ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2021/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
27 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 667/2016/QĐ-UBND NGÀY 21/11/2016 CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH THU TIỀN BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA VÀ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa;
Căn cứ Nghị định số
62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản
lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị định số
83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
Căn cứ Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 5 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích phát
triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị quyết số
11/2016/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức
thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 62/TTr-STC ngày 15 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quyết định số 667/2016/QĐ- UBND ngày 21 tháng 11 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa và quản
lý, sử dụng kinh phí bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang
1. Sửa đổi
khoản 2, khoản 3 Điều 2 như sau:
“2. Thủ tục nộp tiền bảo vệ đất
trồng lúa khi chuyển đổi từ đất chuyên trồng lúa nước sang mục đích phi nông
nghiệp: Thực hiện theo Khoản 3 Điều 1, Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng
7 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa”.
3. Tổ chức thu, nộp tiền bảo vệ
phát triển đất trồng lúa
a) Người được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất chuyên trồng lúa nước để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp có
trách nhiệm kê khai và nộp số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, tương ứng
với diện tích đất chuyên trồng lúa nước được Nhà nước giao, cho thuê đất theo
quy định.
b) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm thẩm định, xác nhận (bằng văn bản) diện tích đất
chuyên trồng lúa nước để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp đối với các trường
hợp thuộc thẩm quyền thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Phòng Tài nguyên và môi trường
các huyện, thành phố có trách nhiệm thẩm định, xác nhận (bằng văn bản) diện
tích đất chuyên trồng lúa nước để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp đối với
các trường hợp thuộc thẩm quyền thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất của Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
c) Giao Sở Tài chính căn cứ vào
văn bản xác nhận diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền của Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, xác định số tiền phải nộp và thông báo cho người
được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định.
Phòng Tài chính kế hoạch các
huyện, thành phố căn cứ vào văn bản xác nhận diện tích đất chuyên trồng lúa nước
phải nộp tiền của phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố, xác định
số tiền phải nộp và thông báo cho người được nhà nước giao đất, cho thuê đất
theo quy định.
d) Cơ quan Kho bạc nhà nước
(Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện) có trách nhiệm thu và hạch toán khoản thu tiền bảo
vệ, phát triển đất trồng lúa vào tài khoản 7111; Mã cơ quan quản lý thu
1062753; Chương 418, Mục 4914 và thực hiện điều tiết 100% ngân sách tỉnh”.
2. Sửa đổi, bổ
sung điểm d, đ khoản 2 Điều 3 như sau:
d) Hỗ trợ cho người trồng lúa để
áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất lúa: Thực hiện
theo Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về khuyến
nông; Thông tư số 75/2019/TT- BTC ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính Quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà
nước thực hiện hoạt động khuyến nông; Nghị quyết số 45/2020/NQ-HĐND ngày 09
tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ban hành quy định nội dung chi và
mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2021-2025.
đ) Hỗ trợ liên kết sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm: Thực hiện theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7
năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Nghị quyết số 44/2020/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ban hành Quy định chính
sách hỗ trợ kiên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2021-2025.
3. Sửa đổi, bổ
sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính
a) Hàng năm, chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, căn cứ
kế hoạch chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh, dự kiến nguồn thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Xác định số tiền phải nộp
theo quy định đối với diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp và thông báo
cho người được nhà nước giao đất, cho thuê đất.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị liên
quan tổng hợp, thẩm định, đề xuất nhiệm vụ, nội dung sử dụng nguồn thu tiền bảo
vệ, phát triển đất trồng lúa, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với Sở Tài chính hướng
dẫn việc kê khai, kiểm tra việc thu nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
trước khi tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa theo thẩm quyền; chia sẻ thông tin, cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất
nông nghiệp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Hàng năm, tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý và sử dụng
đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các ngành, đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra việc quản
lý và sử dụng đất trồng lúa của các địa phương trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chủ trì thực hiện công tác phân
tích chất lượng hóa, lý tính của các vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng suất,
chất lượng cao định kỳ 10 năm để sử dụng hiệu quả và có biện pháp cải tạo phù hợp;
b) Chủ trì thực hiện xây dựng
các mô hình trình diễn, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; hướng dẫn Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố lập phương án khai hoang, phục hóa, cải tạo, nâng
cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại, cải tạo
các vùng đất chưa sử dụng, đất trồng lúa kém chất lượng, đất trồng trọt khác
thành đất chuyên trồng lúa nước theo giai đoạn và từng năm;
c) Tổng hợp, đề xuất danh mục
các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn do cấp tỉnh quản lý phục vụ tưới
cho diện tích đất sản xuất nông nghiệp được đầu tư từ nguồn thu tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa; Tổng hợp, đề xuất danh mục dự án liên kết sản xuất gắn
với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt hỗ trợ hàng
năm gửi Sở Tài chính thẩm định;
d) Phối hợp với Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo các địa phương, đơn vị thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, tổng hợp kết quả thực hiện hàng năm
của các địa phương, đơn vị, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính thẩm
định danh mục duy tu, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các công trình hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn phục vụ cho diện tích đất sản xuất nông nghiệp được đầu tư từ
nguồn thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Căn cứ vào đề nghị của phòng
Tài nguyên và môi trường, xác nhận diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp
tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa gửi đến người được nhà nước giao đất, cho
thuê đất đồng thời gửi Sở Tài chính làm căn cứ để xác định số tiền phải nộp đối
với diện tích đất thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi,
chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Chỉ đạo phòng Tài nguyên và
môi trường xác nhận diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ
phát triển đất trồng lúa gửi đến người được nhà nước giao đất, cho thuê đất đồng
thời gửi phòng Tài chính kế hoạch làm căn cứ để xác định số tiền phải nộp đối với
diện tích đất thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định
thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất.
c) Chỉ đạo phòng Tài chính kế
hoạch xác định số tiền phải nộp theo quy định đối với diện tích đất chuyên trồng
lúa nước phải nộp do phòng Tài nguyên và Môi trường xác nhận và thông báo cho
người được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định.
d) Quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi người được nhà nước giao đất,
cho thuê đất đã nộp tiền sử dụng, bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo đúng
quy định.
đ) Hàng năm, trên cơ sở diện
tích đất lúa, nội dung, nhiệm vụ bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, đề xuất danh
mục, nội dung, dự toán thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển đất trồng lúa gửi
Sở Tài chính thẩm định. Quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đảm bảo
đúng mục đích, tuân thủ quy định hiện hành.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2021, thay thế Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND
ngày 3 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 667/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa và quản lý, sử dụng kinh phí
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
2. Giám đốc các Sở, thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 2;
- Vụ pháp chế, Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin, Văn phòng UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh Bắc Giang;
- Lưu: VT, KTTH, TTTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thế Tuấn
|