QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN TỔNG KIỂM KÊ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, TÀI SẢN KẾT
CẤU HẠ TẦNG DO NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc
hội về việc đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý (sau đây gọi tắt là
Đề án) với những nội dung chính như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài
sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý là cơ sở vật chất để phục vụ
công tác quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công cho xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội. Việc tổng kiểm kê đối với các
tài sản này là nhiệm vụ, giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý,
khai thác, sử dụng và phát huy nguồn lực tài sản công trong nền kinh tế, tăng
cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
2. Việc tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý phải được
thực hiện đồng bộ, thống nhất trên cả nước.
3. Tài sản thuộc cấp nào quản lý thì cấp đó chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm kê, tổng hợp số liệu để báo cáo tổng hợp
chung. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chịu trách
nhiệm tổng hợp kết quả kiểm kê của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý.
4. Việc kiểm kê được thực hiện theo chỉ tiêu hiện vật
và giá trị của tài sản, ghi nhận hiện trạng quản lý, sử dụng đối với tài sản
công tại thời điểm kiểm kê để đề xuất các giải pháp và cách thức quản lý phù hợp;
các tài sản có sự trùng lắp về cách phân loại giữa các loại tài sản thuộc phạm
vi kiểm kê thì chỉ xếp vào một loại tài sản để kiểm kê, những tài sản kết cấu hạ
tầng thuộc phạm vi giao cho doanh nghiệp quản lý theo hình thức tính thành vốn
nhà nước tại doanh nghiệp nhưng tại thời điểm kiểm kê chưa chuyển giao cho
doanh nghiệp thì thực hiện kiểm kê theo Đề án này.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát: Nắm được thực trạng của tài
sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu
tư, quản lý về các mặt số lượng, giá trị, cơ cấu, hiện trạng sử dụng,... làm cơ
sở để hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; phục vụ
việc xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; phục vụ công
tác báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công, cung cấp thông tin để lập
báo cáo tài chính nhà nước, báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo
quy định của pháp luật.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 hoàn thành công
tác chuẩn bị phục vụ tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và
tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý.
b) Đến ngày 31 tháng 3 năm 2025 hoàn thành việc tổng
kiểm kê.
c) Đến ngày 01 tháng 7 năm 2025 hoàn thành việc tổng
hợp kết quả kiểm kê, xây dựng báo cáo tổng hợp về tài sản công tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý trên phạm vi
cả nước.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi:
a) Tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý trên phạm vi cả nước,
gồm:
- Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị theo
quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định theo quy định tại Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính (trừ tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân, tài sản thuộc danh mục bí mật nhà nước), gồm: Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp (bao gồm cả quyền sử dụng đất xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp); xe ô tô; tài sản cố định đặc thù; tài sản cố định khác.
- Tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản
lý (không bao gồm tài sản do Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí, nguyên vật liệu,...
để đầu tư xây dựng), gồm:
+ Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông: đường sắt, đường
bộ, hàng không, đường thủy nội địa, hàng hải.
+ Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch.
+ Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
+ Tài sản kết cấu hạ tầng thương mại là chợ.
+ Tài sản kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, khu công
nghiệp.
+ Tài sản kết cấu hạ tầng khu kinh tế.
+ Tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao.
+ Tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghệ thông tin tập
trung.
+ Tài sản kết cấu hạ tầng ứng phó với biến đổi khí
hậu là đê điều.
+ Tài sản kết cấu hạ tầng cảng cá.
+ Tài sản kết cấu hạ tầng thuộc thiết chế văn hóa,
thiết chế thể thao ở cơ sở (cấp xã, cấp thôn), làng văn hóa.
+ Tài sản kết cấu hạ tầng kỹ thuật là không gian
xây dựng ngầm đô thị.
b) Danh mục loại tài sản kiểm kê cụ thể theo Phụ lục
kèm theo Quyết định này.
2. Đối tượng thực hiện kiểm kê:
a) Đối với tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ
chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (sau đây gọi là cơ
quan, tổ chức, đơn vị) đang quản lý, sử dụng tài sản công.
b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu
tư, quản lý: Đối tượng (cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và đối tượng
khác) đang quản lý tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý.
IV. THỜI ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC KIỂM
KÊ
1. Thời điểm kiểm kê (Thời điểm chốt số liệu kiểm
kê): 0h ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Nguyên tắc kiểm kê:
a) Tài sản thuộc phạm vi kiểm kê do các đối tượng tại
điểm 2 Mục III Đề án đang trực tiếp quản lý/tạm quản lý đều
phải thực hiện kiểm kê, trừ các tài sản sau đây:
- Tài sản mà tại thời điểm kiểm kê đang trong quá
trình đầu tư xây dựng, mua sắm, chưa hoàn thành đưa vào sử dụng; tài sản hình
thành sau thời điểm kiểm kê.
- Tài sản đang được sử dụng để tham gia vào các dự
án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; tài sản đang trong thời gian sử dụng
để liên doanh, liên kết theo hình thức thành lập pháp nhân mới (trừ trường hợp
pháp nhân mới là đơn vị sự nghiệp).
- Tài sản đã giao cho doanh nghiệp quản lý và tính
thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Trường hợp tài sản là một hệ thống,
trong đó có một phần đã giao cho doanh nghiệp quản lý và tính thành phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp mà không tách riêng được phần này thì thực hiện kiểm
kê đối với cả hệ thống.
b) Việc kiểm kê được dựa trên việc kiểm đếm thực tế
tài sản tại thời điểm kiểm kê; so sánh, đối chiếu với số liệu theo dõi, hạch
toán trên sổ kế toán.
c) Đối với tài sản đang được theo dõi, hạch toán
trên sổ kế toán nhưng tại thời điểm kiểm kê thực tế không còn tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang theo
dõi, hạch toán tài sản có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ
quan, người có thẩm quyền để xử lý tài sản phát hiện thiếu theo quy định của
pháp luật có liên quan; không tổng hợp giá trị của các tài sản này vào giá trị
tài sản kiểm kê.
d) Đối với các tài sản cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng thực tế tại thời điểm kiểm kê, việc xác định
giá trị tài sản kiểm kê được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Đối với các tài sản đã được theo dõi trên sổ kế
toán thì xác định giá trị tài sản theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản
trên sổ kế toán tại thời điểm kiểm kê.
- Đối với tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế
toán thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý tài sản
có trách nhiệm căn cứ vào các hồ sơ liên quan đến tài sản để xác định giá trị
tài sản. Trường hợp đã có quy định về bảng giá hoặc giá quy ước thì sử dụng Bảng
giá, giá quy ước đó và các thông tin về số năm đưa vào sử dụng, tỷ lệ khấu
hao/hao mòn tài sản theo quy định để xác định nguyên giá tài sản và giá trị còn
lại của tài sản. Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định nguyên giá, giá trị còn lại
để phục vụ tổng kiểm kê.
- Đối với tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế
toán và không có căn cứ để xác định giá trị tài sản theo điểm b khoản này thì
xác định nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản là 1 đồng. Nguyên giá và giá
trị còn lại xác định là 1 đồng chỉ được sử dụng để phục vụ việc tổng kiểm kê.
Sau khi hoàn thành việc kiểm kê, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản
lý, tạm quản lý tài sản có trách nhiệm đánh giá lại giá trị tài sản để thực hiện
hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành.
đ) Việc tổng hợp kết quả kiểm kê được thực hiện
theo nguyên tắc từ dưới lên trên; bắt đầu từ đối tượng trực tiếp quản lý/tạm quản
lý tài sản tại thời điểm kiểm kê. Tài sản của cấp nào quản lý thì cấp đó có
trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện kiểm kê và tổng hợp báo cáo.
V. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VÀ TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN
1. Thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê: Hoàn thành trong
thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Đề án được phê duyệt.
2. Khảo sát, xác định các chỉ tiêu kiểm kê; thực hiện
kiểm kê thử nghiệm; ban hành văn bản hướng dẫn các chỉ tiêu kiểm kê, Biểu mẫu,
cách thức tổng hợp kết quả kiểm kê: Hoàn thành trước ngày 01 tháng 7 năm 2024.
3. Xây dựng kế hoạch chi tiết kiểm kê: Hoàn thành
trước ngày 01 tháng 7 năm 2024.
4. Tập huấn kiểm kê: Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến
ngày 31 tháng 12 năm 2024.
5. Tổ chức thực hiện kiểm kê: Từ ngày 01 tháng 01
năm 2025 đến ngày 31 tháng 3 năm 2025.
6. Tổng hợp kết quả kiểm kê: Hoàn thành trước ngày
31 tháng 7 năm 2025.
7. Báo cáo, công bố kết quả kiểm kê: Hoàn thành trước
ngày 31 tháng 7 năm 2025.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách nhà
nước bảo đảm từ nguồn chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành và nguồn kinh phí hợp pháp khác của đối tượng thực hiện kiểm kê và đơn vị
tổng hợp báo cáo, trong đó:
a) Ngân sách trung ương bảo đảm các nhiệm vụ do các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương thực hiện;
b) Ngân sách địa phương bảo đảm các nhiệm vụ do các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương thực hiện;
c) Trường hợp đối tượng thực hiện kiểm kê và đơn vị
tổng hợp báo cáo không thuộc đối tượng sử dụng ngân sách nhà nước thì đối tượng
thực hiện kiểm kê và đơn vị tổng hợp báo cáo thực hiện chi trả từ nguồn kinh
phí hợp pháp của mình.
2. Trường hợp phát sinh nhiệm vụ thực hiện Đề án
sau khi dự toán ngân sách nhà nước được phê duyệt thì các bộ, cơ quan trung
ương, địa phương thực hiện bổ sung dự toán theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước. Trường hợp chưa được phê duyệt bổ sung dự toán thì được tạm ứng
từ nguồn kinh phí được phép sử dụng của đơn vị để chi trả.
3. Đối với các nội dung chi phục vụ cho công tác kiểm
kê (công tác phí, hội nghị, hội thảo, tập huấn,....) đã có tiêu chuẩn, định mức,
chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn,
định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định. Đối với các nội
dung chi chưa có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền
quy định thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quyết định mức
chi, bảo đảm phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
VII. SẢN PHẨM CỦA ĐỀ ÁN
1. Báo cáo kết quả tổng kiểm kê tài sản công tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý.
2. Bộ thông tin, số liệu tài sản công đối với tài sản
công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư,
quản lý.
3. Hồ sơ công bố kết quả tổng kiểm kê tài sản công
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản
lý.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành, địa phương có liên quan thực hiện:
a) Xây dựng, phê duyệt nội dung, kế hoạch chi tiết
để thực hiện Đề án trên phạm vi cả nước.
b) Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện
việc kiểm kê và tổng hợp kết quả kiểm kê.
c) Khảo sát, xác định các chỉ tiêu kiểm kê.
d) Hướng dẫn các chỉ tiêu kiểm
kê, Biểu mẫu, cách thức tổng hợp kết quả kiểm kê và các nội dung cần thiết khác
để thực hiện Đề án.
đ) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn kiểm kê cho các bộ,
cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
e) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc tổ chức
thực hiện Đề án.
g) Tổng hợp kết quả kiểm kê tài sản công tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01 tháng 7 năm 2025, công bố kết quả tổng kiểm
kê và kiến nghị biện pháp quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản công.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Tài chính xây dựng chỉ tiêu kiểm kê đối với đất thuộc trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp để phù hợp với nội dung Đề án kiểm kê đất đai.
3. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực (Giao thông vận tải,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư,
Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông)
có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính:
a) Xây dựng, ban hành chỉ tiêu kiểm kê đối với tài
sản kết cấu hạ tầng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ.
b) Hướng dẫn các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh kiểm kê tài sản kết cấu hạ tầng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của bộ.
c) Các nhiệm vụ khác theo Đề án này.
d) Việc xác định bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện
như sau:
- Bộ Giao thông vận tải: Tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông (đường sắt, đường bộ, hàng không, đường thủy nội địa, hàng hải).
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tài sản kết
cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn; tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi; tài sản
kết cấu hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu là đê điều; tài sản kết cấu hạ tầng
cảng cá.
- Bộ Công Thương: Tài sản kết cấu hạ tầng thương mại
là chợ; tài sản kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Tài sản kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp; tài sản kết cấu hạ tầng khu kinh tế.
- Bộ Khoa học và Công nghệ: Tài sản kết cấu hạ tầng
khu công nghệ cao.
- Bộ Thông tin và Truyền thông: Tài sản kết cấu hạ
tầng khu công nghệ thông tin tập trung.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tài sản kết cấu
hạ tầng thuộc thiết chế văn hóa, thiết chế thể thao ở cơ sở (cấp xã, cấp thôn),
làng văn hóa.
- Bộ Xây dựng: Tài sản kết cấu hạ tầng kỹ thuật là
không gian xây dựng ngầm đô thị; tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị.
4. Các bộ, cơ quan trung ương (bao gồm cả các bộ
quy định tại điểm 2, điểm 3 mục này):
a) Căn cứ tính chất, số lượng tài sản công thuộc phạm
vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương
quyết định thành lập Ban Chỉ đạo kiểm kê của bộ, cơ quan trung ương do lãnh đạo
bộ, cơ quan trung ương làm Trưởng ban để chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
việc kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng
do Nhà nước đầu tư thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.
b) Xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm kê của bộ, cơ
quan trung ương trên cơ sở nội dung, kế hoạch chi tiết do Bộ Tài chính ban
hành.
c) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn kiểm kê cho các đối
tượng thực hiện kiểm kê thuộc bộ, cơ quan trung ương quản lý.
d) Tổng hợp kết quả kiểm kê tài sản thuộc phạm vi
quản lý của bộ, cơ quan trung ương gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 6 năm
2025.
đ) Các nhiệm vụ khác theo Đề án này.
5. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương:
a) Thành lập Ban Chỉ đạo kiểm kê của địa phương do
lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm Trưởng ban,
Sở Tài chính làm cơ quan thường trực để chỉ đạo, hướng dẫn việc kiểm kê tài sản
công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư
thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập Ban Chỉ đạo kiểm
kê cấp huyện do lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Trưởng ban, Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện làm cơ quan thường trực để chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra việc kiểm kê tài sản công của cấp huyện, cấp xã.
b) Xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm kê của địa
phương trên cơ sở nội dung, kế hoạch chi tiết do Bộ Tài chính ban hành.
c) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn kiểm kê cho các đối
tượng thực hiện kiểm kê thuộc địa phương quản lý.
d) Tổng hợp kết quả kiểm kê tài sản thuộc phạm vi
quản lý của địa phương gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 6 năm 2025.
đ) Các nhiệm vụ khác theo Đề án này.
6. Nhiệm vụ của đối tượng thực hiện kiểm kê có
trách nhiệm:
a) Thành lập Tổ kiểm kê và thực hiện kiểm kê tài sản
thuộc phạm vi kiểm kê do mình đang trực tiếp quản lý/tạm quản lý và chịu trách
nhiệm về số liệu kiểm kê theo Đề án và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Báo cáo kết quả kiểm kê cho
cơ quan quản lý cấp trên (trong trường hợp có cơ quan quản lý cấp trên) trước
ngày 15 tháng 4 năm 2025.
7. Nhiệm vụ của các cơ quan quản lý cấp trên (bao gồm
cả cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp):
a) Đôn đốc, hướng dẫn đối tượng thực hiện kiểm kê
là cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp cấp dưới thực hiện kiểm kê;
b) Tổng hợp kết quả kiểm kê của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp cấp dưới để báo cáo cơ quan chịu trách nhiệm tổng hợp kết
quả kiểm kê theo thời hạn do bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định tại kế hoạch kiểm kê của bộ, cơ quan trung ương, địa phương.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 4. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung
ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI SẢN TỔNG KIỂM KÊ
(Kèm theo Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 01 tháng 03 năm 2024 của Thủ
tướng Chính phủ)
A. Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, gồm:
1.1. Đất
1.2. Nhà
1.3. Công trình điện chưa chuyển giao cho đơn vị điện
lực
1.4. Công trình khác gắn liền với đất
2. Vật kiến trúc
3. Xe ô tô
4. Phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô)
5. Máy móc, thiết bị
6. Cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm
7. Tài sản cố định đặc thù
8. Tài sản cố định hữu hình khác
9. Tài sản cố định vô hình (ngoài giá trị quyền sử
dụng đất)
B. Tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư,
quản lý
1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
1.1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
a) Đường sắt (đường chính tuyến, đường ngang, đường
nhánh, đường ga).
b) Cầu đường sắt
c) Hầm đường sắt
d) Cống đường sắt
đ) Nền đường sắt
e) Ga đường sắt (nhà ga, kho ga, ke ga,...)
g) Hệ thống cấp, thoát nước
h) Hệ thống thông tin tín hiệu
i) Hệ thống cấp điện
k) Công trình, hạng mục khác
1.2. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị
a) Đường sắt (đường chính tuyến, đường ngang, đường
nhánh, đường ga)
b) Cầu đường sắt
c) Nền đường sắt
d) Ga đường sắt (nhà ga, kho ga,...)
đ) Hệ thống thu tiền vé tự động (AFC)
e) Hệ thống thang máy, thang cuốn
g) Hệ thống thông tin tín hiệu
h) Công trình, hạng mục khác
2. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
2.1. Đường và tài sản, thiết bị chuyên dùng, công
trình phụ trợ gắn liền với đường
2.2. Cầu đường bộ và tài sản, thiết bị chuyên dùng,
công trình phụ trợ gắn liền với cầu đường bộ
2.3. Hầm đường bộ và tài sản, thiết bị chuyên dùng,
công trình phụ trợ gắn liền với hầm đường bộ
2.4. Bến phà đường bộ và tài sản, thiết bị chuyên
dùng, công trình phụ trợ gắn liền với bến phà đường bộ
2.5. Trạm kiểm tra tải trọng xe
2.6. Trạm thu phí đường bộ
2.7. Bến xe
2.8. Bãi đỗ xe
2.9. Nhà hạt quản lý đường bộ
2.10. Trạm dừng nghỉ
2.11. Kho bảo quản vật tư dự phòng
2.12. Trung tâm quản lý và giám sát giao thông
(Trung tâm ITS)
a) Nhà quản lý hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin
b) Vật kiến trúc
c) Máy móc, thiết bị phụ trợ phục vụ hoạt động của
Trung tâm ITS
2.13. Trung tâm cứu hộ, cứu nạn giao thông đường bộ
a) Nhà, công trình phục vụ cứu hộ, cứu nạn giao
thông đường bộ
b) Vật kiến trúc phục vụ cứu hộ, cứu nạn giao thông
đường bộ
c) Phương tiện, thiết bị phục vụ cứu hộ, cứu nạn
giao thông đường bộ
2.14. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
khác
3. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng không
3.1. Đường cất hạ cánh
3.2. Đường lăn
3.3. Công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không,
khẩn nguy sân bay (bốt gác, cổng/cửa, hàng rào khu bay, đường giao thông trong
khu vực sân bay, hệ thống chiếu sáng,...)
3.4. Hệ thống thông tin tín hiệu bay
3.5. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng không khác
4. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
4.1. Luồng chạy tàu thuyền
4.2. Âu tàu
4.3. Công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên
sông, kênh, rạch
4.4. Cảng thủy nội địa
4.5. Bến thủy nội địa
4.6. Khu neo đậu ngoài cảng
4.7. Kè, đập giao thông
4.8. Báo hiệu đường thủy nội địa
4.9. Các công trình, thiết bị phụ trợ (nhà trạm quản
lý đường thủy nội địa; trạm AIS và hệ thống quản lý, giám sát, truyền dữ liệu
kèm theo; thủy chí hoặc trạm đọc mức nước tự động;...)
4.10. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
khác
5. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
5.1. Cầu cảng
5.2. Luồng hàng hải
5.3. Trụ sở, cơ sở dịch vụ, kho, bãi, nhà xưởng và
các công trình phụ trợ khác trong khu vực bến cảng
5.4. Hệ thống thông tin giao thông, thông tin liên
lạc và hệ thống điện, nước trong khu vực bến cảng
5.5. Đèn biển và nhà trạm gắn với đèn biển
5.6. Phao, tiêu và nhà trạm quản lý vận hành phao,
tiêu
5.7. Hệ thống giám sát và điều phối giao thông hàng
hải (VTS)
5.8. Đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè bảo
vệ bờ
5.9. Khu chuyển tải, khu neo đậu, khu tránh, trú
bão trong vùng nước cảng biển
5.10. Nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình phụ
trợ, máy móc, trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho hoạt động của hệ thống Thông
tin duyên hải Việt Nam
5.11. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải khác
6. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch
6.1. Hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh
6.2. Công trình khai thác nước
6.3. Công trình xử lý nước
6.4. Mạng lưới đường ống cung cấp nước sạch
6.5. Thiết bị đo đếm nước
6.6. Công trình phụ trợ có liên quan
7. Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
7.1. Đập (không bao gồm đập của hồ chứa nước)
7.2. Hồ chứa nước
7.3. Cống (không bao gồm cống của đập, cống của hồ
chứa nước, cống dưới kênh, dưới đê)
7.4. Trạm bơm
7.5. Hệ thống dẫn, chuyển nước
7.6. Kè, bờ bao thủy lợi
7.7. Công trình phụ trợ phục vụ quản lý, khai thác
thủy lợi (Nhà quản lý, đường quản lý, kho, bãi vật tư, thiết bị quan trắc, cột
mốc chỉ giới, biển báo,...)
7.8. Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi khác
8. Tài sản kết cấu hạ tầng thương mại là chợ
8.1. Nhà lồng chợ và các công trình có mái che
8.2. Hệ thống kỹ thuật chợ
8.3. Công trình khác trong phạm vi chợ
9. Tài sản kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp
9.1. Nhà, công trình phục vụ quản lý trong cụm công
nghiệp
9.2. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung của
cụm công nghiệp
9.3. Công trình khác trong phạm vi cụm công nghiệp
10. Tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
10.1. Nhà, công trình phục vụ quản lý trong khu
công nghiệp
10.2. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung của
khu công nghiệp
10.3. Công trình khác trong phạm vi khu công nghiệp
11. Tài sản kết cấu hạ tầng khu kinh tế
11.1. Nhà, công trình phục vụ quản lý trong khu
kinh tế
11.2. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung của
khu kinh tế
11.3. Công trình khác trong phạm vi khu kinh tế
12. Tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao
12.1. Nhà, công trình phục vụ quản lý trong khu
công nghệ cao
12.2. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung của
khu công nghệ cao
12.3. Công trình khác trong phạm vi khu công nghệ
cao
13. Tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghệ thông tin
tập trung
13.1. Nhà, công trình phục vụ quản lý khu công nghệ
thông tin tập trung
13.2. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung của
khu công nghệ thông tin tập trung
13.3. Hệ thống thiết bị gắn với công trình trong
khu công nghệ thông tin tập trung
13.4. Công trình khác trong phạm vi khu công nghệ
thông tin tập trung
14. Tài sản kết cấu hạ tầng ứng phó với biến đổi
khí hậu là đê điều
14.1. Đê
14.2. Kè bảo vệ đê
14.3. Cống qua đê
14.4. Công trình phụ trợ đê
15. Tài sản kết cấu hạ tầng cảng cá
15.1. Cầu cảng
15.2. Nhà, công trình phục vụ hoạt động của cảng cá
15.3. Khu neo đậu, khu chuyển tải
15.4. Luồng vào cảng cá
15.5. Tài sản kết cấu hạ tầng cảng cá khác.
16. Tài sản kết cấu hạ tầng thuộc thiết chế văn
hóa, thiết chế thể thao, làng văn hoá
16.1. Thiết chế văn hóa, thiết chế thể thao
a) Trung tâm văn hóa thể thao cấp xã
b) Nhà văn hóa - khu thể thao cấp thôn
c) Thư viện công cộng cấp xã
16.2. Hệ thống hạ tầng trong làng văn hóa
a) Đường giao thông nội bộ
b) Tài sản kết cấu hạ tầng khác
17. Tài sản kết cấu hạ tầng kỹ thuật là không gian
xây dựng ngầm đô thị
17.1. Công trình công cộng ngầm (không phải là phần
ngầm của các công trình trên đất)
17.2. Công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật
17.3. Hào kỹ thuật
17.4. Tuynel kỹ thuật.