ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2054/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 08
tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương được
Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương phương được Quốc hội
thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BLĐTBXH ngày 24
tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tỉnh An Giang tại Tờ trình số 2030/TTr-SLĐTBXH ngày 19
tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định phương thức
chi trả, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện phương thức
chi trả chính sách trợ giúp xã hội; mức phí chi trả dịch vụ cho đơn vị cung cấp
dịch vụ chi trả chính sách trợ giúp xã hội cho nhóm đối tượng bảo trợ xã hội
trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan đến quy trình thực hiện dịch vụ chi trả chính sách trợ giúp xã hội cho
nhóm đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh.
Điều
2. Phương thức chi trả, mức phí chi trả và kinh phí thực hiện
1. Phương thức chi
trả
Thông
qua đơn vị cung cấp dịch vụ là hệ thống chi trả của ngành Bưu điện An Giang
(chi trả trực tiếp bằng tiền mặt). Ngành Bưu điện thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội cho nhóm đối tượng bảo trợ xã hội trên địa
bàn tỉnh theo 02 hình thức, cụ thể như sau:
a) Chi trả tại điểm giao dịch của Bưu
cục, điểm Bưu điện văn hóa xã và văn phòng khóm, ấp: Đối với các đối tượng có
thể tự đến điểm giao dịch để nhận tiền.
b) Chi trả tại địa
chỉ nhà đối tượng, đối với các trường hợp:
- Đối tượng là người cao tuổi, già yếu,
bệnh tật, người khuyết tật… không có khả năng tự đến được điểm giao dịch để nhận
tiền.
- Các đối tượng ở
xa điểm giao dịch của Bưu điện hoặc khu vực chi trả của đối tượng không có điểm
phục vụ của Bưu điện.
2. Thời gian chi trả bắt đầu từ ngày 08 đến ngày 15 hàng tháng (kể cả thứ
bảy và chủ nhật).
3. Mức phí
chi trả đối tượng bảo trợ xã hội là 5.000 đồng/tháng/đối tượng cho
đơn vị cung cấp dịch vụ (hệ thống của ngành Bưu điện).
4. Kinh phí
thực hiện phí Bưu điện chi trả đối tượng bảo trợ
xã hội cho đơn vị cung cấp dịch vụ được bố trí trong dự toán chi
đảm bảo xã hội theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước.
Điều
3. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính và Bưu điện tỉnh hướng dẫn quy trình thực hiện chi trả
chính sách trợ giúp xã hội cho nhóm đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
b) Phối hợp với các sở, ngành và địa phương tiếp
tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi trả và sơ,
tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm để có điều chỉnh phù hợp với thực tiễn.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố cân đối, đảm
bảo nguồn kinh phí chi trả mức phí dịch vụ trong dự toán ngân sách hàng năm cho
các địa phương theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản liên
quan về hướng dẫn thực hiện.
b) Hướng dẫn các
đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hàng năm và thanh quyết
toán theo quy định.
3. Bưu điện tỉnh
a) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về
việc cung cấp dịch vụ chi trả chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng cho nhóm đối
tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh đảm bảo đầy đủ, kịp thời cho đối tượng
thụ hưởng.
b) Triển khai đến Bưu điện cấp
huyện ký hợp đồng với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện thực hiện
chi trả chính sách trợ giúp xã hội cho nhóm đối tượng bảo trợ xã hội trên địa
bàn (trong đó quy định rõ thời gian chi trả, phương
thức, quy trình thực hiện chi trả, thời hạn tổng hợp, thanh quyết toán...) và đồng
thời phối hợp, hỗ trợ công tác phí cho cán bộ địa phương trong công tác quản lý
đối tượng (cắt, giảm đối tượng).
c) Phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính hướng dẫn quy trình thực hiện
chi trả chính sách trợ giúp xã hội cho nhóm đối tượng bảo trợ xã hội.
4. UBND huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị có
liên quan và UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý nhà
nước về thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ hội trên
địa bàn.
b) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội ký kết Hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ (Bưu điện cấp huyện)
thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội trên
địa bàn quản lý.
c) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch và đơn vị cung cấp dịch
vụ quyết toán kinh phí thực hiện chính sách theo đúng quy định về quản lý ngân
sách. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh
hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Hàng năm lập dự toán kinh phí dịch
vụ chi trả trợ giúp xã hội trên địa bàn gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh
theo quy định.
e) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Tài chính kiểm tra, giám sát đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện
việc chi trả trợ giúp chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn.
Điều
4. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2021 và thay thế Quyết định số 1156/QĐ-UBND
ngày 26 tháng 4 năm 2016 của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt Đề án “Chi trả
chính sách trợ giúp bảo trợ xã hội”.
2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Bưu điện tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành, tỉnh
có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|