợ Mới
|
12,787
|
|
|
Tổng số
|
124,009
|
|
6. Xác định mức vốn đầu tư phát triển cho các huyện, thị
xã:
Căn cứ vào các
tiêu chí trên để tính ra số điểm của từng huyện, thị và tổng số điểm của 8 huyện,
thị làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, theo các công thức sau:
Trong đó:
Xn
là tổng số vốn đầu tư giao cho các huyện, thị xã thứ n.
K là tổng số vốn
đầu tư giao cho các huyện, thị xã.
Y là tổng số
điểm của 8 huyện, thị xã.
Un
là tổng số điểm của huyện, thị xã thứ n.
7. Cơ chế quản lý và điều hành vốn đầu tư khi thực hiện quyết
định 210 đối với các ngành và huyện, thị xã:
7.1. Đối với
các ngành:
- Việc phân bổ
vốn đầu tư của các ngành phải căn cứ vào nghị quyết, mục tiêu của tỉnh và bố
trí có trọng điểm. Đồng thời phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội chung của tỉnh, quy hoạch xây dựng và quy hoạch phát triển ngành.
Ưu tiên thanh
toán cho các công trình đã quyết toán; các công trình còn nợ khối lượng thực hiện
lớn; các công trình chuyển tiếp, nhất là các công trình đã quá hạn đầu tư; các
công trình mới chỉ xem xét những công trình thực sự bức xúc cần thiết phải đầu
tư và có đủ thủ tục đầu tư XDCB theo quy định hiện hành; việc bố trí vốn cho
các công trình khởi công mới phải đảm bảo đầu tư tập trung, không dàn trải
(nhóm C không quá 2 năm, nhóm B không quá 4 năm).
- Kế hoạch đầu
tư hàng năm của các ngành (danh mục các chương trình, dự án được lập theo thứ tự
ưu tiên) gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra theo đúng quy định hiện hành, tổng
hợp trình UBND và HĐND tỉnh để giao kế hoạch năm.
Trong quá
trình thực hiện các ngành nếu có phát sinh mới, trình tự thực hiện theo quy định
trong cơ chế điều hành của UBND tỉnh ban hành hàng năm.
7.2. Đối với
các huyện, thị xã:
- Việc phân bổ
cho các chương trình, dự án như đã nêu đối với ngành (tại điểm 7.1 trên đây).
- Mức vốn đầu
tư UBND tỉnh giao cho các huyện, thị xã năm 2008 là mức tối thiểu cho các năm cả
giai đoạn 2008 - 2010, các năm tiếp theo mức vốn đầu tư cho các huyện, thị hàng
năm không thấp hơn năm 2008.
- Hàng năm,
theo nguyên tắc, tiêu chí được HĐND tỉnh quyết nghị, căn cứ tổng mức vốn của từng
huyện được giao, UBND huyện tổng hợp nhu cầu đầu tư trong huyện trình HĐND huyện,
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư vào cuối tháng 9 hàng năm. Sau khi xem xét, tổng hợp
Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND và HĐND tỉnh nghị quyết giao kế hoạch cho UBND
huyện./.