ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
22/2007/QĐ-UBND
|
Rạch
Giá, ngày 27 tháng 7 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI
SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở
hữu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính
phủ quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 42/2007/NQ-HĐND ngày 01 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Kiên Giang, khóa VII, kỳ họp thứ mười lăm về việc ban hành bản Quy định
về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công tại các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập; tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về việc
phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công tại các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập; tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2.
Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài chính tổ chức triển
khai đến các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Các ông/bà Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh (Đảng, Chính quyền, Đoàn thể) và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Ngọc Sương
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG TẠI
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ
HỮU CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2007/QĐ-UBND ngày 27/7/2007 của UBND tỉnh
Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh:
Quy định này quy định việc phân cấp
quản lý nhà nước đối với tài sản công tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước giữa Ủy ban
nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp huyện); giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban ngành thuộc tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng Quy định này
bao gồm:
1. Cơ quan nhà nước thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công.
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây
gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) được giao trực tiếp
quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Các cơ quan và đối tượng khác
liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 3. Nội
dung phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công:
1. Phân cấp thẩm quyền, trách
nhiệm quản lý, xử lý tài sản công, gồm:
a. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng
tài sản công;
b. Quyết định đầu tư xây dựng,
mua sắm tài sản công;
c. Quyết định thu hồi, điều chuyển
tài sản công; d. Quyết định bán, chuyển nhượng tài sản công; đ. Quyết định
thanh lý tài sản công;
e. Kiểm kê, thống kê tài sản
công;
f. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Phân cấp về thẩm quyền xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài sản.
Điều 4. Tài
sản công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quản lý:
1. Tài sản công do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý bao gồm:
a. Tài sản công do cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở
ban ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh,
cơ quan khác thuộc tỉnh quản lý, sử dụng;
b. Tài sản được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thuộc tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy
định pháp luật.
2. Tài sản công do Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý bao gồm:
a. Tài sản công do cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan khác
thuộc huyện quản lý, sử dụng;
b. Tài sản được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thuộc cấp huyện quyết
định xác lập quyền sở hữu nhà nước
theo quy định pháp luật.
3. Tài sản thuộc sở hữu nhà nước
giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quản lý, sử
dụng thì không thuộc quyền sở hữu của tổ chức đó. Tài sản này do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Tài sản nhà nước đã chuyển
giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp là
tài sản thuộc sở hữu của tổ chức đó.
Điều 5. Quyền
hạn, trách nhiệm về quản lý nhà nước đối với tài sản công:
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý nhà nước đối với tài sản công trên phạm vi tỉnh, đồng thời phân cấp về
quản lý tài sản công cho cấp huyện, các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
công lập trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN
CÔNG TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 6. Đăng
ký quyền quản lý, sử dụng tài sản công:
1. Những tài sản phải đăng ký
quyền quản lý, sử dụng bao gồm:
- Nhà, đất thuộc khuôn viên trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
- Xe ô tô các loại;
- Các tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên (tính cho một đơn vị tài sản).
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh, cấp huyện quản lý đuợc Nhà nước giao trực tiếp
quản lý, sử dụng những tài sản quy định tại khoản 1 Điều này phải đăng ký quyền
quản lý, sử dụng tài sản công với Sở Tài chính (Phòng Quản lý công sản).
3. Việc đăng ký lần đầu, đăng ký
bổ sung, nội dung, trình tự, thủ tục đăng ký tài sản, thực hiện theo quy định tại
điểm 5.3, 5.4 và 5.5, mục 5, Phần II, Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007
của Bộ Tài chính.
4. Đối với những tài sản cố định
khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này, thì cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập phải lập Thẻ tài sản cố định để theo dõi, hạch toán
và thực hiện chế độ quản lý tài sản công theo quy định pháp luật.
Điều 7. Thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản công:
1. Đối với tài sản là nhà, công
trình kiến trúc, các trang thiết bị gắn liền với dự án đầu tư xây dựng tại cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp: thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực
hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đối với tài sản là xe ô tô, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trang bị như sau:
a. Xe ô tô con: căn cứ vào các
tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, Sở
Tài chính là cơ quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về kế hoạch
mua sắm mới ô tô, sửa chữa ô tô của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo dự toán ngân sách hàng năm. Giao Sở
Tài chính thực hiện việc mua sắm tập trung để trang cấp cho đơn vị.
b. Xe ô tô chuyên dùng (xe tải,
xe bán tải, xe cứu thương, cứu hỏa…): căn cứ các tiêu chuẩn định mức sử dụng
tài sản chuyên dùng theo quy định của Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về kế hoạch mua sắm theo dự
toán ngân sách hàng năm.
3. Đối với tài
sản là máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện giao thông vận
tải và các động sản khác: căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức sử dụng theo quy định,
kế hoạch dự toán hàng năm của đơn vị, thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản như
sau:
3.1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định mua sắm tài sản đối với:
a. Cơ quan hành chính cấp tỉnh.
b. Đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh sử
dụng từ các nguồn kinh phí do ngân sách cấp, từ vốn tài trợ, biếu tặng, từ nguồn
thu bán, chuyển nhượng tài sản của đơn vị được phép sử dụng theo quy định của
pháp luật.
3.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định mua sắm tài sản (trừ xe ô tô) đối với:
a. Cơ quan hành chính cấp huyện
và cấp xã.
b. Đơn vị sự nghiệp cấp huyện sử
dụng từ các nguồn kinh phí do ngân sách cấp, từ vốn tài trợ, biếu tặng, từ nguồn
thu bán, chuyển nhượng tài sản của đơn vị được phép sử dụng theo quy định của
pháp luật.
4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
căn cứ vào kế hoạch, dự toán, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt chịu trách
nhiệm về quyết định của mình đối với tài sản mua sắm từ nguồn Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp, Quỹ phúc lợi, từ nguồn vốn vay, vốn huy động để phục vụ cho hoạt
động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh. Đối với phương tiện đi lại là xe ô tô
con, ô tô chuyên dùng phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Điều 8. Thẩm
quyền thu hồi tài sản công:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Quyết định thu hồi tài sản là
trụ sở làm việc, các bất động sản khác, xe ô tô của cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh và cấp huyện quản lý trong các trường hợp
sau:
- Không có nhu cầu sử dụng theo
đề nghị của Thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Giám đốc Sở
Tài chính;
- Đầu tư xây dựng mới, mua sắm
vượt tiêu chuẩn định mức; sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định; điều chuyển,
chuyển đổi sở hữu, thu hồi, bán, cho, tặng không đúng thẩm quyền do Nhà nước
quy định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở Tài
chính;
- Không sử dụng mà đơn vị sử dụng
không đề nghị phương án xử lý có hiệu quả theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Giám đốc Sở Tài chính.
b. Quyết định thu hồi tài sản
thuộc các trường hợp phải thu hồi khác theo quy định của pháp luật.
c. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi theo thẩm quyền đối với những
tài sản của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương quản
lý đặt tại địa phương sử dụng sai mục đích, sai chế độ nhà nước quy định nhưng
không được cơ quan có thẩm quyền xử lý.
2. Giám đốc Sở Tài chính:
a. Quyết định thu hồi tài sản là
động sản có nguyên giá sổ sách kế toán từ 10 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản
(trừ xe ô tô) của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh
quản lý trong các trường hợp sau:
- Không có nhu cầu sử dụng theo
đề nghị của Thủ trưởng đơn vị;
- Mua sắm vượt tiêu chuẩn định mức;
sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định; điều chuyển, chuyển đổi sở hữu, thu
hồi, bán, cho, tặng không đúng thẩm quyền do Nhà nước quy định;
- Không sử dụng mà đơn vị sử dụng
không đề nghị phương án xử lý có hiệu quả.
b. Quyết định thu hồi tài sản
thuộc các trường hợp phải thu hồi khác theo quy định của pháp luật.
3. Giám đốc sở, Thủ trưởng ban
ngành cấp tỉnh quyết định thu hồi đối với những tài sản không thuộc quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc cấp mình quản lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
a. Quyết định thu hồi tài sản là
động sản (trừ xe ô tô) của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
cấp huyện và cấp xã quản lý trong các trường hợp sau:
- Không có nhu cầu sử dụng theo
đề nghị của Thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Trưởng phòng
Tài chính - Kế hoạch;
- Mua sắm vượt tiêu chuẩn định mức;
sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định; điều chuyển, chuyển đổi sở hữu, thu
hồi, bán, cho, tặng không đúng thẩm quyền do Nhà nước quy định theo đề nghị của
Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch;
- Không sử dụng mà đơn vị sử dụng
không đề nghị phương án xử lý có hiệu quả theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
b. Quyết định thu hồi tài sản
thuộc các trường hợp phải thu hồi khác theo quy định của pháp luật.
c. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi theo thẩm quyền đối với
những tài sản của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh
quản lý đặt tại địa phương sử dụng sai mục đích, sai chế độ nhà nước quy định
nhưng không được cơ quan có thẩm quyền xử lý.
5. Trình tự, thủ tục, quản lý, xử
lý tài sản nhà nước thu hồi thực hiện theo quy định tại điểm 6.2, 6.3, mục 6,
Phần II Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
6. Quản lý tài chính liên quan đến
xử lý tài sản nhà nước thu hồi, thực hiện theo quy định tại điểm 6.4, mục 6, Phần
II Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
Điều 9. Thẩm
quyền điều chuyển tài sản công:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định điều chuyển tài sản là:
1.1. Bất động sản (bao gồm cả
quyền sử dụng đất); xe ô tô; các tài sản khác có nguyên giá sổ sách kế toán từ 200
triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
a. Giữa các cơ quan hành chính,
giữa các đơn vị sự nghiệp công lập, giữa các đơn vị sự nghiệp công lập với cơ
quan hành chính hoặc tổ chức khác thuộc cấp tỉnh quản lý theo đề nghị của Giám
đốc các sở, Thủ trưởng đơn vị liên quan và Giám đốc Sở Tài chính.
b. Giữa các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh với cấp huyện theo đề nghị của Giám đốc các
sở, Thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan và Giám đốc
Sở Tài chính;
c. Giữa các huyện sau khi có sự
thống nhất và đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan và Giám
đốc Sở Tài chính;
1.2. Tài sản của dự án đã kết
thúc do đơn vị sự nghiệp thuộc cấp tỉnh quản lý cho cơ quan, đơn vị, tổ chức
khác theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc các sở, ban ngành cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
điều chuyển đối với những tài sản là động sản có nguyên giá sổ sách kế toán dưới
200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
a. Giữa các đơn vị hành chính,
giữa các đơn vị sự nghiệp công lập, giữa các đơn vị sự nghiệp công lập với cơ
quan hành chính hoặc tổ chức khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo đề nghị của
Giám đốc các sở, Thủ trưởng đơn vị liên quan;
b. Giữa các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh với cấp huyện theo đề nghị của Giám đốc các sở,
Thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan;
c. Giữa các huyện sau khi có sự
thống nhất và đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan.
3. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ
quan cấp tỉnh, quyết định điều chuyển tài sản công (trừ xe ô tô) của cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi nội bộ sở, ngành quản lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, quyết định điều chuyển tài sản công (trừ xe ô tô); tài sản của dự án đã
kết thúc do đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện quản lý giữa cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi nội bộ thuộc địa phương quản lý.
5. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập quyết định điều chuyển tài sản giữa các đơn vị, bộ phận thuộc phạm vi
quản lý theo nguyên tắc bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
6. Trình tự, thủ tục điều chuyển
tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại điểm 7.3, 7.4 và 7.5, mục 7, Phần
II Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
Điều 10.
Bán, chuyển nhượng tài sản công:
1. Tài sản công được bán, chuyển
nhượng trong các trường hợp sau:
- Phải thực hiện di dời theo quy
hoạch hoặc bố trí sắp xếp lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Phải thay thế do yêu cầu đổi mới
kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Dư thừa, không còn nhu cầu sử
dụng hoặc đã hư hỏng, xuống cấp không đảm bảo để phục vụ hoạt động của đơn vị.
2. Thẩm quyền quyết định bán,
chuyển nhượng tài sản.
2.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với:
- Tài sản là bất động sản (bao gồm
cả giá trị quyền sử dụng đất); xe ô tô; động sản khác có nguyên giá sổ sách kế
toán từ 200 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của:
a. Các cơ quan hành chính thuộc
cấp tỉnh, cấp huyện quản lý theo đề nghị của Giám đốc sở, Thủ trưởng đơn vị hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Giám đốc Sở Tài chính.
b. Đơn vị sự nghiệp sử dụng tài
sản từ các nguồn kinh phí do ngân sách cấp, từ vốn tài trợ, biếu tặng, từ nguồn
thu bán, chuyển nhượng tài sản của đơn vị được phép sử dụng theo quy định của
pháp luật, theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị, Giám đốc các sở quản lý hoặc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Giám đốc Sở Tài chính.
2.2. Giám đốc Sở Tài chính quyết
định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản là động sản khác có
nguyên giá sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của:
a. Các cơ quan hành chính thuộc
cấp tỉnh quản lý theo đề nghị của Giám đốc sở, Thủ trưởng đơn vị;
b. Đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh sử
dụng tài sản từ các nguồn kinh phí do ngân sách cấp, từ vốn tài trợ, biếu tặng,
từ nguồn thu bán, chuyển nhượng tài sản của đơn vị được phép sử dụng theo quy định
của pháp luật theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị, Giám đốc các sở quản lý.
2.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản là động sản
khác có nguyên giá sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của:
a. Các cơ quan hành chính thuộc
cấp huyện và cấp xã quản lý theo đề nghị của đơn vị cấp huyện hoặc Ủy ban nhân
dân cấp xã và Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
b. Đơn vị sự nghiệp cấp huyện sử
dụng tài sản từ các nguồn kinh phí do ngân sách cấp, từ vốn tài trợ, biếu tặng,
từ nguồn thu bán, chuyển nhượng tài sản của đơn vị được phép sử dụng theo quy định
của pháp luật theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị, Trưởng phòng Tài chính - Kế
hoạch.
2.4. Đối với tài sản mua sắm từ
nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ phúc lợi, từ nguồn vốn vay, vốn
huy động để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh thì Thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định xử lý bán, chuyển nhượng theo thẩm quyền.
3. Trình tự, thủ tục bán, chuyển
nhượng tài sản được thực hiện theo quy định tại điểm 9.2 và 9.3, mục 9, Phần II
Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
Điều 11.
Thanh lý tài sản công:
1. Điều kiện thanh lý tài sản:
tài sản hết thời hạn sử dụng, không có nhu cầu sử dụng mà không thể điều chuyển
cho đơn vị khác, tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng hoặc nếu tiếp tục sử dụng
thì không có hiệu quả và phải chi phí sửa chữa lớn.
2. Khi tài sản đủ điều kiện
thanh lý, đơn vị sử dụng tài sản lập hồ sơ đề nghị thanh lý những tài sản cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định.
3. Thẩm quyền quyết định thanh
lý tài sản.
3.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thanh lý:
a. Nhà, vật kiến trúc, công
trình xây dựng khác (không tính giá trị quyền sử dụng đất) của cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh bị hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử
dụng phải chi phí lớn không hiệu quả, theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị, Giám
đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính.
b. Tài sản là động sản có nguyên
giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng trở lên/1 nhóm tài sản theo đề nghị
của Thủ trưởng đơn vị, Giám đốc Sở Tài chính.
3.2. Giám đốc Sở Tài chính quyết
định thanh lý tài sản nhà nước đối với tài sản là động sản có nguyên giá theo sổ
sách kế toán dưới 200 triệu đồng/1 nhóm tài sản theo đề nghị của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị cấp tỉnh.
3.3. Thủ trưởng các sở, ban
ngành, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản nhà nước thuộc phạm
vi mình quản lý, gồm: nhà, công trình xây dựng (không tính giá trị quyền sử dụng
đất) phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo
quy hoạch, dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
3.4. Đối với tài sản mua sắm từ
nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ phúc lợi, từ nguồn vốn vay, vốn
huy động để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh thì Thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định thanh lý theo thẩm quyền.
3.5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thanh lý tài sản công đối với tài sản của các cơ quan hành
chính thuộc địa phương quản lý theo thẩm quyền trên cơ sở đề nghị của Trưởng
phòng Tài chính – Kế hoạch và các cơ quan có liên quan, gồm:
a. Nhà, vật kiến trúc, công
trình xây dựng (không tính giá trị quyền sử dụng đất) của cơ quan hành chính phải
phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch,
dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b. Nhà, công trình xây dựng khác
(không tính giá trị quyền sử dụng đất) bị hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu
tiếp tục sử dụng phải chi phí lớn không hiệu quả, theo đề nghị của Thủ trưởng
đơn vị, Trưởng phòng Quản lý Đô thị (hoặc Phòng Hạ tầng kinh tế) và Trưởng
phòng Tài chính - Kế hoạch.
c. Tài sản là động sản của đơn vị
sự nghiệp cấp huyện sử dụng tài sản từ các nguồn kinh phí do ngân sách cấp, từ
vốn tài trợ, biếu tặng, từ nguồn thu bán, chuyển nhượng tài sản của đơn vị được
phép sử dụng theo quy định của pháp luật theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị,
Trưởng phòng Tài chính.- Kế hoạch.
4. Trình tự, thủ tục thanh lý
tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại điểm 10.1, 10.2 và 10.3, mục 10
Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
Điều 12. Kiểm
kê, thống kê tài sản công:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh:
a. Chỉ đạo và thực hiện tổng kiểm
kê, đánh giá lại tài sản nhà nước theo
Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
b. Quyết định việc điều tra, thống
kê tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm
vi quản lý.
2. Thủ trưởng cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm thực hiện kiểm kê tài sản nhà
nước tại đơn vị định kỳ hàng năm theo đúng quy định của pháp luật về kế toán,
thống kê.
Điều 13.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản công:
1. Thẩm quyền quyết định thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản công được quy định
như sau:
a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao cho Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế
độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã quản lý trên địa bàn tỉnh;
b. Thủ trưởng sở, ban ngành, tổ
chức kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại các đơn vị
trực thuộc;
c. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại
đơn vị trực thuộc cấp mình quản lý và Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Khi thực hiện thanh tra, kiểm
tra, cơ quan thanh tra, kiểm tra có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân được
thanh tra, kiểm tra xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản
lý và sử dụng tài sản nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, có quyền xử lý hoặc kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN
ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
Điều 14. Thẩm
quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước:
1. Đối với tài sản là tang vật,
phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ nhà nước:
a. Thẩm quyền quyết định tịch
thu sung quỹ đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b. Thẩm quyền quyết định tịch
thu sung quỹ nhà nước đối với tài sản của người bị kết án được thực hiện theo
quy định của pháp luật về hình sự;
c. Thẩm quyền quyết định tịch
thu sung quỹ nhà nước đối với vật chứng vụ án được thực hiện theo quy định của
pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Đối với tài sản khác:
2.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:
- Di sản không có người thừa kế
theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản
hoặc từ chối quyền hưởng di sản;
- Bất động sản trên địa bàn được
xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu;
- Tài sản của các dự án sử dụng
vốn ngoài nước do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp quản lý sau khi kết thúc
hoạt động được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam;
- Tài sản được chủ sở hữu chuyển
quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức
chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc cấp tỉnh quản
lý;
- Tài sản được chủ sở hữu là tổ
chức nước ngoài chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp,
viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các
tổ chức thuộc cấp huyện quản lý.
2.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật đối
với tài sản được chủ sở hữu là cá nhân người nước ngoài, tổ chức và cá nhân
trong nước chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện
trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức
thuộc cấp huyện và cấp xã quản lý.
Điều 15. Thẩm
quyền lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà
nước:
1. Thẩm quyền lập phương án xử
lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước:
Cơ quan đang quản lý hoặc được tạm
giao quản lý tài sản có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thẩm quyền phê duyệt phương
án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước quy định như sau:
2.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là bất động
sản (kể cả giá trị quyền sử dụng đất), xe ô tô các loại.
2.2. Giám đốc Sở Tài chính quyết
định phương án xử lý đối với tài sản:
- Tài sản quy định tại khoản 1
Điều 14 của Quy định này do cơ quan nhà nước cấp tỉnh quyết định xác lập quyền
sở hữu nhà nước.
- Tài sản quy định tại điểm 2.1
khoản 2 Điều 14 của Quy định này.
2.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định phương án xử lý đối với tài sản vi phạm pháp luật không thuộc
điểm 2.1 khoản 2 Điều này, bao gồm:
- Tài sản quy định tại khoản 1
Điều 14 Quy định này do cơ quan nhà nước cấp huyện quyết định xác lập quyền sở
hữu nhà nước;
- Tài sản quy định tại điểm 2.2
khoản 2 Điều 14 Quy định này.
3. Khi phương án xử lý tài sản
được cấp có thẩm quyền phê duyệt: hồ sơ, thủ tục có liên quan giao cơ quan tài
chính cùng cấp tiếp nhận. Đối với tài sản xử lý bán đấu giá, Hội đồng định giá
tài sản nhà nước xác định giá trị khởi điểm, cơ quan đang quản lý hoặc được
giao tạm quản lý tài sản chuyển giao tài sản bằng hiện vật cho tổ chức có chức
năng bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện theo quy định.
Điều 16.
Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước:
Thực hiện theo quy định tại Điều
18, Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC
HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG
Điều 17. Tổ
chức thực hiện phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa
phương theo quy định của Chính phủ.
2. Cơ quan tài chính giúp Ủy ban
nhân dân cùng cấp thực hiện phân cấp quản lý tài sản, thực hiện nhiệm vụ quản
lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo phân cấp; báo cáo cơ
quan có thẩm quyền tình hình thực hiện phân cấp và tình hình quản lý sử dụng
tài sản nhà nước ở địa phương.
Điều 18.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
1. Trực tiếp quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước theo phân cấp quy định tại Quy định này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Quyết định việc đầu tư xây dựng,
mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển nhượng, thanh lý tài sản nhà nước của
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp mình quản lý, theo thẩm
quyền tại Quy định này.
3. Báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
Điều 19.
Trách nhiệm của Sở Tài chính:
1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước đối với tài sản công được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp và thẩm quyền
quyết định.
2. Hướng dẫn các sở, ban ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc phân cấp quản lý nhà nước đối với
tài sản công theo Quy định này.
3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra định
kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại các sở,
ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm
quyền các trường hợp vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 20.
Trách nhiệm của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản
lý, sử dụng tài sản công:
1. Chấp hành đầy đủ các quy định
của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
2. Sử dụng tài sản nhà nước đúng
mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
3. Thực hiện kê khai đăng ký,
báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
4. Công khai tiêu chuẩn, định mức,
tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN
THƯỞNG
Điều 21. Xử
lý vi phạm về quản lý nhà nước đối với tài sản công:
1. Việc quyết định đầu tư xây dựng
mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản
nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức và không đúng thẩm quyền do nhà nước quy định
sẽ bị:
a. Thu hồi lại tài sản đã đầu tư
xây dựng mới, mua sắm để điều chuyển cho các tổ chức, cá nhân có tiêu chuẩn, định
mức sử dụng;
b. Đình chỉ việc khởi công xây dựng
hoặc đình chỉ việc xây dựng đối với công trình đang xây dựng nhưng mức đầu tư
vượt quá tiêu chuẩn, định mức quy định của nhà nước;
c. Người ra quyết định đầu tư
xây dựng mới, mua sắm tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn định mức phải chịu xử lý
kỷ luật, phải chịu trách nhiệm vật chất theo quy định của pháp luật đối với sai
phạm mà mình gây ra. Kho bạc Nhà nước được quyền từ chối thanh toán đối với các
trường hợp sai phạm này.
2. Cơ quan, tổ chức không thực
hiện đăng ký, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định
sẽ bị xử lý như sau:
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính và các cơ quan khác theo thẩm quyền từ chối phê duyệt quyết định đầu tư,
cải tạo, nâng cấp, sửa chữa tài sản; từ chối cấp kinh phí để thực hiện việc đầu
tư, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, mua sắm tài sản của đơn vị;
b. Xử phạt hành chính theo quy định
của pháp luật về kế toán, thống kê;
c. Thu hồi những tài sản sai chế
độ, sai mục đích theo Quy định này.
3. Cá nhân có hành vi vi phạm
quy định tại Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 22.
Khen thưởng:
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản nhà nước được khen thưởng theo
quy định của pháp luật./.