Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 22/2007/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La Người ký: Nguyễn Ngọc Toa
Ngày ban hành: 06/10/2007 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
 TỈNH SƠN LA
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2007/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 06 tháng 10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH HỆ THỐNG HOÁ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH PHỤC VỤ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG MA TUÝ TỈNH SƠN LA

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Kết luận số 03/KL-TU ngày 07/01/2006 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp tăng cường công tác phòng chống ma tuý;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2004/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 02/11/2004 của liên Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người bán dâm, người nghiện ma tuý;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2007/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 20/8/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý;

Căn cứ Nghị quyết số 109/2006/NQ-HĐND ngày 15/7/2006 kỳ họp thứ 6 HĐND tỉnh Khoá XII; Nghị quyết số 158/2007/NQ-HĐND ngày 10/8/2007 của HĐND tỉnh về việc sửa đổi Khoản 3, Điều 1 - Nghị quyết số 109/2006/NQ-HĐND ngày 15/7/2006 của HĐND tỉnh Khoá XII về chính sách hỗ trợ chữa trị, cai nghiện ma tuý trên địa bàn;

Căn cứ Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ tại Thông báo số 648-TB/TU ngày 21/8/2007 về một số nội dung trong công tác phòng chống ma tuý;

Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số: 568/TTr-STC ngày 25/9/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định hệ thống hoá chính sách tài chính phục vụ công tác phòng chống ma tuý tỉnh Sơn La”.

Điều 2. Quyết định này thay thế các Quyết định, Công văn sau:

- Quyết định số 57/2006/QĐ-UBND ngày 26/7/2006 của UBND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ chữa trị, cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La.

- Công văn số 2713/UBND-VX ngày 27/11/2006 của UBND tỉnh về hỗ trợ kinh phí Ban Chỉ đạo 03 xã, phường, thị trấn và bản, tiểu khu, tổ dân phố năm 2006 và năm 2007.

- Quyết định số 2870/QĐ-UBND ngày 28/11/2006 của UBND tỉnh quy định tạm thời chính sách đối với người tái nghiện ma tuý lần đầu, cưỡng chế cai tái nghiện ma tuý lần đầu tại Trung tâm giáo dục lao động tỉnh, huyện, thị xã.

- Công văn số 1046/UBND-KTTH ngày 17/5/2007 của UBND tỉnh về hỗ trợ kinh phí Ban Chỉ đạo 03 bản, tiểu khu, tổ dân phố; Ban Chỉ đạo 03 thuộc các xã, bản đặc biệt khó khăn.

- Quyết định số 1378/QĐ-UBND ngày 08/6/2007 của UBND tỉnh về hỗ trợ kinh phí đối với lực lượng trực tiếp triệt xoá, điều tra, truy tố và xét xử lưu động các vụ án về ma tuý theo quy định tại các Điều 194, 197, 198, 200 Bộ Luật Hình sự.

- Quyết định số 1618/QĐ-UBND ngày 11/7/2007 của UBND tỉnh về hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ, cưỡng chế người nghiện ma tuý vào cai nghiện tại Trung tâm giáo dục lao động tỉnh, huyện, thị xã.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và xã hội, Y tế, Nội vụ, Liên đoàn lao động tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ; (Để
- TT HĐND tỉnh; báo
- TT UBND tỉnh; cáo )
- TT BCĐ 03 TU;
- Phòng 03, VP TU;
- Ban KTNS -HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng VHXH - VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH Huy Anh 100 bản.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Nguyễn Ngọc Toa

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC: CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH PHỤC VỤ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG MA TUÝ
(Kèm theo Quyết định số: 22/2007/QĐ-UBND ngày 06 /10/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La)

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Hệ thống hoá chính sách tài chính phục vụ công tác phòng chống ma tuý nhằm đảm bảo quy định Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước, phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương trong công tác phòng chống ma tuý.

Điều 2. Đảm bảo hệ thống hoá các chính sách, bao quát các lĩnh vực phòng chống ma tuý. Thực hiện tốt yêu cầu: Dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ giám sát, dễ kiểm tra.

Điều 3. Chính sách phòng chống ma tuý đảm bảo thực hiện tốt phương châm chỉ đạo: “Tập trung, thống nhất, toàn dân, toàn diện, kiên trì phòng chống ma tuý”. Trong quá trình thực hiện chính sách, đảm bảo yêu cầu: Phát huy dân chủ, tăng cường sự giám sát của nhân dân, "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra".

Chương 2

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Chính sách đối với người nghiện ma tuý được chữa trị, cắt cơn nghiện, cai nghiện ma tuý

1. Học viên chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm giáo dục lao động tỉnh, huyện, thị xã

Học viên chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm giáo dục lao động tỉnh, huyện, thị xã hưởng các chế độ sau:

- Tiền thuốc chữa bệnh cho cả đợt: 250.000đồng/học viên.

- Tiền sinh hoạt văn thể cho cả đợt: 20.000đồng/học viên.

- Tiền đồ dùng sinh hoạt cá nhân cho cả đợt: 20.000đồng/học viên.

- Tiền quần áo cho học viên: 100.000đồng/học viên.

- Tiền ăn: 180.000đồng/học viên/tháng.

- Tiền điện, nước, giấy vệ sinh: 40.000đồng/học viên/tháng.

- Tiền vệ sinh áp dụng cho học viên nữ: 10.000đồng/học viên/tháng.

- Chi phí tư vấn, giáo dục pháp luật: 10.000đồng/học viên/tháng.

- Học viên tập trung chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm giáo dục lao động tỉnh, huyện, thị xã chết do mắc bệnh hiểm nghèo hoặc do tai nạn lao động không có thân nhân thì Trung tâm có trách nhiệm mai táng. Chi phí mai táng được trợ cấp tối đa không quá 960.000đồng/người.

- Trợ cấp tiền tàu vé xe, tiền ăn đường: Học viên sau khi chữa trị, cai nghiện ma tuý tại Trung tâm nếu có hoàn cảnh khó khăn, không có thu nhập từ kết quả lao động tại Trung tâm, có địa chỉ rõ ràng được hỗ trợ tiền ăn đường 10.000đồng/người/ngày và không quá 5 ngày; hỗ trợ tiền vé tàu xe theo giá cước vận tải hành khách công cộng thông thường hiện hành nhưng tối đa không quá 500.000đồng.

2. Người mắc nghiện ma tuý tập trung chữa trị, cắt cơn nghiện tại khoa (bộ phận), cơ sở y tế tỉnh Sơn La bằng phương pháp điện châm

a) Mức chi

- Tiền ăn: Nhà nước hỗ trợ tiền ăn 6.000đồng/ngày/học viên. Gia đình đóng góp thêm tiền ăn với mức 4.000đồng/học viên/ngày.

- Hỗ trợ chi phí điều trị cắt cơn nghiện cho cả đợt:

+ Cắt cơn nghiện bằng phương pháp châm cứu: 276.000đồng/người.

b) Nội dung chi

- Hỗ trợ tiền ăn.

- Chi phí giường bệnh, điện não đồ.

- Thuốc Vitamin nhóm B.

- Bơm kim tiêm và tiêu hao vật tư y tế.

- Kim châm cứu.

- Các khoản chi khác phục vụ cắt cơn nghiện, cai nghiện ma tuý bằng phương pháp điện châm.

3. Chính sách hỗ trợ đối với người mắc nghiện ma tuý cắt cơn nghiện tại nhà tạm giữ công an huyện, thị xã, trại tạm giam công an tỉnh được hỗ trợ chi phí cắt cơn nghiện bằng thuốc hướng thần là 70.000đồng (chi phí trực tiếp tính cho một người mắc nghiện được hỗ trợ cắt cơn nghiện trong thời gian 10 ngày).

4. Chính sách đối với người mắc nghiện ma tuý cắt cơn nghiện tại cộng đồng, các điểm tập trung

Người mắc nghiện ma tuý chữa trị, cắt cơn nghiện tại cộng đồng, điểm tập trung theo quy trình của tỉnh, được hỗ trợ chi phí cắt cơn nghiện như sau (chi phí trực tiếp tính cho một người mắc nghiện được hỗ trợ cắt cơn nghiện trong thời gian 10 ngày).

- Hỗ trợ chi phí cắt cơn nghiện bằng thuốc hướng thần: 70.000đồng.

- Hỗ trợ tiền ăn: 60.000đồng.

- Gia đình đóng góp tiền ăn:  40.000đồng.

- Tiền thăm hỏi: 20.000đồng.

- Tiền điện, nước: 20.000đồng.

- Tiền vệ sinh: 10.000đồng.

5. Chính sách hỗ trợ đối với người mắc nghiện ma tuý cắt cơn nghiện tại gia đình

Người mắc nghiện ma tuý chữa trị, cắt cơn nghiện tại gia đình theo quy trình của tỉnh, được hỗ trợ chi phí cai nghiện như sau (chi phí trực tiếp tính cho một người mắc nghiện được hỗ trợ cắt cơn nghiện trong thời gian 10 ngày):

- Hỗ trợ chi phí cắt cơn nghiện bằng thuốc hướng thần: 70.000đồng.

- Hỗ trợ tiền ăn: 60.000đồng.

- Tiền thăm hỏi: 20.000đồng.

6. Chính sách hỗ trợ đối với người cai nghiện ma tuý là cán bộ, công chức, viên chức

Trong thời gian nghỉ việc để chữa trị, cai nghiện ma tuý, ngoài các khoản hỗ trợ như các đối tượng mắc nghiện khác. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được hỗ trợ bằng mức lương tối thiểu và các khoản bảo hiểm; thời gian hỗ trợ tối đa là 12 tháng.

- Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được hạch toán trong nguồn kinh phí chi thường xuyên hàng năm.

- Đối với doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí sản xuất hoặc quỹ của doanh nghiệp.

Điều 5. Chính sách hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ và đưa người nghiện ma tuý mới được phát hiện đến hỗ trợ cắt cơn nghiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh

1. Mức hỗ trợ

Mức hỗ trợ kinh phí tính cho một người nghiện ma tuý mới được phát hiện đến hỗ trợ cắt cơn nghiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh.

- Người nghiện ma tuý thuộc địa bàn Thị xã được phát hiện đến hỗ trợ cắt cơn nghiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, mức hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ và đưa đến cai nghiện tối đa 100.000đồng/01 người.

- Người nghiện ma tuý thuộc huyện Mai Sơn, Mường La, Thuận Châu, Yên Châu được phát hiện đến hỗ trợ cắt cơn nghiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, mức hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ và đưa đến cai nghiện tối đa 150.000đồng/01 người.

- Người nghiện ma tuý thuộc huyện Bắc Yên, Mộc Châu được phát hiện đến hỗ trợ cắt cơn nghiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, mức hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ và đưa đến cai nghiện tối đa 200.000đồng/01 người.

- Người nghiện ma tuý thuộc huyện Phù Yên, Quỳnh Nhai, Sông Mã được phát hiện đến hỗ trợ cắt cơn nghiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, mức hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ và đưa đến cai nghiện tối đa 250.000đồng/01 người.

- Người nghiện ma tuý thuộc huyện Sốp Cộp được phát hiện đến hỗ trợ cắt cơn nghiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, mức hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ và đưa đến cai nghiện tối đa 300.000đồng/01 người.

2. Nội dung hỗ trợ

- Chi phí in, phô tô mẫu biểu, hồ sơ.

- Chi lập hồ sơ người nghiện ma tuý.

- Chi công tác tuyên truyền phòng chống ma tuý.

- Chi tiền thuê phương tiện đưa người nghiện ma tuý đến hỗ trợ cắt cơn nghiện tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh.

- Chi phí việc đưa người nghiện ma tuý.

- Chi mua sắm một số dụng cụ, phương tiện hỗ trợ phục vụ công tác đưa người nghiện ma tuý.

- Các khoản chi khác.

Điều 6. Vật tư tiêu hao và thuốc hỗ trợ cấp cứu trong quá trình cai nghiện

Vật tư tiêu hao và thuốc hỗ trợ cấp cứu trong quá trình cai nghiện được quyết toán theo thực thanh, thực chi.

a) Danh mục, định mức vật tư tiêu hao và thuốc cấp cứu

Danh mục, định mức vật tư tiêu hao và thuốc cấp cứu trong quá trình cai nghiện, cắt cơn nghiện theo quy định tại Quyết định số 534/QĐ-SYT ngày 08/9/2006 của Sở Y tế.

b) Nội dung chi

- Vật tư tiêu hao và thuốc cấp cứu trong quá trình cai nghiện, cắt cơn nghiện ma tuý tại Trung tâm Giáo dục lao động tỉnh, huyện, thị xã; Khoa chữa trị cai nghiện ma tuý Bệnh viện Y học cổ truyền.

- Vật tư tiêu hao và thuốc cấp cứu trong quá trình cai nghiện, cắt cơn nghiện tại cộng đồng, điểm tập trung; gia đình; Trại tạm giam của cơ quan Công an tỉnh, nhà tạm giữ của cơ quan Công an huyện, thị xã.

- Quy trình sử dụng vật tư tiêu hao và thuốc cấp cứu để hỗ trợ cấp cứu trong quá trình cai nghiện, cắt cơn nghiện theo quy định của Sở Y tế.

Điều 7. Chính sách hỗ trợ người nghiện ma tuý sau khi điều trị cắt cơn nghiện, cai nghiện ma tuý tiếp tục quản lý tại gia đình và cộng đồng

1. Người mắc nghiện ma tuý sau khi điều trị cắt cơn nghiện, tiếp tục quản lý tại gia đình và cộng đồng không tái nghiện được hỗ trợ như sau

- Hỗ trợ tiền ăn:

+ Mức hỗ trợ: 3.000đồng/người/ngày. Thời gian hỗ trợ tối đa 12 tháng.

+ Việc chi trả kinh phí hỗ trợ 01 tháng/01 lần.

- Tiền thăm hỏi: 10.000đồng/người/quý.

2. Hỗ trợ kinh phí hoạt động Câu lạc bộ 03

a) Mức hỗ trợ

Quỹ phòng chống ma tuý hỗ trợ kinh phí hoạt động 5.000đồng/thành viên/tháng trong 12 tháng.

b) Nội dung hỗ trợ

- Báo chí, tuyên truyền về phòng chống ma tuý.

- Hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao.

- Tập huấn, tư vấn, hướng nghiệp dạy nghề.

- Khoản chi khác.

c) Kinh phí hỗ trợ hoạt động Câu lạc bộ 03 được cấp phát theo quý.

3. Trợ cấp tái hoà nhập cộng đồng

Người mắc nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện ma tuý tại Trung tâm giáo dục lao động tỉnh, huyện, thị xã trở về địa phương, sau 6 tháng có nhiều tiến bộ, cam kết không tái phạm, chưa có việc làm, bản thân, gia đình thuộc diện khó khăn (hộ nghèo) được UBND huyện, thị xã trợ cấp tái hoà nhập cộng đồng với mức 500.000đồng/người để hỗ trợ tạo việc làm, ổn định đời sống. Trợ cấp tái hoà nhập cộng đồng chỉ cấp một lần cho đối tượng cai nghiện lần đầu.

Điều 8. Chính sách cai tái nghiện ma tuý lần đầu tại Trung tâm giáo dục lao động tỉnh, huyện, thị xã

Toàn bộ chế độ chi hỗ trợ chữa trị, cai nghiện cho các đối tượng mắc nghiện ma tuý chỉ áp dụng một lần. Nếu tái nghiện lần đầu phải kiểm điểm trước nhân dân bản, tiểu khu, tổ dân phố và được hưởng chi phí cai tái nghiện tại các Trung tâm giáo dục lao động; riêng tiền ăn, tỉnh hỗ trợ mức 3.000đồng/người/ngày tối đa không quá 12 tháng, bản thân người tái nghiện ma tuý hoặc gia đình phải đóng góp thêm 3.000đồng/người/ngày.

Điều 9. Chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng tham gia công tác phòng chống ma tuý

1. Chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng tham gia công tác phòng chống ma tuý

a) Tại Trung tâm giáo dục lao động tỉnh, huyện, thị xã

- Phụ cấp thu hút đặc thù:

Đối với cán bộ, viên chức; người đang trong thời gian thử việc; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 03 tháng trở lên và những người được điều động, biệt phái có thời hạn từ 03 tháng trở lên đến làm việc tại Trung tâm Giáo dục lao động tỉnh, huyện, thị xã được hưởng phụ cấp thu hút đặc thù mức 500.000đồng/người/tháng.

- Phụ cấp ưu đãi y tế:

+ Cán bộ, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế (khám, chữa bệnh, chẩn đoán, điều trị, chăm sóc, tư vấn phục hồi tâm lý, thay đổi hành vi cho người nghiện ma tuý) và cán bộ, viên chức trực tiếp làm công việc trông coi, bảo vệ, vận chuyển, phục vụ người nghiện ma tuý (bao gồm cả việc quản lý, điều trị tại bệnh viện, truy bắt, can thiệp khi đánh nhau, xử lý kỷ luật, vệ sinh buồng bệnh, vệ sinh môi trường) tại các Trung tâm:

Trung tâm giáo dục lao động tỉnh, thị xã, được hưởng mức 40%.

Trung tâm giáo dục lao động huyện, được hưởng mức 50%.

+ Cán bộ, viên chức chuyên môn y tế trực tiếp khám bệnh và chẩn đoán, xét nghiệm cận lâm sàng trong quá trình điều trị cắt cơn, giải độc cho người nghiện ma tuý (bao gồm cả phục hồi sức khoẻ, tâm lý, hành vi; tiêm và cấp phát thuốc) và cán bộ, viên chức trực tiếp phục vụ (trông coi, bảo vệ, vận chuyển, chăm sóc, cho ăn, uống thuốc, tắm giặt, vệ sinh buồng bệnh, vệ sinh môi trường và các công việc liên quan khác trong quá trình điều trị cắt cơn, giải độc cho người nghiện ma tuý) tại các trung tâm:

Trung tâm giáo dục lao động tỉnh, thị xã được hưởng mức 30%.

Trung tâm giáo dục lao động huyện, được hưởng mức 35%.

- Phụ cấp ưu đãi giáo dục:

+ Cán bộ, viên chức (kể cả hợp đồng thỉnh giảng) được phân công trực tiếp dạy văn hoá, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma tuý (bao gồm cả việc duy trì sinh hoạt nội vụ, theo dõi diễn biễn tư tưởng, truy bắt, can thiệp khi đánh nhau, xử lý kỷ luật, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật) tại các khu, đội quản lý hoặc tại Trung tâm và cán bộ, viên chức được phân công dạy nghề cho người nghiện ma tuý trong các hoạt động dạy nghề, lao động sản xuất tại các trung tâm:

Trung tâm giáo dục lao động tỉnh, thị xã, được hưởng mức 40%.

Trung tâm giáo dục lao động huyện, được hưởng mức 50%.

- Phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ, viên chức làm công tác quản lý:

Cán bộ, công chức làm công tác quản lý, không trực tiếp làm chuyên môn y tế, dạy văn hoá, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách và dạy nghề tại Trung tâm, được hưởng mức phụ cấp ưu đãi như sau:

+ Trung tâm giáo dục lao động tỉnh, thị xã, được hưởng mức 15%.

+ Trung tâm giáo dục lao động huyện, được hưởng mức 25%.

- Cán bộ quản lý, trực lãnh đạo, bảo vệ (24/24 giờ) được hưởng chế độ phụ cấp 20.000đồng/người/ngày trực.

- Các quy định về phạm vi, nguyên tắc áp dụng, cách tính phụ cấp thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2007/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 20/8/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính.

b) Tại khoa chữa trị cắt cơn nghiện của các cơ sở y tế

Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại khoa chữa trị, cắt cơn nghiện của các cơ sở y tế hưởng mức phụ cấp, như sau:

+ Cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế và trực tiếp chữa trị, cắt cơn nghiện cho người nghiện ma tuý thì được hưởng phụ cấp ưu đãi y tế theo quy định tại mục 2 phần III Thông tư liên tịch số 13/2007/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 20/8/2007 của Bộ Lao động - Thương và xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính.

+ Trường hợp không có người cai nghiện ma tuý thì cán bộ, viên chức hưởng theo chế độ phụ cấp ngành y tế.

c) Đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế tham gia chữa trị, cắt cơn nghiện ma tuý tại nhà tạm giữ của cơ quan Công an huyện, thị xã, trại tạm giam của cơ quan Công an tỉnh trong thời gian 10 ngày hưởng chi phí gián tiếp là 30.000đồng/một người mắc nghiện được cắt cơn nghiện.

d) Tại cộng đồng, điểm tập trung

Khoán chi phí gián tiếp tính là 170.000đồng cho người mắc nghiện được hỗ trợ cắt cơn nghiện trong thời gian 10 ngày.

- Cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế, cán bộ xã, phường, tổ, bản, tiểu khu tham gia chữa trị, cắt cơn nghiện ma tuý tại cộng đồng được hưởng lương và các khoản phụ cấp lương, các khoản phụ cấp khác theo quy định, do cơ quan, đơn vị cử cán bộ chi trả.

- Cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi thực hiện công tác chữa trị, cắt cơn nghiện ma tuý tại cộng đồng được hưởng chế độ công tác phí hiện hành.

- Cán bộ quản lý, trực lãnh đạo, chỉ đạo công tác cai nghiện (24/24 giờ) được hưởng mức hỗ trợ 20.000đồng/người.

- Cán bộ, xã, phường, tổ, bản, tiểu khu, thanh niên tình nguyện tham gia công tác chữa trị, cắt cơn nghiện ma tuý tại cộng đồng được hưởng mức hỗ trợ: 20.000đồng/người.

- Chi cho tổ cán bộ y tế (Bao gồm khoán chi trực y tế) : 70.000đồng.

- Chi phí cho công tác bảo vệ : 20.000đồng.

- Thuê người nấu ăn : 20.000đồng.

- Thuê địa điểm : 20.000đồng.

đ) Tại gia đình

Khoán chi phí gián tiếp tính cho một người mắc nghiện được hỗ trợ cắt cơn nghiện trong thời gian 10 ngày.

- Mức chi:

Chi cho tổ cán bộ y tế tham gia công tác chữa trị, cắt cơn nghiện ma tuý tại gia đình được hưởng mức hỗ trợ: 80.000đồng/một người mắc nghiện được cắt cơn nghiện.

- Nội dung chi (bao gồm khoán chi trực y tế):

+ Chi cán bộ công chức, viên chức ngành y tế.

+ Chi cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế đã nghỉ hưu tự nguyện tham gia công tác chữa trị, cai nghiện ma tuý.

+ Chi học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp từ các trường Trung học, Cao đẳng và Đại học y chưa bố trí được việc làm, tự nguyện tham gia công tác chữa trị, cai nghiện ma tuý.

+ Một phần kinh phí chi cho công tác thuyết phục, lập hồ sơ người nghiện để tiến hành hỗ trợ cắt cơn nghiện.

- Cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế tham gia chữa trị, cắt cơn nghiện ma tuý tại gia đình được hưởng lương và các khoản phụ cấp lương theo quy định, do cơ quan, đơn vị cử đi chi trả.

- Cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi thực hiện công tác chữa trị, cắt cơn nghiện ma tuý tại gia đình được hưởng chế độ công tác phí theo quy định hiện hành.

e) Hỗ trợ cán bộ xã, phường, thị trấn, bản, tiểu khu, tổ dân phố trên địa bàn toàn tỉnh thực hiện tốt công tác vận động, giáo dục thuyết phục người mắc nghiện ma tuý tự nguyện nhận và đồng ý chữa trị, cắt cơn nghiện ma tuý (Không phải xét nghiệm ma tuý) được hỗ trợ 30.000đồng/người đã tự khai nhận nghiện ma tuý.

- Nội dung chi:

+ Cán bộ xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác vận động, giáo dục, thuyết phục người nghiện ma tuý và đồng ý chữa trị cai nghiện ma tuý.

+ Cán bộ bản, tiểu khu, tổ dân phố thực hiện tốt công tác vận động, giáo dục, thuyết phục người nghiện ma tuý và đồng ý chữa trị cai nghiện ma tuý.

+ Một phần kinh phí đưa người nghiện đến nơi tập trung để xét nghiệm và kết luận.

- Mức chi:

+ Cấp xã, phường, thị trấn, mức chi: 10.000đồng/người đã tự khai nhận nghiện ma tuý.

+ Cấp bản, tiểu khu, tổ dân phố, mức chi: 10.000đồng/người đã tự khai nhận nghiện ma tuý.

+ Kinh phí đưa người nghiện đến nơi tập trung để xét nghiệm và kết luận, mức chi: 10.000đồng/ người đã tự khai nhận nghiện ma tuý.

Điều 10. Chính sách đối với Ban Chỉ đạo 03 xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố

1. Kinh phí hỗ trợ Ban Chỉ đạo 03 xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố

a) Đối tượng hỗ trợ

- Cấp xã, phường, thị trấn

+ Thành viên Ban Chỉ đạo 03 xã, phường, thị trấn.

+ Thành viên Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể trực tiếp tham gia công tác phòng chống ma tuý; Thành viên chủ nhiệm Câu lạc bộ 03.

- Cấp bản, tiểu khu, tổ dân phố

+ Thành viên Ban Chỉ đạo 03 bản, tiểu khu, tổ dân phố.

+ Thành viên Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể trực tiếp tham gia công tác phòng chống ma tuý.

b) Mức hỗ trợ: Trên cơ sở người nghiện ma tuý đã cắt cơn nghiện, cai nghiện ma tuý giao về bản, tiểu khu, tổ dân phố và gia đình quản lý không tái nghiện, số tiền khoán chi là 100.000đồng/người, phân bổ như sau:

+ Ban Chỉ đạo 03 xã, phường, thị trấn: 40.000đồng/người.

+ Ban Chỉ đạo 03 bản, tiểu khu, tổ dân phố: 60.000đồng/người.

c) Nội dung chi

- Đối với Ban Chỉ đạo 03 xã, phường, thị trấn:

+ Chi hỗ trợ cán bộ, thành viên tham gia trực tiếp công tác phòng chống ma tuý.

+ Chi công tác vận động, tư vấn, họp, văn phòng phẩm.

+ Các khoản chi khác phục vụ cho công tác phòng, chống ma tuý.

- Đối với cấp Ban Chỉ đạo 03 bản, tiểu khu, tổ dân phố

+ Chi hỗ trợ cán bộ, thành viên tham gia trực tiếp công tác phòng, chống ma tuý.

+ Chi công tác vận động, tư vấn, họp, văn phòng phẩm.

+ Các khoản chi khác phục vụ cho công tác phòng, chống ma tuý.

d) Nguồn kinh phí

- Kinh phí hỗ trợ hoạt động Ban Chỉ đạo 03 xã, phường, thị trấn, bản, tiểu khu, tổ dân phố được bố trí trong dự toán kinh phí ngân sách xã, phường, thị trấn năm 2007.

2. Mức hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Chỉ đạo 03 bản, tiểu khu, tổ dân phố gắn với nhiệm vụ tăng cường công tác an ninh trật tự trong công tác phòng chống ma tuý

a) Đối tượng hỗ trợ

- Ban Chỉ đạo 03 bản.

- Ban Chỉ đạo 03 tiểu khu.

- Ban Chỉ đạo 03 tổ dân phố.

b) Mức hỗ trợ

- Bản, tiểu khu, tổ dân phố loại 1, mức hỗ trợ kinh phí hoạt động là: 400.000đồng/Ban Chỉ đạo/năm.

- Bản, tiểu khu, tổ dân phố loại 2, mức hỗ trợ kinh phí hoạt động là: 350.000đồng/Ban Chỉ đạo/năm.

- Bản, tiểu khu, tổ dân phố loại 3, loại 4, mức hỗ trợ kinh phí hoạt động là: 300.000đồng/Ban Chỉ đạo/năm.

Quy mô bản, tiểu khu, tổ dân phố theo quy định tại Quyết định số 180/2004/QĐ-UB ngày 17/12/2004 của UBND tỉnh.

c) Nội dung chi hỗ trợ tăng thêm kinh phí hoạt động

- Chi mua sắm một số dụng cụ, phương tiện hỗ trợ nhiệm vụ tăng cường công tác an ninh trật tự trong công tác phòng chống ma tuý.

- Chi văn phòng phẩm.

- Các khoản chi khác phục vụ nhiệm vụ tăng cường công tác an ninh trật tự trong công tác phòng chống ma tuý.

d) Nguồn kinh phí

- 50% Quỹ an ninh trật tự.

- 50% ngân sách nhà nước hỗ trợ từ nguồn An ninh - Quốc phòng

- Đối với những bản được miễn thu phí an ninh trật tự theo quy định, ngân sách nhà nước hỗ trợ 100%.

3. Hỗ trợ kinh phí Ban Chỉ đạo 03 xã, bản đặc biệt khó khăn

a) Đối tượng hỗ trợ

- Cấp xã:

+ Thành viên Ban Chỉ đạo 03 xã đặc biệt khó khăn.

+ Thành viên Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể trực tiếp tham gia công tác phòng chống ma tuý; Thành viên chủ nhiệm Câu lạc bộ 03 xã đặc biệt khó khăn.

+ Các xã đặc biệt khó khăn theo quy định tại Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010.

- Cấp bản:

+ Thành viên Ban Chỉ đạo 03 thuộc các xã đặc biệt khó khăn.

+ Thành viên Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể trực tiếp tham gia công tác phòng chống ma tuý bản thuộc các xã đặc biệt khó khăn.

b) Mức hỗ trợ: Trên cơ sở số người nghiện ma tuý đã cắt cơn nghiện, cai nghiện ma tuý giao về gia đình và cộng đồng quản lý không tái nghiện, số tiền khoán chi là 200.000đồng/người/năm (gấp 02 lần so với vùng khác), phân bổ như sau:

- Cấp xã khoán chi theo mức: 80.000đồng/người.

- Cấp bản khoán chi theo mức: 120.000 đồng/người.

c) Nội dung chi

- Đối với cấp Ban Chỉ đạo 03 xã đặc biệt khó khăn:

+ Chi hỗ trợ đối với cán bộ, thành viên tham gia trực tiếp công tác phòng chống ma tuý.

+ Chi công tác vận động, tư vấn, họp, văn phòng phẩm.

+ Chi công tác phí.

+ Các khoản chi khác phục vụ công tác phòng, chống ma tuý.

- Đối với cấp Ban Chỉ đạo 03 bản thuộc các xã đặc biệt khó khăn:

+ Chi hỗ trợ đối với cán bộ, thành viên tham gia trực tiếp công tác phòng chống ma tuý.

+ Chi công tác vận động, tư vấn, họp, văn phòng phẩm.

+ Các khoản chi khác phục vụ công tác phòng, chống ma tuý.

d) Nguồn kinh phí

Kinh phí phòng chống ma tuý ngân sách tỉnh.

đ) Thời gian thực hiện: Từ ngày 01/01/2007.

Điều 11. Chính sách cán bộ chuyên trách phòng chống ma tuý xã, phường, thị trấn

Cán bộ chuyên trách phòng, chống ma tuý ở xã, phường, thị trấn được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng là 0,7 mức lương tối thiểu.

Điều 12. Chính sách hỗ trợ kinh phí đối với lực lượng trực tiếp triệt xoá, điều tra, truy tố và xét xử lưu động các vụ án về ma tuý theo quy định tại các Điều 194, 197, 198, 200 Bộ Luật Hình sự

1. Mức hỗ trợ

- Hỗ trợ trực tiếp cho lực lượng Công an, Biên phòng 3.000.000đồng/01 đối tượng bị bắt giữ và khởi tố theo các tội danh về ma tuý.

- Hỗ trợ trực tiếp cho công tác xét xử lưu động 1.000.000đồng/01 vụ án theo các tội danh về ma tuý.

2. Nội dung hỗ trợ

- Công tác tuyên truyền phòng chống ma tuý.

- Chi phí phát hiện, bắt giữ đối tượng và điều tra theo quyết định của Pháp luật.

- Chi công tác xét xử: Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên toà, xét xử vụ án ma tuý và các chi phí phục vụ xét xử lưu động.

- Mua sắm phương tiện phục vụ trực tiếp cho công tác triệt xoá, điều tra, truy tố và xét xử lưu động.

- Chi thưởng cho cán bộ, chiến sỹ, tập thể có thành tích trực tiếp triệt xoá, điều tra, truy tố tội phạm ma tuý; xét xử vụ án ma tuý.

- Các khoản chi khác.

3. Nguồn kinh phí

Kinh phí an ninh - quốc phòng.

Điều 13. Hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ, cưỡng chế người nghiện ma tuý vào cai nghiện tại Trung tâm giáo dục lao động tỉnh, huyện, thị xã

1. Mức hỗ trợ

Mức hỗ trợ kinh phí tính cho một người nghiện ma tuý bị cưỡng chế đưa vào cai nghiện tại Trung tâm giáo dục lao động (Trong đó kinh phí hoàn tất thủ tục hồ sơ cưỡng chế, mức hỗ trợ tối đa: 20.000đồng/01 hồ sơ/01 người).

- Người nghiện ma tuý thuộc huyện, thị xã bị cưỡng chế vào cai nghiện tại Trung tâm giáo dục lao động huyện, thị xã, mức hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ, cưỡng chế tối đa: 100.000đồng/01 người.

- Người nghiện ma tuý bị cưỡng chế vào cai nghiện tại Trung tâm giáo dục lao động tỉnh:

+ Người nghiện ma tuý thuộc các huyện Mai Sơn, Mường La, Thuận Châu, Yên Châu, Thị xã, mức hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ, cưỡng chế tối đa: 150.000đồng/01 người.

+ Người nghiện ma tuý thuộc các huyện Bắc Yên, Mộc Châu, mức hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ, cưỡng chế tối đa: 200.000đồng/01 người.

+ Người nghiện ma tuý thuộc các huyện Phù Yên, Quỳnh Nhai, Sông Mã, mức hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ, cưỡng chế tối đa: 250.000đồng/01 người.

+ Người nghiện ma tuý thuộc huyện Sốp Cộp, mức hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ, cưỡng chế tối đa: 300.000đồng/01 người.

2. Nội dung hỗ trợ

- Chi phí in, phô tô mẫu biểu, hồ sơ cưỡng chế.

- Chi lập hồ sơ cưỡng chế người nghiện.

- Chi công tác tuyên truyền phòng chống ma tuý.

- Chi tiền thuê phương tiện đưa người nghiện bị cưỡng chế vào cai nghiện tại Trung tâm giáo dục lao động tỉnh, huyện, thị xã.

- Chi phí việc cưỡng chế người nghiện ma tuý.

- Chi mua sắm một số dụng cụ, phương tiện hỗ trợ phục vụ công tác cưỡng chế người nghiện ma tuý.

- Các khoản chi khác.

3. Nguồn kinh phí

Kinh phí an ninh - quốc phòng.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm các ngành, các cấp

- Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Sở Nội vụ có trách nhiệm rà soát toàn bộ các quy định về chính sách phục vụ công tác phòng chống ma tuý mà ngành đã tham mưu và các văn bản hướng dẫn. Đảm bảo các văn bản thống nhất, phù hợp với quy định của Nhà nước, điều kiện thực tiễn và việc chữa trị, cắt cơn nghiện, cai nghiện ma tuý, quản lý người nghiện ma tuý theo đúng quy trình.

- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã: Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện chính sách tài chính phục vụ công tác phòng chống ma tuý tại cơ sở.

Điều 15. Các văn bản hướng dẫn các ngành không trái với quy định này thì tiếp tục triển khai thực hiện. Các văn bản chưa phù hợp, các ngành trình Thường trực Ban Chỉ đạo 03 Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ngày 06/10/2007 hệ thống hoá chính sách Tài chính phục vụ công tác phòng chống ma tuý do tỉnh Sơn La ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.756

DMCA.com Protection Status
IP: 3.141.12.254
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!