ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2191/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 21 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TỈNH THÁI
NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/09/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định 2544/QĐ-TTg ngày
30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số
83/2015/NQ-HĐND ngày 14/12/2015 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ
trình số 2006/TTr-STC ngày 20/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc
các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐNĐ tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP: Đ/c Trường;
- Lưu: VT, KT, TH.
(Dunglq/QĐ.35.07/60B).
|
CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Bắc
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN
2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định 2191/QD-UBND
ngày 21/7/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN
2016-2020
1. Mục
tiêu
Mục tiêu của Chương trình thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) giai đoạn 2016-2020 là
đẩy mạnh THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế
- xã hội; tập trung xây dựng các giải pháp quyết liệt để nâng cao hiệu quả
THTK, CLP nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực để thực hiện các mục tiêu tăng
trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân,
bảo đảm an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong giai
đoạn 2016-2020 để góp phần hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội,
môi trường đề ra tại kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2016-2020;
b) THTK, CLP là trách nhiệm của các cấp,
các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao, gắn
với trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo
chuyển biến tích cực trong THTK, CLP.
c) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để
ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức;
d) THTK, CLP phải được tiến hành đồng
bộ với các hoạt động phòng, chống tham nhũng, cải cách hành chính, tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật, đồng thời, phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và
tình hình thực tiễn địa phương, cơ quan, đơn vị;
đ) THTK, CLP phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP giai đoạn 2016-2020 là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các
địa phương. Đây là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016-2020) và tạo cơ sở để phấn đấu hoàn thành
các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011-2020). Để
đạt được các yêu cầu đó, việc THTK, CLP trong giai đoạn 2016-2020 cần triển
khai có hiệu quả các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng Thái Nguyên trở thành tỉnh
công nghiệp theo hướng hiện đại, là trung tâm của vùng trung du và miền núi
phía Bắc về phát triển công nghiệp, dịch vụ, nhất là dịch vụ giáo dục - đào tạo;
cơ cấu kinh tế phù hợp, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Cơ cấu
kinh tế đến năm 2020 (theo giá thực tế): Công nghiệp - xây dựng: 52- 53%; khu vực
dịch vụ: 36-37%; khu vực nông - lâm nghiệp - thủy sản: 11-12%. Chống lãng phí trong
sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, phấn đấu tốc độ
tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng bình quân hằng năm 10%; đến năm 2020, GRDP bình
quân đầu người đạt khoảng 86 triệu đồng (tương đương 3.300 USD);
b) Quản lý chặt chẽ thu chi ngân sách
nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế; thu ngân
sách nhà nước trong cân đối (không bao gồm thu tiền sử dụng đất và loại trừ các
yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách) bình quân tăng 18%/năm. Triệt để
tiết kiệm chi ngân sách, lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm
để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện;
không tăng chi thường xuyên trừ lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương,
các khoản đóng góp cho người lao động theo quy định. Các sở, ban, ngành, đơn vị,
UBND các huyện, thành phố, thị xã thường xuyên rà soát các chế độ, chính sách
không phù hợp để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các
chính sách gây lãng phí ngân sách.
c) Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu
quả vốn vay, kiểm soát chặt chẽ, từng bước giảm dần vốn vay do Chính phủ bảo
lãnh, vay của chính quyền địa phương và vay của doanh nghiệp nhà nước; chọn lọc
các dự án thực sự cần thiết và cân đối được nguồn trả nợ.
Các cấp, các ngành phải quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu
tư công, không để phát sinh thêm nợ đọng xây dựng cơ bản;
d) Chống lãng phí trong mua sắm tài sản
nhà nước thông qua việc đẩy mạnh mua sắm theo phương thức tập trung, áp dụng đối
với những loại tài sản có lượng mua sắm nhiều, giá trị mua sắm lớn, được sử dụng
phổ biến ở nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị;
đ) Tăng cường huy động các nguồn lực cho
đầu tư phát triển, tập trung huy động các nguồn vốn sau: vốn
ngân sách nhà nước (Trung ương, địa phương vốn ODA), vốn tự có của các doanh nghiệp, vốn trong dân cư, vốn FDI, vốn tín dụng...
phấn đấu đạt 127.700 tỷ đồng nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư cho cả giai đoạn. Cân
đối các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước khoảng 13.000 tỷ đồng đáp ứng trên 10%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Nguồn vốn ngân sách chủ yếu dành cho đầu tư kết cấu
hạ tầng kinh tế và xã hội.
e) Chống lãng phí trong sử dụng nguồn
lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất, hiệu quả lao động.
Phấn đấu số người lao động có việc làm tăng thêm bình quân hàng năm 15.000 người,
trong đó xuất khẩu lao động 1.000 người. Đến năm 2020, tỷ
lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, trong đó qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt
từ 26-28%. Phấn đấu tinh giản biên chế hành chính ở mức tối đa trên cơ sở nâng
cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong các cơ quan nhà nước.
g) Chống lãng phí trong sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt
các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, tài nguyên rừng,
quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt góp phần đến năm 2020,
tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 50 %; có 95% dân số nông thôn được sử dụng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh; trên 80% khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập
trung; 95% rác thải sinh hoạt, rác thải y tế được xử lý, 60% nước thải sinh hoạt
được xử lý đạt tiêu chuẩn B;
h) Triển khai quyết liệt các quy định
về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, thực hiện có hiệu quả
cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh chi ngân
sách nhà nước cho khu vực này. Đẩy mạnh việc chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp
của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế đặt hàng;
i) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK,
CLP và Chương trình THTK, CLP của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo
sự chuyển biển thực sự trong công tác THTK, CLP;
k) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, định mức, chế độ làm cơ sở cho THTK, CLP;
l) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý nghiêm vi phạm quy định về THTK, CLP; công
khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong giai đoạn 2016-2020, tiếp tục
đẩy mạnh việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu ngân sách nhà nước để giảm tỷ
trọng chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách
nhà nước. Trong đó:
- Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính
- ngân sách nhà nước, tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc
sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng
phí. Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có
tính chất lương), nhất là các khoản chi mua sắm phương tiện,
trang thiết bị đắt tiền để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương. Nâng cao sự
chủ động, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện nhiệm
vụ để hạn chế các cuộc họp không cần thiết, thực hiện lồng
ghép các nội dung, công việc cần xử lý, cân nhắc thành phần, số lượng người
tham dự phù hợp, đảm bảo tiết kiệm hiệu quả; phấn đấu tiết
kiệm tối thiểu 12% các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, chi tiếp
khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xăng xe, điện, nước, văn
phòng phẩm, sách, báo, tạp chí; tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra, đoàn vào;
- Tiết kiệm triệt để kinh phí của đề
tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả
thi. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện
phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh
phí theo kết quả đầu ra và công khai minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu;
- Rà soát các chương trình, dự án đã
được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các
chương trình, dự án thực sự cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự
án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả;
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư
phát triển trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học. Củng cố vững chắc kết quả
phổ cập giáo dục các bậc học; phấn đấu đến năm 2020 có 80% số trường đạt chuẩn
quốc gia; có trên 8% học sinh dân tộc thiểu số được học tại các trường dân tộc
nội trú, phổ thông dân tộc bán trú;
- Tăng cường huy
động các nguồn đầu tư của xã hội cho y tế bên cạnh nguồn từ ngân sách nhà nước
gắn với việc chuyển đổi phương thức phí trong khám bệnh, chữa bệnh sang giá dịch vụ y tế; đồng thời tăng cường kiểm soát chi
phí khám, chữa bệnh; xây dựng cơ chế kiểm soát giá dịch vụ của các cơ sở khám,
chữa bệnh tư nhân. Mở rộng quyền tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
y tế công lập. Thực hiện mua sắm tập trung đối với thuốc
trong danh mục thuốc mua sắm tập trung;
b) Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường phân cấp và tăng cường
tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính trên cơ sở có tính đến
đặc thù của từng loại hình dịch vụ, khả năng và nhu cầu thị trường, trình độ quản
lý... Triển khai tích cực, hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015
của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Thực hiện Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015 đảm bảo chất lượng và gắn với mục tiêu THTK, CLP trong quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước. Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách
nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của Luật Ngân sách
nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước,
góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi thường
xuyên, chi đầu tư và chi trả nợ. Quản lý chặt chẽ việc ứng trước dự toán ngân
sách và chi chuyển nguồn sang năm sau;
d) Cắt giảm 100%
việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ
bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia; công trình dự án nhóm A; công
trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa
phương.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
a) Trong giai đoạn 2016-2020, cần tiếp
tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công; bảo đảm
thực hiện hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020;
b) Tăng cường các biện pháp THTK, CLP
trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư để bảo đảm đầu tư tập trung, khắc phục
cơ bản tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán. Phấn đấu bảo
đảm 100% việc phân bổ vốn đầu tư công tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo quy định tại Luật Đầu tư công và
quy định của cấp có thẩm quyền về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Tập trung xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản
theo đúng quy định của Luật Đầu tư công; không để phát sinh nợ mới;
c) Tiếp tục triển khai đồng bộ chủ trương,
định hướng tái cơ cấu đầu tư công theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ tại
Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 về việc phê duyệt Đề án tổng thể tái
cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất
lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn
2013-2020;
d) Thực hiện tiết kiệm từ khâu quy hoạch,
chủ trương đầu tư; tiến hành rà soát cắt giảm 100% các dự án không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thu hồi đối với
các dự án đã được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định
không triển khai thực hiện theo cam kết hoặc theo giấy phép; tạm dừng, cắt giảm
các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp;
đ) Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm
100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công;
e) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án;
hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết
kế trong quá trình thi công xây dựng công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm từ
10% đến 15% tổng mức đầu tư;
g) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày
27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết
toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước;
h) Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công
khai theo quy định của Luật Đấu thầu. Đẩy mạnh công tác kiểm toán, thanh tra,
kiểm tra, giám sát đối với tất cả các khâu trong quy trình đầu tư, đấu thầu, nhất
là đối với các dự án đầu tư công. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám
sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường
công tác thanh, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân
cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công; làm rõ trách nhiệm đối
với các cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư
công, đấu thầu gây lãng phí, thất thoát;
i) Rà soát các dự
án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý, có biện pháp hoàn
tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản
tạm ứng của các dự án kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện
đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện;
k) Tăng cường công tác theo dõi, kiểm
tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng
dẫn.
3. Trong quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020
a) Trong quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia
- Trong giai đoạn 2016-2020, chỉ thực
hiện hai chương trình mục tiêu quốc gia là Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã được
phê duyệt tại Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội phê duyệt
chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
- Sử dụng vốn của Chương trình mục
tiêu quốc gia hiệu quả, đúng mục đích; chủ động thực hiện nghiêm túc Kế hoạch
triển khai thực hiện Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội
phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2016-2020 tại Quyết định số 398/QĐ-TTg ngày 11/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ đảm
bảo tiến độ và chất lượng.
b) Trong quản lý các chương trình mục
tiêu
Thực hiện các chương trình mục tiêu
được phê duyệt theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị
quyết Số 1023/NQ-UBTVQH ngày 28/8/2015 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg
ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.
4. Trong quản lý, sử dụng đất đai,
trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
a) Tiếp tục hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước,
đảm bảo từng bước cơ sở dữ liệu quốc gia có đầy đủ thông tin về tài sản công;
b) Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công
vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu suất sử dụng
nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối
tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định;
c) Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các
văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi
các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định
của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử
dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất
trái quy định;
d) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các
trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; đẩy nhanh tiến độ
phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu
nhà nước, kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn,
liên doanh, liên kết không đúng quy định và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới;
đ) Hạn chế mua sắm xe ô tô (trừ xe ô
tô chuyên dùng) và trang thiết bị đắt
tiền; việc mua sắm mới xe ô tô chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành việc rà
soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có theo tiêu chuẩn, định mức do Thủ tướng
Chính phủ quy định; số xe ô tô dôi dư sau khi sắp xếp, điều chuyển (nếu có) thực
hiện bán theo quy định để thu tiền nộp ngân sách nhà nước; không bổ sung nguồn
kinh phí ngoài dự toán, kể cả nguồn tăng thu ngân sách nhà nước để mua xe ô tô;
e) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định. Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản
nhà nước phải bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu; đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản
lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Thực hiện việc mua sắm theo phương thức tập trung đối với những hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung theo Quyết định số 17/2016/QĐ-UBND
ngày 27/7/2016 cửa UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công bố danh mục tài sản mua sắm
tập trung trên địa bàn tỉnh;
g) Thực hiện xử lý kịp thời tải sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên
a) Việc khai thác mới tài nguyên,
khoáng sản phải thực hiện đấu thầu công khai, minh bạch;
b) Việc thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử dụng hiệu
quả. Cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp
khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc
phòng, an ninh;
c) Tăng cường trồng
rừng tập trung và trồng cây phân tán để tăng độ che phủ rừng;
đến năm 2020, tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 50%; tiếp tục trồng rừng nguyên liệu
và phát triển chế biến các sản phẩm lâm sản để cung cấp
cho thị trường;
d) Tăng cường sử dụng năng lượng tái
tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh
nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế
nước thải và chất thải;
đ) Xử lý có kết quả các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế
biến tài nguyên khoáng sản;
e) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm
tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài
nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền
vững tài nguyên nước.
6. Trong thành lập các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Thực hiện nghiêm việc quản lý các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày
27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Từng bước đổi mới cơ chế tài chính
của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo mô hình tự bảo đảm chi phí
hoạt động.
b) Từ năm ngân sách 2017, ngân sách
nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định
của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách
nhà nước và chỉ thực hiện khi quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách đáp ứng đủ các điều kiện sau: Được thành lập và hoạt động theo đúng
quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ
chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và
tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để
nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm
chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và
thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên), trong đó, tiết giảm tối đa
chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh
tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng;
b) Đổi mới mô hình và nâng cao hiệu
quả giám sát tài chính doanh nghiệp; chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ mới, cải
tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp;
c) Tiếp tục đẩy mạnh quá trình sắp xếp
cổ phần hóa, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo đề án tái cơ cấu tổng
thể được Chính phủ phê duyệt cho giai đoạn 2016-2020.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động
và thời gian lao động trong khu vực nhà nước
a) Đến năm 2020,
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và
năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân, phục vụ sự nghiệp phát triển đất
nước, phấn đấu 100% cơ quan hành
chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm hợp lý; nâng
cao hiệu quả hoạt động bộ máy hành chính, nâng cao năng lực
và trách nhiệm của cán bộ công chức.
b) Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định
của Chính phủ về tinh giản biên chế; phấn đấu tinh giản biên chế của cả giai đoạn
2015 - 2021 đạt tối thiểu là 10% biên chế so với biên chế
được giao năm 2015. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp,
khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức
sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế nguồn trả lương
từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp. Các cơ quan,
tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá
50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện
tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã
giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định;
c) Thực hiện khoán hoặc hỗ trợ kinh
phí cho các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp để thực
hiện các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao;
d) Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ
lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả công việc của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở;
đ) Tổ chức thực
hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 của
tỉnh nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính, đặc biệt là trong các hệ thống cơ quan thuế, hải quan, kho bạc nhà nước;
cải tiến chất lượng dịch vụ sự nghiệp công;
e) Thực hiện rà soát và đơn giản hóa
các thủ tục hành chính liên quan đến các thủ tục tuyển dụng công chức, viên chức
(thủ tục thi tuyển công chức, thủ tục xét tuyển dụng công chức, thủ tục xét tuyển
đặc cách viên chức), thủ tục thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức theo kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính
hàng năm của Chính phủ và hướng dẫn, quy định của các bộ, ngành để bảo đảm giảm
chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, tiết kiệm kinh phí.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Thống nhất công tác chỉ đạo
THTK, CLP giai đoạn 2016-2020 đến các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, địa phương
Xác định đây là nhiệm vụ quan trọng,
xuyên suốt cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng năm, từng lĩnh vực; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương; tăng cường kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm. Quy định kết quả
THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
trong THTK, CLP
a) Tiếp tục
thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng
cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu ý nghĩa của công tác THTK, CLP.
Qua đó nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng
ngành và mỗi cán bộ, công chức viên chức đặc biệt là trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị trong THTK, CLP;
b) Tích cực phối hợp chặt chẽ với các
tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tuyên truyền, vận động
về THTK, CLP đạt hiệu quả;
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông
tin chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công
vụ; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP. Nêu cao tinh thần
trách nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên
truyền về THTK, CLP.
3. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều
hành và tổ chức thực hiện đối với tất cả các lĩnh vực THTK, CLP trong đó tập
trung vào một số giải pháp
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách. Thực hiện có hiệu quả các luật thuế và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu, chuyển giá, trốn
thuế, kiên quyết xử lý, thu hồi nợ đọng thuế. Chủ động cân đối ngân sách nhà nước;
giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển.
Tăng cường giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất
là trong các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí.
b) Tăng cường cải
cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; bãi bỏ các thủ
tục hành chính gây trở ngại cho phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục tập trung
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, để thu hút đầu
tư; nâng cao chỉ số quản trị công cấp tỉnh, chỉ số cải cách hành chính.
c) Rà soát các kế hoạch, dự án đầu tư
ngay từ khâu đề xuất và quyết định chủ trương đầu tư, tránh việc các dự án đầu
tư không đạt hiệu quả kinh tế-xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư thấp; đổi mới việc phân bổ vốn, tập trung vốn cho các công trình sắp hoàn
thành; thực hiện công khai thông tin các bộ, ngành, địa phương, đơn vị có dự án
chậm hoàn thành công tác kiểm toán, quyết toán theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ
đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường tính công
khai, minh bạch, dân chủ và trách nhiệm giải trình trong quản lý tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp thông qua việc nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp cung cấp cho xã hội,
hoàn thiện chế độ thông tin báo cáo, công tác tài chính kế toán và trách nhiệm
giải trình về kết quả của các đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
đ) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm;
e) Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư ở cấp huyện, xã nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng công
tác thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, hạn
chế thất thoát ngân sách nhà nước;
g) Đẩy mạnh tái cơ cấu, nâng cao chất
lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Xử lý hành
chính đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc thực hiện hoặc thực
hiện không có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa và nhiệm vụ được giao trong
quản lý, điều hành doanh nghiệp;
h) Tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
4. Tăng cường thực hiện công khai,
nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các
đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh bạch để
tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật,
nhất là công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được
giao theo quy định. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông
tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật);
c) Phát huy vai trò giám sát của cơ
quan Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời phát
hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng đồng thông
qua việc nâng cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh
giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư;
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Thường xuyên kiểm tra, thanh
tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến
THTK, CLP. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra cụ thể (giao thành chỉ tiêu)
liên quan đến THTK, CLP trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và thực hiện việc
thanh tra, kiểm tra đối với những lĩnh vực, nội dung hoạt động dễ phát sinh thất
thoát, lãng phí như:
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài
nguyên thiên nhiên;
- Tình hình triển
khai thực hiện các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng;
- Quản lý, sử dụng kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu; các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí.
- Quản lý kinh
phí xây dựng chương trình, giáo trình và sách giáo khoa;
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra của đơn vị cấp dưới
trực thuộc.
c) Đối với những
vi phạm được phát hiện trong công tác kiểm tra, thủ trưởng
đơn vị phải kịp thời khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
hiện đại hóa quản lý; kiên quyết đấu tranh có hiệu
quả đối với hành vi gây thất thoát, lãng phí; tăng cường phối hợp giữa các cơ
quan trong THTK, CLP
a) Các sở, ngành, đơn vị, địa phương
triển khai có hiệu quả pháp luật về THTK, CLP; đề ra các
biện pháp cụ thể để tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ; tăng cường các hình thức tiếp nhận thông tin phát hiện
lãng phí và nghiêm túc xử lý các thông tin phát hiện lãng phí
theo quy định.
b) Tăng cường phối hợp giữa các sở,
ngành, đơn vị, địa phương trong công tác THTK, CLP; phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để nâng cao hiệu quả THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã,
các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh có trách nhiệm xây dựng
Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016-2020 của đơn vị, địa phương mình và chỉ đạo,
quán triệt thực hiện các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức,
cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí;
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016-2020;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và
việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý;
c) Đẩy mạnh việc thực hiện công khai
trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý
hành vi lãng phí;
d) Báo cáo kết quả thực hiện Chương
trình THTK, CLP hàng năm và giai đoạn 2016-2010 của đơn vị, địa phương mình
theo quy định của pháp luật.
2. Chế độ
báo cáo
- Các sở, ban, ngành, đơn vị, địa
phương, các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh gửi Báo cáo THTK, CLP về Sở Tài
chính trước ngày 15/6 năm báo cáo đối với báo cáo 6 tháng đầu năm, trước ngày
15/01 năm sau đối với báo cáo năm;
- Thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Sở Tài
chính có trách nhiệm theo dõi, triển khai thực hiện Chương trình THTK, CLP giai
đoạn 2016-2020; phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp
kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương phản
ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.