ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2185/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 13
tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA,
TRẺ EM BỊ BỎ RƠI, TRẺ EM NHIỄM HIV/AIDS, TRẺ EM LÀ NẠN NHÂN CỦA CHẤT ĐỘC HÓA HỌC,
TRẺ EM KHUYẾT TẬT NẶNG VÀ TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI THIÊN TAI, THẢM HỌA DỰA VÀO CỘNG
ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa,
trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học,
trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng
đồng giai đoạn 2013 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tại Tờ trình số 1378/Tr-SLĐTBXH ngày 19/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án
chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm
HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ
em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, cơ
quan ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Sơn Thị Ánh Hồng
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA, TRẺ EM BỊ BỎ RƠI, TRẺ EM
NHIỄM HIV/AIDS, TRẺ EM LÀ NẠN NHÂN CỦA CHẤT ĐỘC HÓA HỌC, TRẺ EM KHUYẾT TẬT NẶNG
VÀ TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI THIÊN TAI, THẢM HỌA DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2013
- 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2185/QĐ-UBND ngày 13/11/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Huy động sự tham gia của xã hội, nhất là gia đình,
cộng đồng trong việc chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để
ổn định cuộc sống, có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em và hòa nhập cộng đồng
theo quy định của pháp luật; thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội, phát
triển các hình thức chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa
vào cộng đồng; từng bước thu hẹp khoảng cách về mức sống và đời sống tinh thần
giữa trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với trẻ em bình thường khác trên địa
bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
- Đến năm 2015, 80% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn được nhận sự trợ giúp và được cung cấp các dịch vụ xã hội phù hợp và
95% đến năm 2020.
- Xây dựng và phát triển các hình thức nhận nuôi có
thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chăm sóc bán trú cho trẻ
em khuyết tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học, trẻ em nhiễm
HIV/AIDS.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc, trợ giúp trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và cộng đồng.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG:
1. Huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc
chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt:
- Tiếp tục vận động xã hội tích cực tham gia thực
hiện quyền của trẻ em; vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ, giúp đỡ trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Cung cấp các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục,
vui chơi giải trí, thể dục thể thao, thông tin và truyền thông cho trẻ em nói
chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói riêng.
- Xây dựng môi trường an toàn, thân thiện, tạo điều
kiện thuận lợi cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn chủ động tham gia các
hoạt động của xã hội phù hợp với từng lứa tuổi.
2. Xây dựng thí điểm các mô hình gia đình, cá nhân
nhận nuôi dưỡng có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; mô
hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và
một số mô hình trợ giúp khác:
- Tiếp tục triển khai thực hiện và khuyến khích các
gia đình, cá nhân đủ điều kiện theo quy định nhận nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em mồ
côi, trẻ em bị bỏ rơi tại cộng đồng theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP
ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
và Nghị định số 13/2010/NĐ- CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về
chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
- Xây dựng thí điểm tại mỗi huyện, thành phố một mô
hình gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng có thời hạn (đến đủ 18 tuổi) đối với trẻ
em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em
là nạn nhân của chất độc hoá học, trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em bị ảnh hưởng bởi
thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng.
- Lồng ghép dạy nghề phù hợp cho trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn gắn với tạo việc làm theo khả năng của trẻ em vào các chương
trình, dự án, đề án khác, nhằm thực hiện đồng bộ các giải pháp về đào tạo nghề
cho người lao động; tư vấn học nghề, việc làm theo khả năng của trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn.
- Chú trọng việc dạy văn hóa phù hợp với từng đối
tượng (khiếm thị, khiếm thính, chậm phát triển, tâm thần vận động,...) nhằm
nâng cao trình độ văn hóa cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Triển khai lồng ghép các chương trình giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong các cơ sở giáo dục.
Tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em nhân Tháng hành động vì trẻ
em, ngày Quốc tế Thiếu nhi 01/6, tết Nguyên đán, tết Trung thu,...
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả mô hình trợ giúp
trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật dựa vào cộng đồng giai đoạn
2011 - 2015 theo Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22/02/2011 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề cho
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
3. Nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho cơ
sở bảo trợ xã hội đủ điều kiện chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin bảo
trợ xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
2. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực
hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn: Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát và thanh tra chuyên ngành,
liên ngành trong việc thực hiện các quyền của trẻ em; các chính sách pháp luật
về chăm sóc, trợ giúp trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ
em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học, trẻ em khuyết tật nặng
và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa.
3. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các
ngành trong việc quản lý và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa
vào cộng đồng.
4. Tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn
lực để chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng:
- Tranh thủ mọi nguồn lực trong và ngoài tỉnh để trợ
giúp, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; đồng thời, phát hiện, can
thiệp sớm các trường hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để có hướng chăm
sóc cho phù hợp.
- Nghiên cứu học tập kinh nghiệm ở các tỉnh về công
tác trợ giúp chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng để triển
khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch gồm ngân sách Trung
ương, địa phương được phân bổ hàng năm; nguồn tài trợ, viện trợ và các nguồn
huy động hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện toàn diện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh;
hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch, định kỳ hàng năm
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; tổ chức
sơ, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này.
2. Sở Y tế: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế
trong việc trợ giúp khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành tỉnh có liên quan triển khai chương trình giáo dục hòa nhập
cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục
trong việc thực hiện miễn, giảm các khoản đóng góp để xây dựng cơ sở vật chất
cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn theo quy định.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành tỉnh có liên quan, căn cứ khả năng của ngân sách
Nhà nước hàng năm, cân đối, đề xuất bố trí ngân sách địa phương, trình phân bổ
ngân sách Trung ương được giao để thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn, thanh tra,
kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, các Sở, ngành tỉnh có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động, tích cực huy động mọi
nguồn lực để trợ giúp, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng
đồng.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch tuyên truyền về chăm sóc trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; hướng dẫn, định hướng các
cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chăm sóc trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
7. Các Sở, ngành tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Xây
dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này; lồng ghép
các mục tiêu của Kế hoạch này với các chương trình, kế hoạch khác có liên quan
để triển khai thực hiện ở địa phương; kiểm tra, đánh giá và định kỳ sơ kết, tổng
kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này ở
địa phương (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ
chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia triển
khai thực hiện Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng
đồng; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Kế hoạch này; huy động đoàn viên, hội viên của tổ chức mình tham gia
công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng./.