ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2014/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày
22 tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ KHÁM,
CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Bảo
hiểm y tế ngày 14/11/2008;
Căn cứ Luật
Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23/11/2009;
Căn cứ Quyết định
số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám chữa bệnh
cho người nghèo;
Căn cứ Quyết định
số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng
Chính phủ về việc khám chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Thông
tư số 33/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 18/10/2013 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn
tổ chức thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh
cho người nghèo;
Căn cứ Nghị
quyết số 101/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của HĐND tỉnh bãi bỏ Nghị quyết số
130/2008/NQ-HĐND ngày 05/12/2008 của HĐND tỉnh về việc nâng mức hỗ trợ tiền ăn
trong thời gian điều trị nội trú tại các bệnh viện thuộc tỉnh cho bệnh nhân
nghèo trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Xét đề nghị của
liên ngành Y tế - Tài chính tại Tờ trình số 16/TTr-SYT-STC ngày 19/02/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh cho
người nghèo tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
33/2008/QĐ-UBND ngày 19/12/2008 của UBND tỉnh Lai Châu về việc nâng mức hỗ trợ
tiền ăn trong thời gian điều trị nội trú tại các bệnh viện thuộc tỉnh cho bệnh
nhân nghèo là Nhân dân các dân tộc cư trú hợp pháp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo của
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện,
thành phố; Giám đốc các cơ sở khám, chữa bệnh trong tỉnh và các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Văn Thành
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ KHÁM CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TỈNH
LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21 /2014/QĐ-UBND, ngày 22 /7/2014 của UBND
tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo (sau đây gọi tắt
là Quỹ) được sử dụng để hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo và được quản lý tập
trung, thống nhất, dân chủ và công khai. Hoạt động theo nguyên tắc “không vì lợi
nhuận, bảo toàn và phát triển nguồn vốn”.
Điều 2. Ban quản lý Quỹ
khám chữa bệnh cho người nghèo do Ủy ban Nhân dân tỉnh thành lập để tổ chức, quản
lý và sử dụng Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh. Quỹ được mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước tỉnh do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng ban quản
lý Quỹ làm chủ tài khoản và có thể ủy quyền đồng chí Phó Trưởng ban thường trực
quyền chủ tài khoản. Hàng năm, Ban quản lý Quỹ có trách nhiệm lập dự toán thu,
chi Quỹ khám chữa bệnh người nghèo của tỉnh; quản lý và thanh quyết toán theo
quy định của Luật Ngân sách và quy định tại các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 3.
Quy chế này quy định về đối tượng và mức hỗ trợ khám,
chữa bệnh cho người nghèo; nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý Quỹ khám, chữa bệnh
cho người nghèo; công tác quản lý Quỹ; công tác khen thưởng, kỷ luật.
Điều 4.
Quy chế này áp dụng trong toàn bộ hệ thống khám, chữa bệnh
của Nhà nước từ tuyến huyện, thành phố và tuyến tỉnh, chuyển tuyến Trung ương
hoặc ngoài tỉnh cho các đối tượng được quy định tại Điều 2 Quyết định
139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 và Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012
của Thủ tướng Chính phủ.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ ĐỐI TƯỢNG, MỨC
HỖ TRỢ TỪ QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO
Điều 5.
Đối tượng được hỗ trợ từ Quỹ khám chữa bệnh cho người
nghèo (gọi chung là người nghèo) quy định tại Điều này gồm:
1. Người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành
của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo.
2. Đồng bào dân tộc thiểu số
đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết
định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội
hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ
sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.
4. Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ
tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả
viện phí.
Điều 6. Mức hỗ trợ trong một
số trường hợp và chi phí quản lý Quỹ
1. Hỗ trợ tiền ăn cho các đối
tượng thuộc Khoản 1 và 2 Điều 5 Quy chế này, khi điều trị nội trú tại các cơ sở
y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên với mức 3% mức lương tối thiểu
chung/người bệnh/ngày.
2. Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến
bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện cho đối tượng thuộc Khoản 1
và 2 Điều 5 Quy chế này khi điều trị nội trú tại cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến
huyện trở lên, các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà
có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được bảo hiểm y tế hỗ trợ.
a) Trường hợp sử dụng
phương tiện xe ô tô của cơ sở y tế Nhà nước: Được thanh toán chi phí vận
chuyển người bệnh (bệnh nhân) cả chiều đi và về theo mức bằng 0,2 lít xăng/km
theo khoảng cách vận chuyển thực tế; giá xăng, dầu tại thời điểm sử dụng và chi
phí cầu, phà, đường bộ khác (nếu có). Nếu có nhiều hơn một người bệnh được vận
chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán chỉ được tính như đối với vận
chuyển một người bệnh.
b) Trường hợp không sử dụng
phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Được thanh toán chi phí vận
chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km cho một chiều
đi tính theo khoảng cách vận chuyển thực tế và giá xăng, dầu tại thời điểm sử dụng.
3. Hỗ trợ 50% chi phí khám, chữa
bệnh bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định thuộc Khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Quy chế
này, theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn Luật đối với
bệnh nhân phải đồng chi trả từ trên 100.000 đồng trở lên.
4. Hỗ trợ 50% chi phí khám, chữa
bệnh từ trên 1.000.000 đồng trở lên cho người bệnh thuộc Khoản 4 Điều 5 Quy chế
này cho một đợt khám chữa bệnh trong trường hợp không có thẻ bảo hiểm y tế; nếu
có bảo hiểm y tế thì hỗ trợ như Khoản 3 Điều 6 Quy chế này.
Tổng các lần hỗ trợ chi phí
khám bệnh, chữa bệnh tại Khoản 3, 4 Điều 6 Quy chế này tối đa không quá
10.000.000 đồng/người/năm.
5. Quỹ khám chữa bệnh cho người
nghèo không hỗ trợ các trường hợp sau:
a) Say rượu, tự tử, tai nạn do
vi phạm trong lĩnh vực giao thông;
b) Khám chữa bệnh theo yêu cầu;
c) Khám, chữa bệnh trái
tuyến, vượt tuyến quy định (trừ đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều
5 quy chế này phải cấp cứu).
6. Chi phí hoạt động quản lý Quỹ
gồm các nội dung sau: Họp giao ban định kỳ; kiểm tra giám sát đột xuất; chi
hành chính cho tổ chuyên môn giúp việc Ban quản lý Quỹ để thực hiện nhiệm vụ lập
dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí mua thẻ và thanh toán các chế độ hỗ trợ
khám, chữa bệnh người nghèo tại các cơ sở y tế của Nhà nước theo quy định hiện
hành.
Chương
III
LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO
Điều 7. Nguồn kinh phí Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo
1. Từ nguồn ngân sách Nhà nước
cấp.
2. Từ các nguồn tài chính huy động,
hỗ trợ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8.
Lập dự toán, cấp phát kinh phí Quỹ khám chữa bệnh người
nghèo.
1. Lập dự toán kinh phí:
Việc lập dự toán thực hiện theo
Luật Ngân sách và các quy định hiện hành của Nhà nước.
a) Đối với chi phí hỗ trợ mua
thẻ BHYT cho các đối tượng hàng năm, căn cứ vào số lượng đối tượng hưởng chế độ
khám, chữa bệnh người nghèo do Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố phê duyệt;
Ban Dân tộc rà soát các đối tượng dân tộc thiểu số thuộc Khoản 2 Điều 5 Quy chế
này; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát đối tượng tại Khoản 1 và Khoản
3 Điều 5 Quy chế này, gửi Ban quản lý Quỹ.
b) Đối với chi phí hỗ trợ khám,
chữa bệnh thì các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, trung tâm y tế căn cứ vào
số lượng đối tượng được hỗ trợ thuộc Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5 Quy chế này (kể
cả trẻ em thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số) lập dự toán chi tiết nội dung
hỗ trợ theo quy định trình Ban quản lý Quỹ.
c) Ban Quản lý Quỹ có trách nhiệm
lập dự toán ngân sách và kinh phí quản lý Quỹ gửi Sở Tài chính thẩm định trình
UBND tỉnh xem xét quyết định, trình HĐND tỉnh phê duyệt.
2. Phân bổ kinh phí: Sau khi được
UBND tỉnh giao dự toán ngân sách, Sở Y tế (cơ quan thường trực Quỹ) có trách
nhiệm đề nghị Sở Tài chính cấp kinh phí khám, chữa bệnh cho người nghèo để thực
hiện việc mua thẻ bảo hiểm y tế và kinh phí hỗ trợ khám, chữa bệnh theo quy định.
Điều 9.
Hạch toán, quyết toán Quỹ.
1. Việc hạch toán, quyết toán Quỹ thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, Thông tư số 185/2010/TT-BTC
ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính và mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Trường hợp Quỹ sử dụng vốn viện trợ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước, việc quản lý, sử dụng, theo dõi, hạch toán
và quyết toán thực hiện theo các quy định của pháp luật về tiếp nhận, quản lý,
sử dụng viện trợ và quy định của nhà tài trợ (nếu có).
Điều 10. Hồ sơ, thủ tục và trình tự hỗ trợ.
1. Hỗ trợ tiền ăn cho bệnh nhân
điều trị nội trú tại cơ sở y tế Nhà nước từ tuyến huyện trở lên.
Chứng từ thanh toán gồm:
a) Bản sao thẻ bảo hiểm y tế người
nghèo, người dân tộc thiểu số (riêng đối với trẻ em dưới sáu tuổi thuộc hộ
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, để chứng minh nguồn gốc của trẻ em, cơ sở
khám, chữa bệnh sử dụng bản sao thẻ BHYT người nghèo của cha hoặc mẹ hoặc giấy
chứng nhận hộ nghèo hoặc giấy giới thiệu của chính quyền địa phương và các giấy
tờ hợp pháp khác).
b) Phiếu thanh toán hỗ trợ tiền
ăn.
c) Trường hợp người bệnh cấp cứu,
nhưng do sơ xuất làm mất thẻ bảo hiểm y tế hoặc chưa được cấp thẻ BHYT. Lãnh đạo
cơ sở khám, chữa bệnh duyệt phiếu hỗ trợ tiền ăn làm chứng từ thanh toán.
(Thời gian hỗ trợ tiền ăn bệnh
nhân điều trị nội trú đối với tuyến huyện không quá 10 ngày, tuyến tỉnh tối đa
không quá 20 ngày, tuyến Trung ương hoặc ngoài tỉnh theo số ngày điều trị thực
tế).
2. Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến
bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện cho đối tượng thuộc Khoản 1
và 2 Điều 5 Quy chế này khi điều trị nội trú tại cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến
huyện trở lên, các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà
có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được bảo hiểm y tế hỗ trợ.
a) Trường hợp sử dụng
phương tiện xe ô tô của cơ sở y tế Nhà nước: Được thanh toán chi phí vận
chuyển người bệnh cả chiều đi và về theo mức bằng 0,2 lít xăng/km theo khoảng
cách vận chuyển thực tế; giá xăng, dầu tại thời điểm sử dụng và chi phí cầu,
phà, đường bộ khác (nếu có). Nếu có nhiều hơn một người bệnh được vận chuyển
trên một phương tiện thì mức thanh toán chỉ được tính như đối với vận chuyển một
người bệnh.
Chứng từ thanh toán gồm:
- Bản sao giấy chuyển bệnh nhân
của trạm y tế xã hoặc phòng khám đa khoa khu vực, bệnh viện huyện hoặc Trung
tâm y tế huyện, bệnh viện tuyến tỉnh (nếu có).
- Lệnh điều xe (kèm theo giấy đề
nghị thanh toán của lái xe).
- Nếu bệnh nhân cấp cứu lãnh đạo
bệnh viện ký tên, đóng dấu làm chứng từ thanh toán (thay thế giấy chuyển bệnh
nhân).
b) Trường hợp không sử dụng
phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Được thanh toán chi phí vận
chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km cho một chiều
đi tính theo khoảng cách vận chuyển thực tế và giá xăng, dầu tại thời điểm sử dụng.
Chứng từ thanh toán gồm:
- Bản sao giấy chuyển viện hoặc
giấy xuất viện của bệnh viện huyện, trung tâm y tế huyện, bệnh viện tuyến tỉnh
(nếu có).
- Giấy đề nghị hỗ trợ chi phí
đi lại của bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân.
3. Hỗ trợ 50% chi phí khám, chữa
bệnh bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định thuộc Khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Quy chế
này, theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn Luật đối với
bệnh nhân phải đồng chi trả từ trên 100.000 đồng trở lên.
Chứng từ thanh toán gồm:
a) Bản sao thẻ bảo hiểm y tế.
b) Bảng kê chi phí khám chữa bệnh
nội trú hoặc ngoại trú có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh.
c) Biên lai thanh toán viện phí
đồng chi trả của cơ sở khám, chữa bệnh.
4. Hỗ trợ 50%
chi phí khám, chữa bệnh từ trên 1.000.000 đồng trở lên cho người bệnh thuộc Khoản
4 Điều 5 Quy chế này cho một đợt khám chữa bệnh trong trường hợp không có thẻ bảo
hiểm y tế; nếu có bảo hiểm y tế thì hỗ trợ như Khoản 3 Điều 4 Quy chế này.
Chứng từ thanh toán gồm:
a) Biên lai thanh toán viện phí
của người bệnh.
b) Bảng kê chi phí khám, chữa bệnh
nội trú có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh.
c) Giấy xác nhận (ký tên, đóng
dấu) của chính quyền địa phương về nơi cư trú và hoàn cảnh khó khăn do chi phí
cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí.
d) Giấy đề nghị hỗ trợ một phần
chi phí khám, chữa bệnh của bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân.
5. Nơi tiếp nhận hồ sơ và thực
hiện chi trả.
a) Các đối tượng thuộc Khoản 1,
2, 3 và 4 Điều 5 Quy chế này khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế Nhà nước từ
tuyến huyện trở lên thuộc địa bàn tỉnh thì nơi bệnh nhân điều trị là nơi tiếp
nhận hồ sơ và thực hiện việc chi hỗ trợ theo quy chế.
b) Trường hợp người bệnh thuộc Khoản
1 và 2, 3 và 4 Điều 5 Quy chế này chuyển tuyến điều trị tại các bệnh viện tuyến
Trung ương hoặc ngoài tỉnh (theo quy định chuyển tuyến) thì trung tâm y tế tuyến
huyện, thành phố, bệnh viện tuyến tỉnh nơi bệnh nhân điều trị, trực tiếp nhận hồ
sơ để thực hiện việc thanh toán chi hỗ trợ theo Quy chế. Cơ sở y tế quyết toán
từ nguồn kinh phí của Quỹ, nếu thiếu kinh phí báo cáo Quỹ khám, chữa bệnh cho
người nghèo của tỉnh bổ sung.
Chứng từ thanh toán gồm:
- Giấy ra viện của bệnh viện
tuyến trung ương hoặc ngoài tỉnh.
- Biên lai thanh toán viện phí
hoặc bảng kê tổng hợp chi phí khám, chữa bệnh nội trú có xác nhận của bệnh viện.
- Giấy đề nghị hỗ trợ một phần
chi phí khám, chữa bệnh của bệnh nhân.
c) Việc lập hồ sơ bệnh án, chứng
từ liên quan đến thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ khám chữa bệnh cho người
nghèo và lưu trữ tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên thuộc
trách nhiệm của cơ sở y tế; các bản sao thuộc trách nhiệm của cơ sở y tế thực
hiện không được thu thêm tiền của bệnh nhân và không phải chứng thực.
Điều 11. Trách nhiệm về phê duyệt quyết toán các khoản chi hỗ trợ của
Quỹ đối với việc sử dụng của các cơ sở y tế trong tỉnh.
Tổ giúp việc cho Ban quản lý Quỹ
gồm Sở Y tế, Sở Tài chính có nhiệm vụ: Tổ chức kiểm tra chứng từ, sổ sách kế
toán và báo cáo quyết toán, duyệt quyết toán một quý một lần cho các cơ sở
khám, chữa bệnh trong tỉnh. Riêng quý IV các khoản hỗ trợ thực hiện đến 30/11 của
năm quyết toán, số ngày còn lại quyết toán trong quý I năm sau.
Điều 12. Công tác kiểm tra, giám sát.
Ban quản lý Quỹ khám, chữa bệnh
cho người nghèo có trách nhiệm phối hợp với các ngành chức năng tổ chức kiểm
tra, giám sát định kỳ 6 tháng một lần. Nếu thấy cần thiết có thể tổ chức kiểm
tra đột xuất đối với một số đơn vị trong việc tổ chức, thực hiện quản lý và sử
dụng kinh phí khám, chữa bệnh cho người nghèo và các quy định của Quy chế này.
Chương IV
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
BAN QUẢN LÝ QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO
Điều 13. Trưởng ban quản lý Quỹ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ
ban Nhân dân tỉnh và trước pháp luật về hoạt động của Quỹ; phân công và kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên; chủ trì các phiên họp của Ban
quản lý Quỹ; chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất cơ sở y tế của
Nhà nước trong việc tổ chức thực hiện chính sách, chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh
cho người nghèo.
Điều 14. Các Phó Trưởng ban, Ủy
viên và đại diện lãnh đạo đơn vị thuộc Ban quản lý Quỹ khám, chữa bệnh người
nghèo có trách nhiệm thực hiện quy chế này theo sự phân công của Trưởng
ban quản lý Quỹ cụ thể:
1. Giám đốc Sở Y tế: Thường trực
Quỹ, giúp Trưởng ban quản lý Quỹ chủ trì phiên họp của Ban quản lý Quỹ khi được
Trưởng ban ủy quyền; theo dõi hoạt động của Quỹ về chuyên môn.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính lập dự toán ngân sách hàng năm, thẩm định trình Ủy ban Nhân dân tỉnh và Hội
đồng Nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt. Hướng dẫn các cơ sở y tế của Nhà nước
trên địa bàn tỉnh về thủ tục thanh toán, lập sổ sách theo dõi, quản lý, quyết
toán các chế độ hỗ trợ đúng đối tượng quy định; tổ chức kiểm tra, xét duyệt quyết
toán các cơ sở y tế có sử dụng kinh phí hỗ trợ từ Quỹ.
b) Chỉ đạo các cơ sở y tế Nhà
nước trên địa bàn tỉnh niêm yết công khai, tổ chức tuyên truyền về chính sách hỗ
trợ theo Quy chế để Nhân dân được biết; thực hiện đúng và đầy đủ chế độ hỗ trợ
đối với người bệnh đến khám, chữa bệnh tại đơn vị theo quy định.
c) Tổng hợp, báo cáo Ban quản
lý Quỹ, UBND tỉnh về tình hình triển khai thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng
Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo định kỳ theo quý, năm.
2. Giám đốc Sở Tài chính:
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh, cân
đối nguồn kinh phí hỗ trợ mua thẻ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các đối tượng
thuộc Quy chế và kinh phí hoạt động của Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo
theo quy định hiện hành.
b) Tham gia kiểm tra, giám sát
việc thu, chi Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo theo quy định hiện hành và Quy
chế này.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và UBND các huyện, thành phố, cấp phát thẻ chính xác, kịp
thời và đầy đủ cho đối tượng.
b) Phối hợp với Sở Y tế và các
cơ sở khám chữa bệnh để đáp ứng đầy đủ quyền lợi khám chữa bệnh BHYT cho đối tượng
có thẻ BHYT theo quy định đảm bảo công bằng, hiệu quả trong khám chữa bệnh.
c) Thông báo cho Ban quản lý Quỹ
khám, chữa bệnh cho người nghèo về số lượng đối tượng theo Quy chế được cấp thẻ
BHYT và kinh phí khám, chữa bệnh hàng năm, làm cơ sở lập dự toán kinh phí hỗ trợ
khám, chữa bệnh.
4. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội phối hợp với cấp chính quyền huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn,
các ban, ngành liên quan để xác định hộ nghèo, đối tượng người nghèo theo từng
thời điểm.
a) Xác nhận danh sách người
nghèo cho Ban quản lý Quỹ làm cơ sở để Bảo hiểm xã hội tỉnh phát hành thẻ BHYT
cho các đối tượng.
b) Quản lý danh sách đối tượng
người nghèo tăng, giảm để giúp Ban quản lý kịp thời điều chỉnh.
c) Phổ biến trách nhiệm và quyền
lợi cho đối tượng khi tham gia BHYT.
5. Ban Dân tộc tỉnh:
a) Căn cứ Quyết định số
30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn
hiện hành, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Nhân dân
các huyện, thành phố xác định đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ khám, chữa
bệnh cho người nghèo theo quy định gửi cơ quan thường trực Quỹ.
b) Tham gia hoạt động trong
công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, đối tượng được hưởng chế độ khám,
chữa bệnh đến Nhân dân các dân tộc trong tỉnh, phối hợp giám sát việc thực hiện
và sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.
6. Ủy ban Nhân dân huyện, thành
phố:
a) Chỉ đạo, triển khai, giám
sát việc thực hiện Quyết định 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng
Chính phủ, Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về khám chữa bệnh cho người nghèo.
b) Phê duyệt danh sách đối tượng
người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và đối tượng khác có liên quan được hưởng
chính sách khám, chữa bệnh theo quy định gửi về Ban quản lý Quỹ (qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh và Sở Y tế).
Điều 15. Ban quản lý Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo định kỳ họp
6 tháng 1 lần, tổ giúp việc họp 3 tháng 1 lần, các thành viên của Ban quản lý
Quỹ báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Trường
hợp đặc biệt Ban quản lý Quỹ có thể triệu tập họp đột xuất.
Chương V
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 16. Khen thưởng
Quỹ khám, chữa bệnh có sổ vàng
danh dự ghi công đóng góp của các tập thể, tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây
dựng và phát triển Quỹ; đề nghị các cơ quan có thẩm quyền khen thưởng cho các tập
thể, cá nhân, các tổ chức trong nước và nước ngoài có thành tích xuất sắc trong
quản lý Quỹ, tổ chức khám, chữa bệnh cho người nghèo, xây dựng và phát triển Quỹ.
Điều 17. Kỷ luật
Mọi hành vi vi phạm các quy định
của Nhà nước về khám, chữa bệnh cho người nghèo và các quy định tại Quy chế
này, tùy theo tính chất, mức độ có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Ủy
ban Nhân dân các cấp, các ngành có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện Quyết
định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số
14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng
Chính phủ về khám chữa bệnh cho người nghèo và Quy chế này ở các cấp, các ngành
liên quan trên địa bàn.
Điều 19. Ban
quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo, Cơ quan thường trực Quỹ (Sở Y tế)
chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và
Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hội, đoàn
thể và các ngành liên quan để giám sát, đánh giá việc thực hiện chế độ khám, chữa
bệnh cho người nghèo tại địa phương và báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Điều 20. Ban
chỉ đạo Chăm sóc sức khỏe ban đầu các huyện, thành phố và các xã, phường, thị
trấn phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp giám sát việc thực
hiện chế độ khám, chữa bệnh cho người nghèo tại địa phương.
Điều 21. Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có khó
khăn, vướng mắc các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Ban quản lý Quỹ bằng
văn bản qua Cơ quan thường trực Quỹ (Sở Y tế) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban Nhân
dân tỉnh xem xét, điều chỉnh./.