Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 22/2010/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương Người ký: Lê Hồng Văn
Ngày ban hành: 08/11/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 22/2010/QĐ-UBND

Hải Dương, ngày 08 tháng 11 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KINH TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ - CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 125/2009/TTLT – BTC - BCT ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3561/2006/QĐ - UBND ngày 16/10/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ngành đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Hồng Văn

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KINH TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2010/QĐ – UBND ngày 08 tháng 11 năm 2010 của UBND tỉnh Hải Dương)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với các nhiệm vụ, đề án khuyến công; quy trình xây dựng, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các đề án khuyến công được bố trí nguồn vốn từ kinh phí sự nghiệp kinh tế của tỉnh để khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề nông thôn và làm dịch vụ khuyến công trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo Nghị định số 134/2004/NĐ - CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.

Điều 2. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí khuyến công

Đối tượng được hỗ trợ kinh phí khuyến công là các đối tượng được quy định chi tiết tại điều 3, Nghị định số 134/2004/NĐ - CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ và điều 2, Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT – BTC - BCT ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương

Điều 3. Ngành nghề được hưởng kinh phí khuyến công

Ngành nghề được hưởng kinh phí khuyến công thực hiện theo danh mục các ngành nghề được quy định chi tiết tại điều 6, Nghị định số 134/2004/NĐ - CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ và điều 3, Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT – BTC - BCT ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương

Điều 4. Nguồn kinh phí khuyến công

Kinh phí khuyến công được hình thành từ các nguồn sau:

1. Ngân sách địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp hằng năm theo kế hoạch.

2. Hỗ trợ từ kinh phí khuyến công quốc gia cho hoạt động khuyến công của tỉnh, theo chương trình, kế hoạch và đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Tài trợ của các tổ chức, cá nhân, trong và ngoài nước.

4. Nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Chương II

NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG

Điều 5. Nội dung chi hoạt động khuyến công

1. Chương trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề

a. Chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu và tổ chức các khóa đào tạo nghề, truyền nghề (chủ yếu là tại chỗ), ngắn hạn (dưới 1 năm), gắn với cơ sở công nghiệp nông thôn để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho lao động nông thôn;

b. Chi đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân TTCN để hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề ở nông thôn.

2. Chương trình nâng cao năng lực quản lý

a. Chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu khởi sự, quản trị doanh nghiệp công nghiệp nông thôn có nội dung phù hợp với nhu cầu thực tế và đối tượng đào tạo;

b. Chi đào tạo cán bộ của các tổ chức dịch vụ khuyến công để có đủ năng lực tham gia hoạt động tư vấn, đào tạo của chương trình (đào tạo giảng viên);

c. Chi tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về khởi sự, quản trị doanh nghiệp nông thôn;

d. Chi tổ chức hội thảo, giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ mới và các chủ đề khác liên quan đến sản xuất công nghiệp cho cơ sở công nghiệp nông thôn;

đ. Chi tổ chức, hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia các khoá học, hội thảo; khảo sát học tập kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước;

e. Chi tư vấn, hỗ trợ lập dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh để thành lập doanh nghiệp và doanh nghiệp mới thành lập.

3. Chương trình hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật

a. Chi điều tra, khảo sát, xây dựng danh mục mô hình trình diễn kỹ thuật công nghệ mới, sản phẩm mới cần phổ biến nhân rộng; danh mục công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật cần hỗ trợ chuyển giao;

b. Chi hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn trong lĩnh vực sản xuất TTCN để khuyến khích hiện đại hoá công nghệ truyền thống; sửa chữa, sản xuất máy cơ khí, nông cụ phục vụ nông - lâm - ngư nghiệp, cơ khí tiêu dùng; chế biến nông - lâm - thủy sản; chế biến nguyên liệu, đặc biệt là quy mô nhỏ tại các vùng nguyên liệu phân tán để cung cấp cho các cơ sở công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp;

c. Chi hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp - TTCN, xử lý ô nhiễm môi trường.

4. Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu

a. Chi xây dựng Bộ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp nông thôn thể hiện bản sắc văn hóa truyền thống, đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài nước;

b. Chi xây dựng và ban hành hệ thống Quy chế bình chọn các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu phù hợp với các tiêu chuẩn tương ứng theo 3 cấp: xã, huyện, tỉnh;

c. Chi tổ chức bình chọn và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã, huyện, tỉnh;

d. Chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm tiêu biểu mở rộng sản xuất, thị trường, cải tiến công nghệ, mẫu mã, bao bì đóng gói... để tạo ra những sản phẩm đạt được cấp cao hơn;

đ. Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu. Xây dựng, đăng ký thương hiệu và các hoạt động xúc tiến thương mại.

5. Chương trình phát triển hoạt động tư vấn, cung cấp thông tin

a. Chi hỗ trợ hoạt động tư vấn khuyến công trong các lĩnh vực: lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; đất đai; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn;

b. Chi xây dựng trung tâm dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn, mạng lưới cộng tác viên tư vấn khuyến công địa phương;

c. Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, ấn phẩm khuyến công, trang web và các hình thức thông tin đại chúng khác.

6. Chương trình hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và phát triển các cụm công nghiệp

a. Chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp trong các ngành dệt may, da giầy, cơ khí, tiểu thủ công nghiệp; liên kết cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ truyền thống với các doanh nghiệp du lịch;

7. Chương trình nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện chương trình khuyến công

a. Chi nghiên cứu trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản liên quan nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công;

b. Chi công tác kiểm tra giám sát, hướng dẫn hoạt động khuyến công để nâng cao hiệu quả của hoạt động khuyến công;

c. Chi cơ sở vật chất kỹ thuật cho Trung tâm khuyến công theo hướng chuyên nghiệp hóa, kết nối với các cơ quan, viện, trường, doanh nghiệp có khả năng thực hiện các hoạt động đào tạo, tư vấn kỹ thuật tại cơ sở;

d. Chi xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu và tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công cho cán bộ làm công tác khuyến công;

8. Các khoản chi khác phục vụ hoạt động quản lý Nhà nước về khuyến công.

a. Chi biên soạn giáo trình, tài liệu hướng dẫn, đào tạo, tư vấn về khuyến công;

b. Chi tuyên truyền cho công tác khuyến công trong phạm vi địa phương;

c. Chi xây dựng chương trình khuyến công từng giai đoạn và kế hoạch khuyến công hàng năm tại địa phương;

d. Chi khen thưởng về công tác khuyến công theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

đ. Chi đối ứng cho các đề án, dự án hoạt động khuyến công của Trung ương hoặc hợp tác quốc tế;

e. Các khoản chi khác ( nếu có)

Điều 6. Mức chi kinh phí khuyến công

1. Một số mức chi chung:

Biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu; Đào tạo nghề, truyền nghề; Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật; Điều tra, khảo sát, xây dựng danh mục mô hình trình diễn kỹ thuật; Hội nghị, hội thảo, tập huấn; Khảo sát nước ngoài; Tổ chức các cuộc thi về các hoạt động khuyến công; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến công; Xây dựng dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn .v.v. thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT – BTC - BCT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương.

2. Một số mức chi cụ thể:

a. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp và có tính quyết định đến công nghệ mới hoặc sản phẩm mới; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 200 triệu đồng/mô hình.

Chi hỗ trợ đối với các cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức cá nhân khác học tập; bao gồm các chi phí: hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa là 60 triệu đồng/mô hình;

b. Chi hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xử lý môi trường, bao gồm: máy móc thiết bị hiện đại, cung cấp tài liệu, bí quyết kỹ thuật; tư vấn quản lý công nghệ, tư vấn quản lý kinh doanh, hướng dẫn thực hiện các quy trình công nghệ được chuyển giao; đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ cho cán bộ, công nhân để nắm vững và vận hành công nghệ được chuyển giao; thuê chuyên gia; mua tài liệu nghiên cứu phục vụ công việc chuyển giao; mua nguyên vật liệu để sản xuất thử. Mức hỗ trợ tối đa 50% giá trị máy móc thiết bị, công nghệ được chuyển giao nhưng không quá 100 triệu đồng/cơ sở;

c. Chi xây dựng Bộ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp nông thôn, thể hiện bản sắc văn hóa truyền thống, đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài nước. Mức chi hỗ trợ tối đa không quá 10 triệu đồng/tiêu chuẩn sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm;

d. Chi tổ chức bình chọn và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã, huyện, tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 10 triệu đồng/lần (đối với cấp xã), 20 triệu đồng/lần (đối với cấp huyện), 60 triệu đồng/lần (đối với cấp tỉnh);

đ. Chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu trong nước cấp tỉnh, khu vực, quốc gia. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí thuê gian hàng; mức tối đa không quá 25 triệu đồng/1cơ sở

e. Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký thương hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ 50% chi phí, nhưng mức tối đa không quá 30 triệu đồng/thương hiệu;

g. Chi hỗ trợ cho cơ sở công nghiệp nông thôn thuê tư vấn trong các lĩnh vực: lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; đất đai; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ 50% chi phí thuê tư vấn, nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng/cơ sở;

h. Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh của tỉnh; xây dựng ấn phẩm khuyến công, trang web và các hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi 100% kinh phí theo hợp đồng với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng; nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng/cơ sở/năm;

i. Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp trong các ngành dệt may, da giầy, cơ khí, tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ 50% chi phí hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp nhưng không vượt quá 100 triệu đồng cho một cụm liên kết;

k. Chi hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn đi tham quan khảo sát học tập kinh nghiệm ở nước ngoài. Số người được hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; nhưng tối đa không quá 20 triệu đồng/cơ sở/năm;

l. Các khoản chi phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về khuyến công quy định tại khoản 8, điều 5 quy định này; mức chi tối đa 20% tổng kinh phí khuyến công thực hiện hằng năm cho các nội dung;

3. Mức chi hỗ trợ kinh phí cụ thể cho từng đề án do Hội đồng thẩm định của tỉnh xem xét, trình UBND tỉnh quyết định.

Chương III

QUY TRÌNH XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG

Điều 7. Xây dựng kế hoạch, đề án khuyến công địa phương

1. Hàng năm, căn cứ Chương trình khuyến công địa phương đã được phê duyệt, tình hình thực hiện nhiệm vụ và dự toán năm báo cáo, Sở Công Thương lập dự toán chi thực hiện kế hoạch khuyến công địa phương của năm kế hoạch chi tiết từng nội dung phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ được giao gửi Sở Tài chính.

2. Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Sở Tài chính xem xét, tổng hợp chung vào phương án phân bổ ngân sách địa phương trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.

3. Căn cứ kế hoạch ngân sách được giao, Sở Công Thương chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn PTCN xây dựng các Đề án chi tiết (mà Trung tâm sẽ trực tiếp triển khai); đồng thời hướng dẫn các tổ chức dịch vụ khuyến công khác xây dựng các đề án có liên quan; tổng hợp chung và trình Hội đồng thẩm định các đề án khuyến công của tỉnh xem xét, trình UBND tỉnh quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chi tiết theo đơn vị; làm căn cứ giao dự toán cho các đơn vị thực hiện.

4. Hồ sơ đề án khuyến công gồm:

a. Nội dung cơ bản của Đề án khuyến công gồm: sự cần thiết triển khai đề án; mục tiêu và quy mô của đề án; đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp thực hiện, đối tượng thụ hưởng đề án; nội dung công việc và dự toán kinh phí thực hiện; tiến độ thực hiện; hiệu quả của đề án.

b. Tờ trình đề nghị hỗ trợ của đơn vị thụ hưởng có xác nhận của UBND cấp xã/thị trấn và UBND cấp huyện/thị xã;

c. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh;

d. Bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất ( đối với doanh nghiệp);

đ. Các giấy tờ liên quan đến nội dung đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công như: Hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng đào tạo truyền nghề, phương án trình diễn kỹ thuật.v.v..

5. Hồ sơ được lập thành 05 bộ, thông qua Trung tâm Khuyến công và Tư vấn PTCN tổng hợp; để trình Hội đồng thẩm định của tỉnh xem xét.

Điều 8. Thẩm định, phê duyệt đề án khuyến công địa phương

1. Thẩm định đề án khuyến công.

Giám đốc Sở Công Thương quyết định thành lập Hội đồng thẩm định các đề án khuyến công tỉnh Hải Dương. Chủ tịch hội đồng là Lãnh đạo Sở Công Thương; các thành viên của Hội đồng gồn đại diện các đơn vị có liên quan thuộc Sở Công Thương; mời đại diện Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch - Đầu tư và Sở Tài chính tham gia Hội đồng thẩm định.

Hội đồng thẩm định có trách nhiệm xem xét, thẩm định các nội dung của đề án khuyến công trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Trung tâm Khuyến công và Tư vấn PTCN.

Nội dung thẩm định gồm: mức độ phù hợp của đề án; mục tiêu, sự cần thiết và hiệu quả của đề án; tính hợp lý về sử dụng kinh phí và các cơ sở vật chất khác; đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp và đối tượng thụ hưởng; sự phù hợp và đầy đủ của hồ sơ, tài liệu có liên quan đến đề án.

2. Phê duyệt đề án khuyến công:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi Hội đồng thẩm định họp, Sở Công Thương có Tờ trình, trình UBND tỉnh xem xét quyết định phê duyệt các đề án khuyến công địa phương.

Điều 9. Tổ chức thực hiện đề án khuyến công địa phương

1. Căn cứ Quyết định phê duyệt đề án khuyến công của UBND tỉnh, Sở Công Thương ký hợp đồng với Trung tâm Khuyến công và Tư vấn PTCN và các tổ chức dịch vụ khuyến công khác ( hoặc ủy quyền cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn PTCN ký hợp đồng với các tổ chức này); đồng thời chuyển tạm ứng 70% kinh phí từng đề án về tài khoản của các tổ chức dịch vụ khuyến công để triển khai thực hiện.

2. Căn cứ nội dung, dự toán kinh phí được duyệt và hợp đồng triển khai đề án đã ký; các tổ chức dịch vụ khuyến công chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị điều kiện cần thiết thực hiện các đề án khuyến công theo đúng nội dung và dự toán được duyệt.

3. Kết thúc thực hiện đề án các tổ chức dịch vụ khuyến công tổng kết, báo cáo, nghiệm thu cơ sở, hoàn thiện hồ sơ và thanh quyết toán đề án theo quy định.

Điều 10. Lập dự toán, thanh quyết toán đề án khuyến công địa phương

1. Lập dự toán kinh phí khuyến công.

a. Việc lập dự toán, cấp phát và quyết toán kinh phí chi cho các hoạt động khuyến công, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính - Bộ Công Thương.

b. Hằng năm căn cứ vào kế hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh, Sở Công Thương chỉ đạo lập kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện công tác khuyến công của tỉnh cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, cân đối và tổng hợp trình UBND và HĐND tỉnh xem xét quyết định.

2. Quyết toán kinh phí khuyến công

a. Các đơn vị, tổ chức dịch vụ khuyến công trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến công địa phương phải quyết toán kinh phí khuyến công đã sử dụng với Sở Công Thương. Trường hợp Sở Công Thương ủy quyền cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn PTCN ký hợp đồng với các tổ chức dịch vụ khuyến công khác; các đơn vị phải chuyển toàn bộ hồ sơ, chứng từ về Trung tâm Khuyến công và Tư vấn PTCN để kiểm tra, thanh quyết toán theo đúng quy định.

b. Báo cáo quyết toán 6 tháng, hàng năm của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn PTCN phải trình Sở Công Thương xem xét, thẩm định và gửi Sở Tài chính phê duyệt. Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.

c. Kinh phí khuyến công đến ngày 31 tháng 12 hàng năm chưa thực hiện hoặc chưa chi hết; Sở Công Thương, Sở Tài Chính có trách nhiệm tổng hợp, trình UBND tỉnh giải quyết theo quy định hiện hành.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân

1. Giám đốc Sở Công Thương chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ nguồn kinh phí khuyến công; hỗ trợ đúng nội dung, đúng mục đích, đúng đối tượng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về việc sử dụng nguồn kinh phí khuyến công.

2. Thủ trưởng các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, báo cáo UBND tỉnh về việc quản lý và sử dụng Quỹ khuyến công theo đúng quy định hiện hành.

3. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn PTCN; các tổ chức, cá nhân có chương trình, đề án được hỗ trợ từ kinh phí khuyến công phải quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. Thanh quyết toán, lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo đúng quy định hiện hành. Nếu sử dụng sai mục đích hoặc làm thất thoát kinh phí khuyến công thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Thông tin báo cáo

1. Định kỳ hàng quý các đơn vị, tổ chức dịch vụ khuyến công được giao thực hiện nhiệm vụ khuyến công có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương.

2. Định kỳ hàng năm Sở Công Thương tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình, đề án khuyến công báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương.

Điều 13. Kiểm tra, giám sát

Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất; giám sát đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của các đề án, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.

Điều 14. Điều khoản thi hành

Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở ngành có liên quan phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, trình UBND tỉnh sửa đổi cho phù hợp./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ngày 08/11/2010 ban hành Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.463

DMCA.com Protection Status
IP: 3.138.113.188
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!