UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2075/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 22 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG, VIỆN TRỢ PHI
CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử
dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg ngày
10 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia
xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017;
Căn cứ Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01
tháng 03 năm 2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức
PCPNN tại Việt Nam;
Căn cứ Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ
phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số
41/2015/QĐ-UBND ngày 23/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Ngoại vụ tại văn bản số
289/TTr-SNgV ngày 02/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành "Chương
trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020" nhằm tăng cường công tác quản lý và nâng
cao hiệu quả hợp tác với các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài.
Điều 2. Trưởng ban Vận động viện
trợ phi chính phủ nước ngoài chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện
Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài của tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2016-2020. UBND các huyện thị, thị xã, thành phố, Giám đốc các Sở,
Ban, Ngành, các Tổ chức hội, Đoàn thể căn cứ chức năng, phạm vi hoạt động, tổ
chức xây dựng kế hoạch thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, các tổ chức hội, đoàn thể cơ quan, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố, các đơn vị có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|
CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN
2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2075/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Phần I
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2016-2020.
I. Mục tiêu.
1. Mục tiêu tổng
quát.
Tăng cường huy động, khai thác
tối đa và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước
ngoài nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi
trường và đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể.
- Củng cố, tăng cường quan hệ hợp
tác giữa Vĩnh Phúc với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã và đang hoạt động
tại tỉnh; tăng cường mở rộng quan hệ với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
hoạt động lâu dài và có tiềm năng. Qua đó, góp phần
xây dựng, củng cố, phát triển tình đoàn kết hữu nghị của nhân dân Việt Nam trong
đó có nhân dân Vĩnh Phúc đối với nhân dân các nước trên thế giới.
- Duy trì và nâng cao giá trị viện
trợ hàng năm, phấn đấu đạt mức 3-4 triệu USD/năm, gắn với việc nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
- Tăng cường giám sát, đánh giá,
nâng cao năng lực hợp tác của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các đơn vị thụ hưởng
tại Vĩnh Phúc với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
- Đảm bảo môi trường pháp lý phù hợp
và thuận lợi cho hoạt động viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài,
nâng cao tính chủ động, phối kết hợp giữa các ngành, các địa phương và tổ chức
đoàn thể trong việc thúc đẩy quan hệ với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
- Giữ
gìn và đảm bảo an ninh trật tự trong các hoạt động phi chính phủ trên địa bàn tỉnh.
II. Cơ sở xây dựng
chương trình.
Chương trình được xây dựng trên cơ
sở các văn bản sau:
- Văn kiện Đại hội toàn quốc Đảng
Cộng sản Việt Nam lần thứ XII; Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc
lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020;
- Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016-2020;
- Chiến lược phát triển kinh tế-xã
hội và Chiến lược phát triển bền vững của Quốc gia giai đoạn 2011-2020;
- Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội
của tỉnh giai đoạn 2015-2020;
- Chương trình Quốc gia xúc tiến vận
động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013-2017.
III. Nội dung
chương trình.
1. Định hướng chung.
Ưu tiên xúc tiến vận động các khoản
viện trợ phi chính phủ nước ngoài phù hợp với định hướng phát triển kinh tế -
xã hội, chiến lược xóa đói giảm nghèo của quốc gia, phù hợp với nhu cầu thực tế
của địa phương và các khoản viện trợ có số người được thụ hưởng lớn.
2. Định hướng theo lĩnh vực
(theo thứ tự ưu tiên).
2.1 Lĩnh vực hoạt động nhân
đạo, hỗ trợ các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt; các chương trình giảm nghèo.
1.Nhóm dự án về phòng chống
HIV/AIDS và giảm tác hại từ ma tuý.
- Mục đích: Hạn chế tốc độ lây
truyền HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư, làm chậm quá trình phát triển từ HIV
thành AIDS, giảm tác hại ma tuý dẫn đến HIV/AIDS, kiểm soát tỉ lệ lây nhiễm HIV
trong cộng đồng.
- Đối tượng thụ hưởng: Bệnh nhân
nhiễm HIV/AIDS; các đối tượng tiêm chích ma tuý, hoạt động mại dâm, phụ nữ mang
thai, công nhân các khu công nghiệp...
- Nội dung thực hiện: Tổ chức tập
huấn nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý và
điều trị bệnh nhân HIV/AIDS; theo dõi đánh giá chương trình an toàn truyền máu,
phòng chống lây nhiễm từ mẹ sang con; công tác quản lý và điều trị bệnh nhân
HIV/AIDS; hỗ trợ xây dựng và duy trì các trung tâm cai nghiện ma tuý, làm giảm
tác hại của ma tuý dẫn đến các bệnh lây nhiễm khác.
2. Nhóm dự án xây dựng trung
tâm và lực lượng cứu hộ, cứu nạn nhân đạo cho các trường hợp tai nạn giao thông
đường bộ trên địa bàn tỉnh.
- Mục đích: Cải thiện và giảm thiểu
các rủi ro do tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh.
- Đối tượng thụ hưởng: Người và
phương tiện lưu thông trên các tuyến đường tại địa bàn tỉnh.
- Nội dung thực hiện: Truyền thông
nâng cao nhận thức, tăng cường năng lực ứng phó và sơ cấp cứu các trường hợp bị
tai nạn giao thông, trang bị cơ sở vật chất cho công tác cứu hộ cứu nạn giao
thông, xây dựng lực lượng tình nguyện trợ giúp tai nạn giao thông tại cộng đồng.
3. Nhóm dự án về phòng, chống
suy dinh dưỡng trẻ em.
- Mục đích: Cải thiện tình hình hiện
tại của trẻ em vùng nông thôn và miền núi, góp phần giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng
trẻ em, ưu tiên con em đồng bào dân tộc miền núi nơi có tỉ lệ suy dinh dưỡng
cao.
- Đối tượng thụ hưởng: Trẻ em trên
địa bàn tỉnh, độ tuổi từ 0 đến 11 tuổi, ưu tiên con em các xã khó khăn có tỉ lệ
suy dinh dưỡng cao.
- Nội dung thực hiện: Chăm sóc và
phát triển trẻ thơ tại cộng đồng; tập huấn về giáo dục và hướng dẫn các bậc cha
mẹ về chăm sóc con cái; tập huấn về dinh dưỡng cho trẻ em; khuyến khích sử dụng
tốt hơn các dịch vụ y tế…
4.Nhóm dự án về hỗ trợ trẻ em
có hoàn cảnh khó khăn.
- Mục đích: Giáo dục và giúp đỡ trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, quan tâm nhiều đến các đối tượng như trẻ mồ
côi, khuyết tật, lang thang, trẻ không nơi nương tựa, trẻ nhiễm HIV/AIDS, trẻ
vi phạm pháp luật…
- Đối tượng thụ hưởng: Trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Nội dung thực hiện: Mở các lớp học
tình thương, dạy nghề và cấp học bổng; phẫu thuật và cung cấp các thiết bị chỉnh
hình cho các em khuyết tật; đào tạo, hỗ trợ phụ cấp cho cán bộ có hoàn cảnh khó
khăn làm công tác xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
5. Nhóm dự án về trợ giúp nạn
nhân chất độc da cam và người khuyết tật.
- Mục đích: Cải thiện về đời sống
vật chất và tinh thần cho nạn nhân chất độc da cam và người khuyết tật.
Đối tượng thụ hưởng: Nạn nhân chất
độc da cam và người khuyết tật có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Nội dung thực hiện: Chăm sóc sức
khoẻ, tư vấn sức khoẻ, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng.Hỗ trợ đào tạo nghề
và việc làm.
6. Nhóm dự án về hỗ trợ nâng
cao năng lực, xoá đói giảm nghèo.
- Mục đích: Hỗ trợ hộ nghèo về
cách làm ăn kinh tế gia đình, giúp nông dân biết xây dựng kế hoạch và bố trí sản
xuất hợp lý trên cơ sở áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng năng suất cây
trồng, vật nuôi, đồng thời giúp họ tiếp cận được với thông tin thị trường, các
sản phẩm sản xuất ra có thể được bán trên thị trường.
- Đối tượng thụ hưởng: Những hộ nghèo,
ưu tiên cho các đối tượng là phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn, đồng bào các dân tộc
thiểu số.
- Nội dung thực hiện: Trang bị những
kiến thức về trồng trọt, chăn nuôi cho hộ nghèo; Hỗ trợ cơ sở vật chất, trang
thiết bị, phương tiện làm việc, tăng cường và nâng cao năng lực cho mạng lưới
khuyến nông viên cơ sở; Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo, tập huấn, tăng
cường hình thức tập huấn nông dân tại đồng ruộng theo phương thức mô hình trình
diễn; Hỗ trợ hình thành tổ chức nông dân tự quản để đưa các dịch vụ sản xuất
vào phục vụ cho phát triển nông nghiệp nông thôn; Tạo điều kiện để người nghèo,
đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số tiếp cận được với thị trường và thông
tin thị trường.
7. Nhóm dự án về cung cấp tín dụng
cho người nghèo.
- Mục tiêu: Cung cấp tín dụng cho
các hộ nghèo có sức lao động, có nhu cầu về vốn phát triển sản xuất, đáp ứng
nhu cầu cả mức vay, thời hạn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh nhằm
nâng cao thu nhập cho các hộ nghèo, tự thoát nghèo.
- Đối tượng thụ hưởng: Những hộ
nghèo có sức lao động, có nhu cầu vay vốn để tổ chức sản xuất kinh doanh, ưu
tiên cho các xã nghèo, đặc biệt khó khăn.
- Nội dung thực hiện: Cung cấp tín
dụng quy mô nhỏ với lãi suất ưu đãi cho các hộ gia đình nghèo, đặc biệt chủ hộ
là phụ nữ, đồng bào dân tộc thiểu số, hộ có người tàn tật; thiết lập các hình
thức, cơ chế thu hồi vốn và lãi linh hoạt; gắn hoạt động tín dụng với khuyến
nông - khuyến lâm, đào tạo và dạy nghề, đất sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, ... nhằm
giúp người nghèo sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả.
8.Nhóm dự án về xây dựng nhà ở
cho người nghèo.
- Mục đích: Hỗ trợ người nghèo có
nhà ở, xoá nhà tạm nhằm tạo điều kiện cho các đối tượng tập trung vào sản xuất,
cải thiện đời sống.
- Đối tượng thụ hưởng: Các hộ
nghèo khó khăn về nhà ở.
- Nội dung thực hiện: Hỗ trợ
sửa chữa, xây mới.
2.2 Lĩnh vực bảo vệ môi trường;
phòng chống, giảm nhẹ hậu quả thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ cứu nạn khẩn cấp và ứng
phó với biến đổi khí hậu.
1. Nhóm dự án về giảm thiểu ô
nhiễm môi trường.
- Mục đích: Bảo vệ và cải thiện
môi trường sống, môi trường thiên nhiên
- Đối tượng thụ hưởng: Nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Nội dung thực hiện:
+ Trồng và bảo vệ rừng; nâng cao
năng lực quản lý và bảo vệ môi trường; xây dựng các cơ sở xử lý, chế biến
và tái chế rác thải thành những sản phẩm thân thiện, có ích, các cơ sở xử lý nước
thải, rác thải y tế…
+ Phát triển hệ thống nước sạch cụm
dân cư, sử dụng khí sinh học làm chất đốt để nâng cao điều kiện vệ sinh môi trường,
vùng nông thôn; chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo mô hình sinh thái hữu cơ; đẩy
mạnh các phong trào sản xuất sạch như VAC, VACR; nghiên cứu áp dụng công nghệ sạch,
thân thiện với môi trường, nghiên cứu thay thế vật liệu khó phân hủy, tiết kiệm
năng lượng…; tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân giữ gìn môi trường sống sạch
sẽ, hỗ trợ nhân dân mô hình giảm thiểu mất vệ sinh.
2. Nhóm dự án phòng ngừa, ứng
phó biến đổi khí hậu.
- Mục đích: Giảm thiểu rủi ro do
thiên tai, thảm hoạ và tác động của thay đổi khí hậu toàn cầu.
- Đối tượng thụ hưởng: Nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Nội dung thực hiện: Nâng cao nhận
thức cho cộng đồng. Xây dựng lực lượng hoạt động tình nguyện ứng phó thiên tai
thảm hoạ. Tăng cường năng lực cho cán bộ, tình nguyện viên Chữ thập đỏ trong
lĩnh vực này. Tăng cường nhận thức cho lực lượng cho công tác trồng, quản lý
và bảo vệ rừng đầu nguồn. Xây dựng các hệ thống cảnh báo thiên tai, thảm hoạ.
3.Nhóm dự án về chương trình nước
sạch.
- Mục
đích: Xây dựng các chương trình cấp nước sạch nhằm đảm bảo nguồn nước sạch cho
người dân, cho các trường học, đặc biệt là ở vùng núi.
- Đối tượng thụ hưởng: Nhân dân và
các trường học hiện đang thiếu nước sạch.
- Nội dung thực hiện: Hỗ trợ khoan
giếng hoặc xây dựng hệ thống nguồn nước sạch hiện đại.
4. Nhóm dự án về giữ gìn và bảo
tồn rừng và động thực vật quí hiếm thuộc vườn quốc gia Tam Đảo.
- Mục đích: Bảo vệ môi trường; giữ
gìn, bảo vệ và phát triển rừng và các loại động thực vật quí hiếm, giữ gìn bảo
vệ và khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên từ động thực vật mang lại. Cân bằng,
tái tạo môi trường sống cho con người và các loại động thực vật khác, phòng chống
thiên tai...
- Đối tượng thụ hưởng: Nhân đân
trong vùng đệm vườn quốc gia Tam Đảo.
- Nội dung thực hiện: Giữ gìn, bảo
vệ và phát triển các loài động thực vật quí hiếm; bảo vệ, khoanh nuôi những thảm
thực vật...nâng cao hiệu quả sử dụng bền vững các tài nguyên như đất, nước,
không khí, rừng; hỗ trợ bảo vệ rừng đầu nguồn, bảo tồn động vật hoang dã và đa
dạng sinh học. Hỗ trợ phát triển sinh kế bền vững cho người dân trong vùng đệm
giảm, áp lực khai thác tài nguyên lên rừng tái sinh.
5. Nhóm Vệ sinh nông thôn, xử
lý rác thải.
- Mục đích: Quản lý rác thải, giám
sát, bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan nông thôn và vùng ven đô. Nâng cao hiểu
biết và ý thức của người dân về công tác xử lý rác thải (Đặc biệt là người dân
khu vực các xã miền núi, xa các khu xử lý rác thải tập trung).
- Đối tượng thụ hưởng: Nhân dân
các khu vực nông thôn, miền núi trên toàn tỉnh.
- Nội dung thực hiện: Tuyên truyền,
tập huấn cho người dân và chính quyền các địa phương về tầm quan trọng của việc
quản lý rác thải, giảm thiểu tình trạng quá tải của các bãi rác và tác động
tiêu cực từ việc xử lý rác thải lên môi trường, thành lập các hợp tác xã thu
gom rác thải, hỗ trợ phương tiện và công cụ để xử lý và di dời rác thải đến các
khu xử lý tập trung, hỗ trợ kinh phí và kỹ thuật để xây dựng khu xử lý rác thải
ngay tại các địa phương miền núi, vùng sâu vùng xa.
2.3 Lĩnh vực giáo dục, đào tạo
nghề, lao động và việc làm.
1. Nhóm dự án về xây dựng nhà ở,
cung cấp trang thiết bị phục vụ sinh hoạt và học tập cho học sinh dân tộc nội
trú tại các huyện miền núi.
- Mục đích: Tạo thuận lợi về nơi
ăn, ở, học tập và sinh hoạt cho học sinh các dân tộc thiểu số giúp các em có điều
kiện ăn, nghỉ và sinh hoạt tại trường; huy động tối đa số trẻ trong độ tuổi (đặc
biệt là các em gái dân tộc thiểu số sống ở vùng cao xa trường, lớp) nhằm tạo ra
nguồn cán bộ là người địa phương.
- Đối tượng thụ hưởng: Con em
các dân tôc thiểu số đang theo học các trường có gia đình ở xa trường, việc đi
lại khó khăn.
- Nội dung thực hiện: Xây dựng nhà
ở cho học sinh nội trú, cung cấp các thiết bị cần thiết cho sinh hoạt như chăn,
màn, giường, chiếu, bàn ghế, đồ dùng học tập…; xây dựng sân chơi, bãi tập tạo
điều kiện cho các em hoạt động nội, ngoại khoá.
2. Nhóm dự án về xây dựng cơ sở
vật chất, cung cấp trang thiết bị và nâng cao năng lực giáo viên, hệ thống nhà
trẻ, mẫu giáo.
- Mục đích: Tạo điều kiện cho các
em trong độ tuổi mầm non, đặc biệt là các em tại những địa phương khó khăn, có
điều kiện nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục cả về thể chất lẫn trí tuệ và
thẩm mỹ trước khi các cháu theo học bậc tiểu học.
- Đối tượng thụ hưởng: Các em
trong độ tuổi mẫu giáo ở xã khó khăn, nơi tỷ lệ huy động đến nhà trẻ, mẫu giáo
còn thấp; cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học thiếu thốn.
- Nội dung thực hiện: Hỗ trợ xây dựng
cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cho các trường mần non; hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng cho giáo viên các trường mần non...
3. Nhóm dự án về xây dựng cơ sở
vật chất cho các trường tiểu học, các điểm trường ở những địa bàn khó khăn.
- Mục đích: Củng cố, xây dựng thay
thế các phòng học tạm và tình trạng học nhờ góp phần giảm tải cho các trường
trung tâm, giảm tỉ lệ trẻ em bỏ học nhất tạo điều kiện cho các em học sinh
đi học gần nhà.
- Đối tượng thụ hưởng: Trẻ em
trong độ tuổi đi học tại các địa bàn khó khăn (thiếu thốn về cơ sở vật chất như
lớp học, sân chơi, đồ dung học tập…).
- Nội dung thực hiện: Hỗ trợ xây dựng
cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cho lớp học tiểu học tại các địa
phương khó khăn; tập huấn và nâng cao năng lực của lực lượng giáo viên…
4. Nhóm dự án về xây dựng cơ sở
vật chất, cung cấp trang thiết bị cho các cơ sở dạy nghề các huyện; dạy nghề
gắn với tạo việc làm cho người nghèo.
- Mục đích: Đảm bảo hỗ trợ
một phần cơ sở vật chất cho các cơ sở dạy nghề.
- Đối tượng thụ hưởng: Người
nghèo, đặc biệt là thanh thiếu niên có hoàn cảnh khó khăn.
- Nội dung thực hiện: Bồi dưỡng
nâng cao kiến thức cho người lao động.
5. Nhóm dự án về hỗ trợ
dạy nghề sau cai nghiện.
- Mục đích: Tạo công ăn việc
làm và giúp người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng.
- Đối tượng thụ hưởng: Người
sau cai nghiện
- Nội dung thực hiện: Tìm
kiếm, đào tạo hướng dẫn các ngành nghề phù hợp với người sau cai
nghiện để nhanh chóng hòa nhập cộng đồng và làm ăn phát triển kinh
tế.
3. Định hướng theo địa bàn.
3.1 Khu vực đô thị.
- Tập trung đào tạo dạy nghề gắn với
việc làm. Tìm hiểu thị trường, đào tạo đúng nhu cầu của xã hội.
- Phát triển ngành, nghề thủ công
và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Nâng cao đời sống công nhân tại
các khu công nghiệp.
- Tập trung phát triển hạ tầng dân
cư như hệ thống nước sạch, xử lý rác thải tại các khu vực dân cư cũng như trong
các khu công nghiệp...
- Phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn
xã hội.
- Trợ giúp các đối tượng có hoàn cảnh
khó khăn (Trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật...)
3.2 Khu vực nông thôn.
- Đầu tư xây dựng hạ tầng giao
thông, công trình thủy lợi, hệ thống thông tin liên lạc, trường học, trạm
xá...đặc biệt ở hai huyện vùng sâu vùng xa, nhiều đồng bào dân tộc thiểu số như
Sông Lô và Tam Đảo.
- Tổ chức đào tạo dạy nghề, tạo cơ
hội việc làm cho lao động nông thôn.
- Hỗ trợ vốn, chuyển giao kỹ thuật,
tạo đầu ra cho sản phẩm, giúp nông dân chuyển đổi mô hình, tập quán trồng trọ,
nuôi trồng, chế biến, sản xuất, kinh doanh cho phù hợp với tính chất và điều kiện
đặc thù của địa phương.
- Tạo chuyển biến về vệ sinh môi
trường và quy trình xử lý rác thải nông thôn.
- Trợ giúp người nghèo và người có
hoàn cảnh khó khăn.
- Tuyên truyền, nâng cao hiệu quả
công tác dân số như kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỉ lệ sinh, chăm sóc sức
khỏe sinh sản...
- Xây dựng kiên cố hóa hệ thống
trường học, ưu tiên tập trung cho mầm non, mẫu giáo, tiểu học và trung học phổ
thông.
Phần II
CÁC BIỆN PHÁP VÀ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Các biện
pháp thực hiện.
1. Cụ
thể hóa các chủ trương, chính sách.
Kịp thời cụ thể hóa các chủ
chương, chính sách của Trung ương; xây dựng cơ chế phù hợp nhằm nâng cao hiệu
quả thu hút, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện tốt việc đảm bảo nguồn kinh phí đối ứng cho các chương trình/dự án,
kinh phí phục vụ việc triển khai công tác xúc tiến, vận động, xây dựng các
chương trình/dự án và kinh phí khen thưởng trong công tác viện trợ phi chính phủ
nước ngoài.
Quan tâm việc khen thưởng cho những
cá nhân, đơn vị đạt được những thành tích xuất sắc trong công tác xúc tiến, vận
động và triển khai thực hiện công tác phi chính phủ nước ngoài; đồng thời phải
kiên quyết xử lý các cá nhân, đơn vị có hành vi vi phạm pháp luật và các quy định
trong quá trình xúc tiến, vận động và triển khai các chương trình/ dự án phi
chính phủ nước ngoài.
2. Nâng cao
hiệu quả công tác tuyên truyền, đổi mới hình thức vận động xúc tiến viện trợ
phi chính phủ nước ngoài.
1. Tổ chức tốt việc thiết lập hệ
thống thông tin từ Trung ương (các Bộ, ngành đặc biệt là Bộ Ngoại giao và Ủy
ban công tác về công tác tổ chức phi chính phủ nước ngoài) đến tỉnh (các Sở,
ban, ngành đặc biệt là Sở Ngoại vụ) đến các huyện, thị, thành phố và các tổ chức,
đoàn thể nhằm cung cấp và xây dựng các thông tin về nhu cầu cụ thể trong vận động
viện trợ phi chính phủ nước ngoài cho từng lĩnh vực, từng địa phương trên địa
bàn tỉnh.
Tăng cường hợp tác với các nhà tài
trợ và cung cấp thông tin nhằm giới thiệu các nhu cầu của tỉnh với các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài, hướng viện trợ vào những lĩnh vực và địa bàn ưu tiên.
Các cơ quan, đơn vị xác định nhu cầu, tự xây dựng rồi cung cấp cho cơ quan đầu
mối là Sở Ngoại vụ hoặc gửi Sở Ngoại vụ lập chương trình/ dự án cho từng đối tượng
một cách có hệ thống.
Mở diễn đàn trao đổi thông tin và
kinh nghiệm dự án phi chính phủ nước ngoài giữa những cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh; tiến hành phổ biến chi tiết, cụ thể các thông tin về chương trình/ dự
án cho các cơ quan liên quan và người dân.
Đẩy mạnh việc tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của cán bộ các cấp và nhân dân về vai trò và tầm quan trọng của
viện trợ phi chính phủ nước ngoài đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
của địa phương nói chung và cuộc sống của người dân nói riêng.
2. Đa dạng hóa các phương thức
vận động: không chỉ dừng lại ở phương thức đi vận động trực tiếp (gặp gỡ tổ chức
và xin viện trợ) mà áp dụng các phương thức khác như kêu gọi trên internet, qua
cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức…; các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh,
các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan huyện, thị, thành phố cần phối hợp lồng
ghép vận động viện trợ phi chính phủ tại các nước.
Biến mỗi cơ quan, đơn vị ở các cấp,
các ngành trở thành những đầu mối về công tác vận động phi chính phủ nước ngoài
của tỉnh; thường xuyên trao đổi thông tin về chương trình/ dự án cần viện trợ;
cùng nhau tham gia vận động các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
Tăng cường phối hợp vận động viện
trợ phi chính phủ nước ngoài thông qua các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt
Nam.
3. Nâng cao
hiệu quả công tác quản lý, giám sát và đánh giá.
1. Tăng cường công tác quản lý đi
đôi với việc hướng dẫn chi tiết, rõ ràng và cụ thể các quy định của Nhà nước và
của địa phương cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các đối tượng thụ hưởng
nhằm tránh trường hợp vi phạm mà không hay biết.
Công khai quy trình, thủ tục và hồ
sơ thẩm định, phê duyệt tiếp nhận các nguồn viện trợ trên website của tỉnh, của
các cơ quan liên quan; cải tiến thủ tục thẩm định, phê duyệt, tiếp nhận theo hướng
đảm bảo tính đồng bộ nhất quán, rõ ràng, dễ thực hiện nhằm giải quyết nhanh các
thủ tục theo quy định đối với tất cả các nguồn viện trợ phi chính phủ nước
ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Thường
xuyên giám sát, kiểm tra và đánh giá việc triển khai thực hiện công tác xúc tiến,
vận động, tiếp nhận, sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài để kịp thời rút
kinh nghiệm, nhân rộng các hoạt động hiệu quả và kết quả của chương trình, dự
án trên địa bàn tỉnh hoặc chấn chỉnh các hoạt động chưa phù hợp, chưa đúng quy
định.
Nâng cao hiệu
quả công tác phối hợp quản lý, đặt yêu cầu an ninh chính trị và trật tự an toàn
xã hội lên hàng đầu khi triển khai xúc tiến, tiếp nhận viện trợ phi chính phủ
nước ngoài.
3. Đôn đốc, yêu cầu các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài, các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị thụ hưởng gửi
báo cáo kết quả hoạt động 6 tháng, kết quả hoạt động năm để cơ quan đầu mối tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài. Báo cáo phải được thực hiện kịp thời và chính xác.
Tăng cường phối hợp đi khảo sát thực
tế, nắm bắt cụ thể tình hình quản lý và sử dụng nguồn viện trợ tại các cơ quan,
đơn vị thụ hưởng chương trình/dự án.
4. Xây dựng bộ máy làm công tác
viện trợ phi chính phủ nước ngoài hiệu quả.
Củng cố và tăng cường hoạt động của
Ban vận động viện trợ: họp giao ban định kỳ sáu tháng/lần, tăng cường sự phối hợp
chặt chẽ, sự đoàn kết của các thành viên trong Ban vận động, đảm bảo sự phối hợp
trong việc giám sát, đánh giá, báo cáo kết quả cho các cơ quan cấp trên; phối hợp
chặt chẽ, thường xuyên với nhà tài trợ; các thành viên trong Ban vận động kết hợp
viết dự án và đi kêu gọi viện trợ; Ban vận động cần tổ chức các đoàn đi tham
quan, trao đổi kinh nghiệm vận động tại các tỉnh trong nước như Kiên Giang, Hải
Phòng và một số địa phương ở nước ngoài đạt được nhiều thành công trong công
tác vận xúc tiến vận động phi chính phủ nước ngoài.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm xúc tiến viện trợ phi chính phủ - Sở Ngoại vụ. Đây là cơ quan đầu mối
của tỉnh về xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài; đảm bảo nhân lực
và kinh phí hoạt động cho cơ quan đầu mối này.
Các sở, ban, ngành và các cơ quan,
hội, đoàn thể cần bố trí từ 1-2cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác
viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
Tại các huyện, thành, thị cần
thành lập bộ phận hoặc chỉ định một phòng chuyên môn có trách nhiệm triển khai
công tác viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn.
II. Tổ chức
thực hiện.
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, tổ
chức đoàn thể, chính quyền cấp huyện và các đơn vị thụ hưởng xây dựng kế hoạch
triển khai “Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020” căn cứ cơ sở chức năng, nhiệm vụ và các
yêu cầu được nêu tại Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc được ban hành kèm theo Quyết định số
41/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời tập trung triển khai có hiệu
quả các nhiệm vụ trọng tâm gồm:
1. Sở Ngoại vụ.
1. Lập kế hoạch hàng năm và dài hạn
về chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài báo cáo
UBND tỉnh và Ban vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh.
2. Tham mưu triển khai có hiệu quả
các hoạt động của Ban vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh. Chỉ đạo
nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm xúc tiến viện trợ phi chính phủ thuộc
Sở.
3. Phối hợp xây dựng hệ thống
thông tin và các cơ chế, chính sách phục vụ công tác viện trợ phi chính phủ nước
ngoài.
4. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn các ngành, các tổ chức, địa phương xây dựng các chương trình/dự án
theo tôn chỉ và mục đích của từng tổ chức phi chính phủ nước ngoài, phù hợp với
chính sách và pháp luật của Nhà nước; hướng dẫn các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài tiến hành khảo sát địa bàn, đánh giá dự án và ký kết các thoả thuận tài
trợ.
5. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể tổ chức vận động, xúc tiến, kêu gọi viện trợ phi chính phủ
nước ngoài (bao gồm cả cứu trợ khẩn cấp khi có thiên tai hoặc trong trường hợp
cần thiết theo chủ trương của tỉnh).
7. Chủ trì tổng hợp, báo cáo kết
quả hoạt động 6 tháng, kết quả hoạt động năm gửi UBND tỉnh và Ủy ban công tác về
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
2. Liên hiệp Các tổ chức hữu
nghị tỉnh.
1.Phối hợp với các cơ quan liên
quan giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện Chương trình.
2. Kết nối và cung cấp thông tin,
chương trình vận động viện trợ, các danh mục dự án kêu gọi viện trợ với các cá
nhân, tổ chức nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Chủ trì hướng dẫn các ngành,
các tổ chức, cơ quan, đơn vị và các địa phương xây dựng chương trình/dự án theo
tôn chỉ và mục đích của từng tổ chức phi chính phủ nước ngoài, phù hợp với
chính sách và pháp luật của Nhà nước
2. Chủ trì việc xây dựng hệ thống
chương trình/dự án cần kêu gọi, vận động viện trợ và hệ thống dữ liệu thông tin
phục vụ công tác viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
3. Chủ trì tham mưu UBND tỉnh ban
hành những cơ chế, chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy công tác phi chính phủ nước
ngoài trên dịa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính.
1. Tham mưu cho UBND tỉnh thống nhất
quản lý về tài chính đối với viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo quy định của
Nhà nước.
2. Chủ trì tham mưu UBND tỉnh ban
hành cơ chế khen thưởng, hỗ trợ, khuyến khích công tác vận động, xúc tiến viện
trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
5. Công an tỉnh.
1. Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ và
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động
tại tỉnh thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Chủ động phối hợp giám sát, kiểm
tra, đánh giá hoạt động của các chương trình/dự án phi chính phủ nước ngoài triển
khai trên địa bàn tỉnh.
3. Tăng cường đảm bảo an ninh trật
tự trong các hoạt động phi chính phủ trên địa bàn tỉnh.
6. Các Sở, ngành, tổ chức đoàn
thể và UBND cấp huyện.
1. Hàng năm, căn cứ vào định hướng
Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh đề xuất
các chương trình/dự án và Danh mục các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài
cần kêu gọi gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trực tiếp chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc được tiếp nhận viện trợ triển khai chương trình, dự án theo hướng dẫn của
các cơ quan chuyên môn liên quan đến công tác viện trợ phi chính phủ nước
ngoài. Khi phát sinh những vấn đề vướng mắc phải kịp thời thông báo cho các cơ
quan chức năng để phối hợp giải quyết.
3. Chỉ đạo các đơn vị được nhận viện
trợ bằng hiện vật thành lập hội đồng kiểm kê có sự tham gia của Sở Ngoại vụ, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chuyên môn có liên quan để kiểm
kê, đánh giá số viện trợ đã nhận được, lập phương án phân phối, sử dụng số viện
trợ đó trình UBND tỉnh phê duyệt, lập báo cáo tình hình sử dụng viện trợ theo
yêu cầu của tổ chức phi chính phủ, báo cáo tình hình thực hiện dự án 6 tháng, cả
năm và báo cáo quyết toán dự án với UBND tỉnh qua Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp.
4. Tổ chức, quản lý hoạt động của
các đoàn thuộc tổ chức phi chính phủ nước ngoài; phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công
an tỉnh và các cơ quan liên quan thống nhất việc đón tiếp và làm việc của các
đơn vị tiếp nhận viện trợ với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và đảm bảo
an ninh quốc gia.
7. Đơn vị tiếp nhận viện trợ.
1. Tăng cường phối hợp với các nhà
tài trợ xây dựng hồ sơ chương trình/dự án trình các cấp có thẩm quyền thẩm định
và phê duyệt các khoản viện trợ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trước khi
triển khai thực hiện.
2. Sử dụng nguồn viện trợ đúng nội
dung dự án đã được ký kết, phê duyệt; chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước
về việc tiếp nhận, sử dụng và quản lý tài chính.
3. Chấp hành đúng các quy định về
việc mời đoàn thuộc các tổ chức phi chính phủ nước ngoài vào làm việc (Theo quy
định tại Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 28/8/2013 của UBND tỉnh), kịp thời
báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền để xin ý kiến giải quyết các vấn đề phát
sinh trong quá trình làm việc với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
4. Báo cáo định kỳ và thường xuyên
về tình hình, kết quả thực hiện các khoản viện trợ trên địa bàn về cơ quan quản
lý trực tiếp và Sở Ngoại vụ.
5. Lập báo cáo quyết toán thu chi
viện trợ theo quy định của Nhà nước theo định kỳ (6 tháng và một năm) gửi cơ
quan quản lý trực tiếp tổng hợp báo cáo các cơ quan chức năng liên quan./.