UBND TỈNH ĐỒNG
THÁP
VĂN PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/QĐ-VPUBND
|
Đồng Tháp, ngày
24 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH
PHÍ, TÀI SẢN CÔNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
CHÁNH VĂN PHÒNG UBND TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ Quy định chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
117/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 03 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định
chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà
nước;
Căn cứ Nghị quyết số
142/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp
Quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Căn cứ Quyết định số
26/2013/ QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về
việc quy định định mức chi hỗ trợ cán bộ, công chức là đầu mối kiểm soát thủ tục
hành chính tại Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Căn cứ Quyết định số
16/2016/QĐ-UBND-HC ngày 08 tháng 3 năm 2016 của UBND tỉnh Đồng Tháp ban hành
quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp;
Xét đề nghị của Trưởng phòng
Phòng Quản Trị - Tài vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế chi tiêu nội
bộ, quản lý và sử dụng kinh phí, tài sản công của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 63/QĐ-VPUBND ngày 10 tháng 8 năm 2017 của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng
tài sản công của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3.
Chánh, Phó Chánh Văn phòng; Trưởng, Phó các phòng,
đơn vị trực thuộc; toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- CT và các PCT/UBND Tỉnh;
- Lãnh đạo VP.UBND Tỉnh;
- Sở Tài chính;
- Kho bạc Nhà nước Tỉnh;
- BCH Công đoàn, Chi đoàn Văn phòng;
- Trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc Văn phòng;
- Lưu VT.Q
|
CHÁNH VĂN PHÒNG
Phạm Tấn Xiếu
|
QUY CHẾ
CHI TIÊU NỘI BỘ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ, TÀI SẢN CÔNG CỦA
VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/QĐ-VPUBND ngày 24 tháng 01 năm 2018)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này được áp dụng tại
Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh.
2. Kinh phí và tài sản của Nhà
nước giao cho Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý và sử dụng.
3. Công chức, viên chức thuộc
biên chế Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 2.
Các nội dung chi thuộc kinh phí thực hiện tự chủ và kinh phí không thực hiện tự
chủ
1. Các nội dung chi thuộc
kinh phí thực hiện tự chủ (kinh phí khoán)
Tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương; Tiền thưởng; Các khoản đóng góp và các chi phí liên quan đến hoạt động của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh như: thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn
phòng, văn phòng phẩm; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; công tác phí; chi phí
giao tiếp; Chi hỗ trợ cán bộ, công chức là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính
tại Văn phòng UBND tỉnh;...
Đối với nguồn thu của Văn phòng
Ủy ban nhân dân Tỉnh như thu tiền nhà khách, thu khác (nếu có): được sử dụng để
giảm chi phí tiền điện, nước, chi phí quản lý của các nhà khách.
2. Các nội dung chi thuộc
kinh phí không thực hiện tự chủ (kinh phí ngoài khoán)
Chi phí sửa chữa và mua sắm tài
sản cố định; thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin, tuyên
truyền, liên lạc; công tác phí; chi đoàn ra; đoàn vào; Chi phí hoạt động của
Trung tâm Hành chính công, chi thăm hỏi các đối tượng chính sách, chi hoạt động
của Hội Đồng hương Đồng Tháp tại Thành phố Hồ Chí Minh, chi phí biên giới, kinh
phí bồi dưỡng công tác tiếp dân; duy trì ISO, kinh phí đặc biệt, kinh phí hoạt
động Đảng, thanh toán các khoản chi soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật,...chi
phí giao tiếp và các hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Tỉnh.
3. Các khoản kinh phí được
giao cho Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh
Cổng Thông tin điện tử, kinh
phí cắm mốc biên giới, kinh phí giao cho các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân Tỉnh không thuộc phạm vi thực hiện khoán theo Quy chế này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Về
chi phí làm ngoài giờ
1. Tất cả các công chức, viên
chức trong cơ quan được lãnh đạo giao việc làm thêm giờ đều được thanh toán tiền
ngoài giờ theo quy định. Những công việc được phân công làm thêm giờ, cụ thể
như sau:
a) Bộ phận trực hành chính, đội
xe: buổi sáng những ngày nghỉ hoặc những ngày lễ (nếu được phân công).
b) Các bộ phận khác: chỉ áp dụng
đối với các trường hợp phát sinh những công việc mới, đột xuất ngoài nhiệm vụ
thường xuyên và ngày lễ, tết (nếu được phân công).
c) Một số bộ phận khác phục vụ
các công việc mang tính đặc thù của Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Thời gian làm ngoài giờ của công
chức, viên chức tối đa không quá 200 giờ/năm.
2. Phương thức thực hiện, thanh
toán: Công chức, viên chức xét thấy công việc cần phải thực hiện làm ngoài giờ
để giải quyết kịp thời gian, báo cáo lãnh đạo Văn phòng phụ trách trực tiếp
giao việc (theo mẫu quy định) để thực hiện; xong gởi phiếu giao việc cho Trưởng
phòng, bộ phận tổng hợp, cuối tháng chuyển Phòng Quản trị - Tài vụ thanh toán.
Phòng Quản trị - Tài vụ căn cứ vào các bảng tổng hợp của các Phòng, xác định tiền
làm ngoài giờ của từng công chức trình Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh duyệt
để thanh toán.
Điều 4:
Thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm
Thực hiện theo Thông tư số
141/2011/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về chế độ
thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng làm việc trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 5. Chi
phí dịch vụ công cộng
1. Về chi phí điện
Thực hiện theo các quy định tại
Quyết định số 37/QĐ-VPUBND ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy định tiết kiệm trong sử dụng điện của Văn
phòng. Phòng Quản trị - Tài vụ tổ chức bộ phận theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
tiết kiệm điện đối với từng phòng, bộ phận cơ quan, thanh toán tiền điện thực tế
từng tháng; báo cáo kết quả thực hiện, kể cả đề xuất, kiến nghị (nếu có) đến
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh để chỉ đạo và thông báo đến các phòng, bộ
phận nắm (thời gian từ 25 đến 30 hàng tháng); phấn đấu giảm chỉ số sử dụng điện
theo quy định.
2. Về chi phí nước
Sử dụng tiết kiệm, sử dụng đúng
mục đích. Phòng Quản trị - Tài vụ phải thường xuyên kiểm tra hệ thống ống dẫn
nước, tránh hư hỏng, rò rỉ; đồng thời, thường xuyên theo dõi chỉ số sử dụng nước
để đối chiếu tìm nguyên nhân (nếu chỉ số sử dụng nước tăng đột ngột), báo cáo
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh kịp thời xử lý. Công chức, viên chức khi
phát hiện ống dẫn nước, vòi nước bị chảy, rò rỉ phải có trách nhiệm đóng khóa lại,
thông báo Phòng Quản trị - Tài vụ để xử lý.
3. Về chi phí nhiên liệu
a) Sử dụng xe ôtô công
a.1. Đối tượng được sử dụng
xe ôtô
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Tỉnh;
- Chánh, Phó Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Tỉnh.
Đối với công chức, viên chức do
tính cấp bách, khẩn trương của công việc và được Chủ tịch và các Phó Chủ tịch,
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh cử đi công tác có thể được bố trí xe ôtô
thực hiện nhiệm vụ. Việc bố trí xe do người cử đi công tác quyết định.
a.2. Phương thức thực hiện
- Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh
là cơ quan được Ủy ban nhân dân Tỉnh giao trách nhiệm quản lý thống nhất tất cả
các xe ôtô của Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh để phục vụ công tác chung của Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh và công tác của Văn phòng.
- Việc sử dụng, bố trí xe ôtô
đi công tác đối với các chức danh theo quy định khi đi cách trụ sở tối thiểu 10
km trở lên; trừ trường hợp đặc biệt do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Tỉnh và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh chấp thuận; tất cả các xe ôtô
phải căn cứ vào sự điều động của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh theo mẫu
quy định; trường hợp đột xuất, người lái xe căn cứ vào lệnh điều động trực tiếp
(miệng, điện thoại) của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh hoặc
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh để thực thi ngay công việc, sau đó lập thủ
tục bổ sung.
Người lái xe có trách nhiệm quản
lý, kiểm tra và bảo dưỡng các thiết bị an toàn xe theo quy định.
a.3. Một số trường hợp đặc
thù
- Trường hợp công chức, viên chức
được bố trí xe đi công tác nếu kết hợp tham quan du lịch ngoài chương trình, kế
hoạch phải được Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh đồng ý, phần chi phí phát
sinh như: nhiên liệu, tiền phòng nghỉ, phụ cấp lưu trú,… do người chủ trì tổ chức
đoàn tham quan chịu trách nhiệm và thanh toán.
- Trường hợp các sở, ngành, đơn
vị có nhu cầu cấp thiết mượn xe ôtô để thực hiện nhiệm vụ, phải được sự đồng ý
của Chủ tịch hay các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh hoặc Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Tỉnh, phần nhiên liệu và các chi phí phát sinh trong quá trình đi
công tác, đơn vị mượn chịu trách nhiệm thanh toán.
Ngoài ra một số trường hợp được
sử dụng xe ôtô như: ốm đau, tai nạn, đám tiệc,...phải được Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh hoặc Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh chấp thuận.
b. Nhiên liệu
b.1. Xăng, dầu: Các xe
ôtô của Văn phòng, của ngành chức năng (được tăng cường) sử dụng cho công tác
được khoán theo định mức sau:
- Xe Toyota Camry 66A - 3456
(05 chỗ) : 15 lít/100km.
- Xe Toyota Camry 66A - 0739
(05 chỗ) : 14 lít/100km.
- Xe Toyota Altis 66A - 002.29
(05 chỗ) : 15 lít/100km.
- Xe Toyota Innova 66A - 7979
(07 chỗ) : 15 lít/100km.
- Xe Toyota Hiace 66A - 0630
(12 chỗ) : 17 lít/100km.
- Xe Toyota Innova 66A - 000.90
(07 chỗ) : 15 lít/100km.
b.2. Nhớt: được tính theo
định mức căn cứ vào quy định của nhà sản xuất;
trường hợp đặc biệt do Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh chấp thuận.
Ngoài ra, theo yêu cầu công
tác, Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh mượn các xe ôtô, ca nô của các sở, ngành,
đơn vị thì thanh toán theo thực tế của từng chuyến công tác; Ngược lại, các
ngành, sở, đơn vị có nhu cầu mượn phương tiện của Văn phòng thì các đơn vị mượn
thanh toán tiền nhiên liệu theo thực tế (trừ trường hợp đặc biệt phải có phê
duyệt của Chủ tịch hay các Phó Chủ tịch hoặc Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh).
c. Nguồn kinh phí thanh, quyết
toán
- Trường hợp bố trí phương tiện
phục vụ cho công tác của Văn phòng UBND
Tỉnh: thanh, quyết toán từ nguồn
kinh phí tự chủ của Văn phòng.
- Trường hợp bố trí phương tiện
phục vụ cho công tác của Ủy ban nhân dân Tỉnh: thanh, quyết toán từ nguồn kinh
phí không thực hiện tự chủ của Văn phòng.
Phòng Quản trị - Tài vụ phải mở
sổ theo dõi, tổng hợp số liệu chi phí phát sinh từng loại xe ôtô để thanh, quyết
toán và công khai theo đúng quy định.
Điều 6. Mua
sắm, sử dụng văn phòng phẩm, dụng cụ
1. Sử dụng văn phòng phẩm
Gồm: bút bi, bút xóa, bút dạ
quang, tập, kim kẹp, keo dán, giấy kẻ ngang, sổ ghi biên bản, các loại kẹp bướm,
bìa sơ mi, mực dấu, pin,.., dùng phục vụ công tác hàng ngày của công chức, viên
chức trong cơ quan phải được quản lý chi, xuất chặt chẽ theo nội dung công việc
của từng phòng, cấp lãnh đạo. Đối với các loại dụng cụ, giấy photocopy,
giấy in vi tính, giấy fax, mực in vi tính, mực photocopy, mực máy fax,... dùng
để phục vụ nhiệm vụ chung được mua nhập kho và xuất kho sử dụng theo yêu cầu
công việc.
Văn phòng phẩm mang tính sử dụng
thường xuyên nên chọn loại có chất lượng ở mức trung bình, khá; hạn chế sử dụng
văn phòng phẩm cao cấp, trừ trường hợp đặc biệt đối với các hoạt động, nhiệm vụ
mang tính đặc thù của Văn phòng và theo yêu cầu của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Tỉnh.
Công chức, viên chức sử dụng
văn phòng phẩm phải hết sức tiết kiệm trên tinh thần tận dụng tối đa tính năng
các dụng cụ văn phòng phẩm, tránh lãng phí, nhất là khâu in ấn, sao chụp tài liệu;
tận dụng triệt để những giấy đã in sai từ ngữ còn sử dụng được, hạn chế in,
photo những tài liệu ngoài nghiệp vụ chuyên môn.
2. Phương thức thực hiện
Hàng tháng, chậm nhất đến hết
ngày 25, Trưởng các phòng tổng hợp nhu cầu sử dụng văn phòng phẩm của các công
chức, viên chức trong Phòng gởi Phòng Quản trị - Tài vụ xem xét, tổng hợp trình
Chánh Văn phòng phê duyệt. Đối với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch; Chánh, các Phó
Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh Phòng Quản trị - Tài vụ tổng hợp đưa vào kế hoạch
chung của Văn phòng tổ chức mua sắm. Việc mua sắm, Phòng Quản trị - Tài vụ có kế
hoạch tổ chức mua theo tháng và tổ chức mua sắm theo đúng quy định.
Điều 7. Chi
phí về điện thoại, sử dụng tài liệu sách, báo
1. Trang bị và sử dụng điện
thoại
a) Đối tượng và định mức
trang bị, thanh toán tiền điện thoại
Thực hiện theo đúng đối tượng
và quy định tại Quyết định số 22/2003/QĐ- UB ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Ủy
ban nhân dân Tỉnh về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà
riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành
chính, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
b) Đối với điện thoại cố định
công vụ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh
- Đối tượng được trang bị điện
thoại cố định: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh; Chánh, các Phó
Chánh Văn phòng; Trưởng phòng các phòng thuộc Văn phòng (nếu có phòng riêng);
các phòng, các bộ phận thuộc phòng được chia thành bộ phận, lĩnh vực; các đội:
đội xe, đội bảo vệ.
- Về nguyên tắc sử dụng điện
thoại cố định công vụ:
+ Chỉ sử dụng trong quan hệ làm
việc, phục vụ cho công tác chuyên môn; không sử dụng điện thoại cơ quan vào việc
riêng.
+ Nội dung trao đổi điện thoại
ngắn gọn, đúng nội dung; hạn chế gọi đường dài nếu xét thấy không thật sự cần
thiết.
c) Phương thức quản lý,
thanh toán
- Đối với mức khoán chi tiền điện
thoại di động và điện thoại cố định ở nhà riêng thuộc đối tượng theo Quyết định
số 22/2003/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân Tỉnh, sẽ thanh toán theo định mức khoán.
Phòng Quản trị - Tài vụ căn cứ vào định mức lập bảng kê thanh toán từ đầu
tháng.
- Đối với điện thoại cố định cơ
quan trang bị các đồng chí lãnh đạo, các phòng: Phòng Quản trị - Tài vụ căn cứ
vào hóa đơn tiền điện thoại của cơ quan bưu chính viễn thông thanh toán theo thực
tế; đồng thời, mở sổ theo dõi định mức tăng, giảm của các máy; báo cáo với
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh và người được giao quản lý máy biết, nếu
tăng cao phải xác định rõ nguyên nhân và quy trách nhiệm (nếu chủ quan).
- Trưởng phòng và các đồng chí
được giao phụ trách chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng máy điện thoại cố
định của Phòng và cá nhân đúng mục đích, tiết kiệm.
2. Sử dụng Internet
Văn phòng kết nối và thuê bao mạng
dịch vụ Internet đối với tất cả các máy tính được trang bị của Văn phòng để phục
vụ công tác nghiệp vụ, chuyên môn và công tác nghiên cứu (trừ một số máy tính
không có nhu cầu cần thiết). Công chức, viên chức phải sử dụng và khai thác
trên tinh thần đúng mục đích, đúng nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả công tác và
thật sự tiết kiệm thời gian. Không được sử dụng các trang Website không đúng
nghiệp vụ chuyên môn như: trò chơi, giải trí …trong và ngoài giờ làm việc.
3. Báo chí
Tất cả các công chức, viên chức
nghiên cứu tài liệu, sách, báo trên Internet để phục vụ cho công tác nghiệp vụ,
chuyên môn.
Đối với lãnh đạo là Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh; Chánh, các Phó Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Tỉnh tùy theo yêu cầu đặc thù công việc được sử dụng tài liệu sách,
báo chí theo nhu cầu. Riêng các bộ phận thuộc Phòng Quản trị - Tài vụ: nhà ăn,
nhà khách, phục vụ, đội xe, bảo vệ, tổ cây kiểng được mua 01 tờ báo ngày.
Phương thức thực hiện: công chức,
viên chức đăng ký với Trưởng phòng Phòng Hành chính - Tổ chức tổng hợp trình
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh duyệt.
Điều 8. Về
chi phí tổ chức hội nghị, họp
Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính và Quyết định số
40/2010/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
Trường hợp các cuộc hội nghị, họp
do Ủy ban nhân dân Tỉnh triệu tập, chi phí được thanh toán từ nguồn kinh phí
không thực hiện tự chủ của Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 9.
Công tác phí
Công chức, viên chức đi công
tác theo sự phân công của lãnh đạo, được thanh toán công tác phí từ ngày bắt đầu
đi, đến ngày trở về cơ quan, bao gồm thời gian đi trên đường, lưu trú, ngày lễ,
ngày nghỉ theo quy định tại Nghị quyết số 142/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm
2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Quy định chế độ công tác phí, chế độ
hội nghị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, cụ thể như sau:
1. Căn cứ tính chất công việc
Tùy theo từng chuyến đi công
tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, Chánh Văn phòng xem xét chấp thuận
cho công chức, viên chức được thanh toán tiền phương tiện đi công tác bằng
phương tiện máy bay, tàu hỏa, xe ôtô (trừ các trường hợp có tiêu chuẩn đi công
tác bằng máy bay).
Chứng từ và định mức thanh toán
theo chứng từ thực tế: tiền vé máy bay, vé tàu hỏa, xe ôtô theo hạng, lệ phí
sân bay, tiền taxi đưa, đón và các khoản phí có liên quan theo quy định. Riêng
chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuốn vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ
lên máy bay.
2. Đối với đối tượng cán bộ
lãnh đạo
Cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn
được bố trí xe ôtô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng
Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh không bố trí được xe thì được thanh toán theo
quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính.
3. Đối với công chức, viên
chức:
Công chức, viên chức không có
tiêu chuẩn bố trí xe ôtô mà phải tự túc phương tiện đi công tác từ 15 km trở
lên được thanh toán:
a) Tiền tàu, xe:
- Tự túc phương tiện cá nhân của
mình đi công tác được thanh toán khoán mức 2.000 đồng/km (gồm: khấu hao xe 800
đồng/km, nhiên liệu 1.200 đồng/km); chi phí qua đò, phà, cầu…thanh toán theo thực
tế.
- Đi bằng phương tiện công cộng:
thanh toán tiền vé xe, đò, phà theo giá cước vận tải hành khách công cộng thông
thường tại địa phương theo thực tế.
b) Phụ cấp công tác phí
Được tính từ ngày bắt đầu đi
công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan (kể cả trường hợp đi và về
trong ngày), cụ thể:
- Trong tỉnh: có cự ly từ cơ
quan đến nơi công tác từ 15 km trở lên là 100.000 đồng/ngày/người.
- Ngoài tỉnh: 200.000 đồng/ngày/người.
c) Tiền thuê phòng nghỉ nơi
đến công tác, được thanh toán theo các mức sau:
- Đi công tác tại các quận thuộc
thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần
Thơ, thành phố Đà Nẵng; và các thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh (thành phố
Huế, thành phố Vinh, thành phố Đà Lạt, thành phố Nha Trang, thành phố Quy Nhơn,
thành phố Buôn Mê Thuột):
+ Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Tỉnh: được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.000.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn một người/1 phòng.
+ Đối với công chức, viên chức
còn lại: được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 800.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
- Đi công tác tại các vùng còn
lại:
+ Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Tỉnh: được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 800.000 đồng/
ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng.
+ Đối với công chức, viên chức
còn lại: được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
Trường hợp đi công tác một mình
hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối với công chức, viên
chức còn lại), thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng
không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn
2 người/phòng).
Trường hợp công chức, viên chức
được cử đi công tác cùng đoàn với Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh thì được thanh
toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard)
tại khách sạn nơi Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
4. Thanh toán khoán công tác
phí theo tháng
a) Đối với công chức, viên chức
Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh thường xuyên đi công tác, hội họp trong phạm vi
dưới 15 km được thanh toán với mức khoán gọn là 06 lít xăng/người/tháng.
b) Đối với các bộ phận thường
xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/ tháng như: văn thư (02 suất), tài
vụ giao dịch (02 suất), bộ phận nấu ăn (01 suất) được khoán với mức 06 lít
xăng/suất/tháng.
5. Phương thức thanh toán
a) Thủ tục thanh, quyết toán
công tác phí gồm: bảng đề nghị thanh toán; văn bản hoặc kế hoạch công tác được
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh duyệt số lượng ngày cử đi công tác, giấy
đi đường có đóng dấu của Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh và ký xác nhận đóng dấu
ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi công chức, viên chức đến công tác (hoặc của
khách sạn, nhà khách nơi lưu trú) các chứng từ, hóa đơn hợp pháp và thuyết minh
kèm theo. Thời gian thanh toán sau mỗi chuyến công tác không quá 07 ngày. Riêng
mức khoán xăng được cấp đầu tháng, Phòng Quản trị - Tài vụ viết phiếu và thanh,
quyết toán. Không thanh toán tiền mua quà và các trường hợp công chức, viên chức
đi đám, tiệc mang tính chất cá nhân.
b) Nguồn kinh phí thanh toán:
Trường hợp công chức, viên chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh được cử đi
công tác phục vụ cho nhiệm vụ chính trị của Văn phòng thì chi phí phát sinh được
thanh toán từ nguồn kinh phí thực hiện tự chủ của Văn phòng. Trường hợp công chức,
viên chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh được cử đi công tác thực hiện
nhiệm vụ chính trị của tỉnh do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
phân công, triệu tập thì thanh toán từ nguồn kinh phí không thực hiện tự chủ của
Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh.
6. Trường hợp đi công tác
theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan
a) Trường hợp Văn phòng Ủy ban
nhân dân Tỉnh có nhu cầu trưng tập công chức, viên chức thuộc các sở, ngành để
thực hiện nhiệm vụ chính trị của Văn phòng thì Văn phòng chịu trách nhiệm thanh
toán toàn bộ chi phí cho đoàn công tác gồm: tiền tàu xe đi lại, cước hành lý,
cước mang tài liệu, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ tại nơi đến công tác
theo mức chi quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của Văn phòng Ủy ban nhân dân
Tỉnh. Nguồn kinh phí: thanh toán từ nguồn kinh phí không tự chủ.
b) Trường hợp đi công tác theo
đoàn phối hợp liên ngành do Ủy ban nhân dân Tỉnh triệu tập để thực hiện nhiệm vụ
chính trị của tỉnh (phương tiện do Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh bố trí) thì
Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh chịu trách nhiệm thanh toán chi phí gồm: tiền
tàu xe, cước hành lý, tài liệu. Nguồn kinh phí: thanh toán từ nguồn kinh phí
không thực hiện tự chủ. Riêng cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm
thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ cho người thuộc cơ quan mình cử
đi công tác.
Điều 10.
Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên
1. Về mua sắm tài sản thường
xuyên
a) Thực hiện theo đúng quy định
tại Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định
chi tiết việc sử dụng vốn Nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của cơ quan Nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
b) Việc mua sắm tài sản thường
xuyên phục vụ cho hoạt động của Văn phòng về nguyên tắc phải thực hiện thông
qua hình thức mua sắm tập trung (theo quy định), đấu thầu, hay chào giá cạnh
tranh, hạn chế mua trực tiếp, trừ trường hợp đặc biệt phải được Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân Tỉnh duyệt và thực hiện công khai theo quy định.
2. Về sửa chữa, thanh lý tài
sản
a) Thực hiện theo Quyết định số
04/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của UBND tỉnh Đồng Tháp về việc ban
hành Quy trình, trình tự, thủ tục xây dựng (sửa chữa) các công trình xây dựng
cơ bản dưới 200 triệu đồng và trang thiết bị, phương tiện dưới 100 triệu đồng bằng
nguồn vốn Ngân sách nhà nước.
b) Tài sản công giao cho công
chức, viên chức có thẩm quyền quản lý: có trách nhiệm bảo quản tốt tài sản, sử
dụng tài sản đúng mục đích; không sử dụng tài sản công được giao vào việc riêng
hoặc cho mượn. Trường hợp tài sản bị mất, hư hỏng phải thông báo Phòng Quản trị
- Tài vụ cho Tổ kỹ thuật xác định nguyên nhân trình Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân Tỉnh cho sửa chữa, thay mới hay thanh lý nếu nguyên nhân khách quan; chủ
quan sẽ do cá nhân bồi thường theo quy định.
c) Tài sản công phục vụ chung của
Văn phòng: Tất cả công chức, viên chức có trách nhiệm bảo quản và sử dụng cho
nhiệm vụ chung của Văn phòng. Khi phát sinh tài sản bị hỏng cần sửa chữa hay
thanh lý phải thông báo Phòng Quản trị - Tài vụ xử lý như nội dung nêu trên.
3. Sử dụng máy móc, thiết bị
văn phòng
a) Máy photocopy: phải được bảo
trì thường xuyên theo định kỳ; việc sử dụng máy, giấy, mực để photo tài liệu
trên tinh thần đúng mục đích, hết sức tiết kiệm, tránh lãng phí. Sao chụp tài
liệu đúng số lượng và bảo mật theo quy định. Không photo những tài liệu phục vụ
cho mục đích cá nhân. Trường hợp đặc biệt phải có ý kiến chấp thuận của Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh.
b) Đối với máy in, máy fax: sử
dụng hợp lý, cần xem kỹ các nội dung trước khi in, fax; hạn chế thấp nhất việc in
sai hay fax những tài liệu không cấp thiết về thời gian để thực hiện tốt việc
tiết kiệm, tránh lãng phí về giấy, mực.
c) Máy móc, thiết bị văn phòng
giao cho cá nhân quản lý, sử dụng phải có trách nhiệm bảo quản, trường hợp bị
hư hỏng do nguyên nhân chủ quan thì cá nhân có trách nhiệm sửa chữa. Trường hợp
mất do nguyên nhân chủ quan thì cá nhân chịu trách nhiệm bồi thường.
d) Phòng Quản trị - Tài vụ rà
soát, xác định lại từng lĩnh vực mua sắm thường xuyên và định kỳ của Văn phòng;
có kế hoạch và tổ chức thực hiện mua sắm, sửa chữa hay thanh lý theo đúng quy định;
đảm bảo công khai, dân chủ.
Điều 11:
Chi phí nghiệp vụ chuyên môn
Tổ cây kiểng - điện - nước, tổ
bảo vệ trụ sở tiếp công dân, tổ phục vụ thuộc Phòng Quản trị - Tài vụ được
trang bị trang phục bảo hộ lao động như sau: Quần, áo, nón, giày: 01 năm/03 bộ/người
(về giá cả, màu sắc do Chánh Văn phòng quyết định).
Điều 12.
Chi phí tiếp khách
1. Tiếp khách nước ngoài và
trong nước làm việc tại Đồng Tháp
Thực hiện theo đúng quy định tại
Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt
Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu
tiếp khách trong nước và Quyết định số 25/QĐ-UBND-HC ngày 18 tháng 8 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách
nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp
khách trong nước tại tỉnh Đồng Tháp.
2. Nguyên tắc quản lý trong
tiếp khách
a) Việc chi tiếp khách phải thật
sự tiết kiệm, đúng đối tượng, thành phần, theo chứng từ chi thực tế, nhưng
không vượt quá định mức quy định.
b) Mọi cuộc tiếp khách đều phải
được sự đồng ý hay phê duyệt của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh. Việc tiếp
khách chủ yếu tổ chức tại Nhà ăn Văn phòng, hạn chế tiếp ở nhà hàng, khách sạn…,
trừ trường hợp đặc biệt trong công tác đối ngoại.
3. Định mức chi
a) Mức chi nước uống đối với
khách đến làm việc tại cơ quan: mức chi tối đa không quá 20.000 đồng/người/ngày.
b) Mức chi tiếp khách tối đa
không quá 200.000 đồng/1 suất.
Ngoài những nội dung nêu trên về
chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc
tế tại tỉnh Đồng Tháp và chi tiêu tiếp khách trong nước đến công tác tại cơ
quan, thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 18 tháng
8 năm 2010 của Bộ Tài chính.
4. Thanh toán
Khi tổ chức hội họp, hội thảo,
tiếp khách trong và ngoài nước: công chức, viên chức được giao nhiệm vụ phối hợp
Phòng Quản trị - Tài vụ có kế hoạch cụ thể trình lãnh đạo duyệt, phân công.
Phòng Quản trị - Tài vụ căn cứ vào Kế hoạch hay thư mời, thông báo ứng kinh phí
và thanh toán theo định mức quy định. Trường hợp đột xuất, được Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch hay Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo trực tiếp thì sau
buổi tiếp phải làm bảng kê thanh toán (kèm hóa đơn Bộ Tài chính, nếu tiếp khách
ngoài nhà ăn) thông qua lãnh đạo chỉ đạo trực tiếp xác nhận, gởi Phòng Quản trị
- Tài vụ trình lãnh đạo duyệt thanh toán.
5. Nguồn kinh phí
a) Đối tượng khách đến làm việc
với Văn phòng UBND Tỉnh thì chi phí phát sinh được thanh toán từ nguồn kinh phí
thực hiện tự chủ.
b) Đối tượng khách đến làm việc
với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh thì chi phí phát sinh được thanh toán
từ nguồn kinh phí không thực hiện tự chủ.
Phòng Quản trị - Tài vụ theo
dõi chặt chẽ các khoản chi này và xác định từng đối tượng khách để phân nguồn
thanh toán, hạch toán; hàng tháng báo cáo Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh
(chậm nhất ngày 25) và công khai tài chính theo quy định.
Điều 13. Chi
hỗ trợ cán bộ, công chức là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại Văn phòng Ủy
ban nhân dân Tỉnh 400.000 đồng/người/tháng từ nguồn kinh phí thực hiện tự chủ
được giao hàng năm cho Văn phòng UBND tỉnh.
Điều 14. Một
số vấn đề khác
1. Về tạm ứng kinh phí công
tác
a) Công chức, viên chức được cử
đi công tác được ứng khoản kinh phí tương ứng với định mức được quy định về
công tác phí, hội nghị phí…theo mẫu quy định có sẵn; đồng thời, phải thanh toán
chi phí, hoàn tạm ứng sau 10 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến công tác và thanh
toán theo từng chuyến công tác.
b) Đối với các lái xe ôtô cơ
quan được ứng thường xuyên với định mức không quá 05 triệu đồng/người xe; trường
hợp đặc biệt có thể cao hơn do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định
và sau mỗi chuyến hay tối đa không quá 03 chuyến công tác phải thực hiện các thủ
tục thanh toán chi phí, hoàn tạm ứng.
c) Đối với một số trường hợp đặc
biệt, đề nghị Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh duyệt kéo dài thời gian
thanh toán tạm ứng, nhưng phải báo rõ lý do và thời gian hoàn tạm ứng, nhưng
cũng phải thanh toán dứt điểm nợ vào cuối năm khi kết thúc năm tài chính
(31/12).
d) Phòng Quản trị - Tài vụ mở sổ
theo dõi chặt chẽ và hàng tháng báo cáo số dư nợ và tình hình về nợ tạm ứng, kể
cả đề xuất (nếu có) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh biết để điều hành, chỉ
đạo (chậm nhất ngày 25).
2. Các khoản chi khác
Chi lẵng hoa chúc mừng các đơn
vị, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh có mối quan hệ với cơ quan (nhân sự kiện
chính trị, ngày kỷ niệm, ngày thành lập ngành, thành lập doanh nghiệp hay đón
nhận các danh hiệu cao quý do Đảng và Nhà nước trao tặng...). Mức chi tối đa:
1.000.000 đồng/lần/đơn vị.
Chi phí phát sinh được thanh
toán từ nguồn kinh phí không thực hiện tự chủ.
Điều 15.
Phân phối kinh phí tiết kiệm được
a) Kết thúc năm ngân sách, sau
khi hoàn thành các nhiệm vụ được giao, số chi thực tế thấp hơn số dự toán được
giao về kinh phí thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là
kinh phí tiết kiệm. Các hoạt động nghiệp vụ đặc thù đã giao kinh phí thực hiện
chế độ tự chủ nếu không thực hiện nhiệm vụ đã giao, hoặc thực hiện không đầy đủ
khối lượng công việc thì không được xác định là kinh phí tiết kiệm và phải nộp
trả ngân sách nhà nước phần kinh phí không thực hiện.
b) Tùy theo số tiền tiết kiệm
được, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định chi tăng thu nhập theo
hàng tháng, quý, năm.
c) Kinh phí tiết kiệm được, chi
trả thu nhập tăng thêm trực tiếp cho từng cán bộ, công chức và người lao động
theo nguyên tắc gắn với hiệu quả, kết quả công việc của từng người có thành
tích đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì được trả thu nhập
tăng thêm cao hơn. Mức chi trả cụ thể do Thủ trưởng cơ quan quyết định sau khi
thống nhất ý kiến với tổ chức công đoàn cơ quan.
d) Căn cứ vào số tiết kiệm được
phân bổ theo thứ tự như sau:
+ Bổ sung thu nhập cho công chức:
hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0 lần so với mức tiền lương
ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định để chi trả thu nhập tăng thêm cho công
chức.
+ Chi khen thưởng: chi khen thưởng
định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân theo kết quả công việc và thành tích
đóng góp ngoài chế độ khen thưởng theo quy định hiện hành của Luật thi đua khen
thưởng;
+ Chi cho các hoạt động phúc lợi
tập thể của công chức; trợ cấp khó khăn đột xuất cho công chức, kể cả đối với
những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên
chế khi thực hiện tinh giản biên chế;
+ Trích lập quỹ dự phòng để ổn
định thu nhập cho công chức. Số kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng
hết được chuyển vào quỹ dự phòng ổn định thu nhập;
đ) Phòng Quản trị - Tài vụ theo
dõi chặt chẽ các khoản chi trong khoán. Căn cứ vào dự toán và các khoản chi thực
tế hàng tháng, tổng hợp, xác định số kinh phí ước tiết kiệm được báo cáo, đề xuất
phương án chi tăng thu nhập (nếu có) trình Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh
duyệt, mức tạm ứng chi không quá 60% kinh phí ước tiết kiệm được. Vào cuối năm
sau khi xác định chính xác số kinh phí tiết kiệm được, cân đối mức chi tăng thu
nhập tăng thêm cho công chức.
Điều 16.
Các khoản kinh phí không thực hiện tự chủ được giao chung cho Văn phòng Ủy ban
nhân dân Tỉnh hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ phát sinh mang tính không thường
xuyên
Kinh phí sửa chữa và mua sắm
tài sản cố định, trang thiết bị và phương tiện phục vụ công tác chuyên môn; các
khoản chi có liên quan đến hoạt động của Ủy ban nhân dân Tỉnh như: thanh toán dịch
vụ công cộng; vật tư văn phòng, văn phòng phẩm; thông tin, tuyên truyền, liên lạc;
công tác phí; chi đoàn ra; đoàn vào, chi phí giao tiếp,...
Chi phí hoạt động của Trung tâm
Hành chính công, trụ sở tiếp công dân; chi thăm hỏi các đối tượng chính sách,
chi hỗ trợ cho hoạt động của Hội Đồng hương Đồng Tháp tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
Chi phí biên giới, kinh phí bồi
dưỡng công tác tiếp dân; duy trì hoạt động hệ thống ISO, kinh phí đặc biệt,
kinh phí hoạt động Đảng, thanh toán các khoản chi soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật, kinh phí thực hiện tinh giản biên chế,…
Phương thức quản lý, thanh
toán: Việc quản lý, sử dụng các khoản kinh phí không thực hiện tự chủ nêu trên
thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương
III
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17. Công
chức, viên chức thực hiện tốt Quy chế này sẽ được Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân Tỉnh khen thưởng theo quy định.
Điều 18. Công
chức, viên chức vi phạm Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Quy chế này được thông qua Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh và được áp dụng kể từ ngày ký ban hành
văn bản. Quy chế này được điều chỉnh khi Nhà nước có sự thay đổi về các quy định
về định mức, chi tiêu có ảnh hưởng đến các nội dung quy chế thông qua tập thể
công chức, viên chức Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 19.
Trưởng phòng Quản trị - Tài vụ chịu trách nhiệm cân đối các khoản chi tiêu
trong cơ quan nhằm đảm bảo tính hợp lý và tăng cường kiểm soát nguồn kinh phí
được phân bổ; chịu trách nhiệm về việc thực hiện các chế độ chi tiêu, hạch toán
kế toán và chứng từ theo quy định; báo cáo công khai các khoản chi tiêu hàng
quý, năm đến công chức, viên chức theo quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc, các Phòng và công chức, viên chức phản ảnh về Phòng Quản
trị - Tài vụ để tham mưu Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh xử lý./.