ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 205/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 02
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA
TỈNH LÀO CAI NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Chỉ thị số 27-CT/TW
ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số
74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện
chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số
53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày
15/11/2022 của Quốc hội về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 31/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2025;
Căn cứ Thông tư số
188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 84/2014/NĐ -CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số
55-NQ/TU ngày 04/12/2024 của Tỉnh ủy Lào Cai về phương hướng, nhiệm vụ năm
2025;
Căn cứ Nghị quyết số
86/NQ-HĐND ngày 06/12/2024 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2025 tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Nghị quyết số
89/NQ-HĐND ngày 06/12/2024 của HĐND tỉnh về kế hoạch đầu tư công năm 2025 tỉnh
Lào Cai;
Căn cứ Nghị quyết số
90/NQ-HĐND ngày 06/12/2024 của HĐND tỉnh về dự toán ngân sách địa phương tỉnh
Lào Cai năm 202 5;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 24/TTr-STC ngày 22/01/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của
tỉnh Lào Cai năm 2025.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng Sở, ban, ngành, đoàn thể
thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh ;
- Các Huyện uỷ, thị ủy, thành uỷ;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP;
- Cổng TTĐT VP UBND tỉnh;
- Báo Lào Cai; Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, các CV,TH1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH LÀO CAI NĂM
2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 205/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2025 của
UBND tỉnh Lào Cai)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2025
1. Mục tiêu
Thực hiện kiên quyết, đồng bộ,
có hiệu quả các giải pháp hữu hiệu trong công tác thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) tạo sự lan tỏa mạnh mẽ, nắm bắt cơ hội,
đẩy lùi thách thức, tăng tốc, bứt phá về đích, phấn đấu đạt kết quả cao nhất
các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 -
2025, gia tăng nguồn lực chăm lo cho Nhân dân, làm giàu cho tỉnh Lào Cai trong
giai đoạn cách mạng mới, xây dựng tương lai tốt đẹp, góp phần đưa đất nước bước
vào kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.
Làm căn cứ để các Sở, các
ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh xây dựng chương trình hành động về
THTK, CLP năm 2025 thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý gắn với thực hiện nhiệm vụ
chính trị của các cấp, các ngành và từng cơ quan, đơn vị, tổ chức.
2. Yêu cầu
a) Các Sở, ngành, cơ quan, đơn
vị, địa phương thực hiện đẩy mạnh việc THTK, CLP phải bám sát các yêu cầu, nhiệm
vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ
năm 2025 và giai đoạn 2021 - 2025; gắn với việc hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu
về kinh tế, xã hội đề ra tại Nghị quyết số 86/NQ-HĐND ngày 06/12/2024 của HĐND
tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 tỉnh Lào Cai.
b) Chương trình THTK, CLP phải
đảm bảo tính toàn diện, cần có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào chủ đề năm
2025 là “Đẩy mạnh phòng, chống lãng phí tương đương với phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực ”; xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm đối với từng cơ quan, đơn
vị, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong việc xây dựng kế hoạch
hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các
văn bản về THTK, CLP, qua đó tạo chuyển biến mạnh mẽ, tích cực trong nhận thức
về công tác THTK, CLP tại tất cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị, góp phần nâng
cao hiệu quả, hiệu lực huy động, phân bổ, quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế
- xã hội cho phát triển tỉnh Lào Cai, nâng cao cuộc sống của Nhân dân.
c) Tổ chức quán triệt, triển
khai nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác THTK, CLP; chỉ đạo của đồng
chí Tổng Bí thư Tô Lâm về phòng chống lãng phí; Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày
26/6/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị. Tiếp tục thực hiện nghiêm
Nghị quyết số 53/NQ - CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ về triển khai Nghị quyết
số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách,
pháp luật về THTK, CLP; Công điện số 125/CĐ-TTg ngày 01/12/2024 của Thủ tướng
Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí .
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Công tác THTK, CLP năm 2025 cần
tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp theo Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 25/12/2024 của UBND tỉnh Lào Cai
các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 đã được HĐND tỉnh đề ra để
góp phần đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân đạt 10,15%; GRDP bình
quân đầu người khoảng 126 triệu đồng/người.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
trong quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách; điều hành chi ngân sách nhà nước
theo dự toán, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; THTK, CLP, sử dụng hiệu quả
các nguồn lực tài chính nhà nước gắn với huy động các nguồn lực xã hội và sắp xếp,
tinh gọn bộ máy.
c) Quản lý chặt chẽ việc huy động
và quản lý, sử dụng các khoản vốn vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước, vay để
trả nợ gốc của ngân sách nhà nước. Thường xuyên rà soát, theo dõi nhu cầu chi đầu
tư phát triển, trả nợ gốc của ngân sách bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Kiểm soát
chặt chẽ việc sử dụng nguồn vay ngân quỹ nhà nước theo đúng quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và pháp luật về quản lý ngân quỹ nhà
nước, bố trí nguồn để hoàn trả đầy đủ các khoản vay nợ kéo dài (nếu có).
d) Tăng cường quản lý, sử dụng
tài sản công, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ và phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ, tập trung vào việc sắp xếp, xử lý tài sản, đặc biệt là nhà, đất gắn với
việc sắp xếp, tổ chức tinh gọn bộ máy.
đ) Đẩy mạnh phân bổ, triển khai
thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, nhất là các chương trình, dự án, công
trình trọng tâm, trọng điểm, các Chương trình mục tiêu quốc gia, các công trình
mang tính kết nối liên tỉnh, liên vùng, liên quốc gia, quốc tế. Tập trung rà
soát, kiên quyết loại bỏ những dự án kém hiệu quả, dự án chưa thật sự cần thiết,
cấp bách, ưu tiên vốn cho các dự án trọng điểm, cấp bách, tạo động lực cho phát
triển nhanh và bền vững.
e) Hoàn thành sắp xếp tổ chức
tinh gọn bộ máy theo đúng mục tiêu, yêu cầu đề ra gắn với tinh giản biên chế và
cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đẩy mạnh
phân cấp, phân quyền gắn với nâng cao khả năng tự lực, tự cường, trách nhiệm quản
trị địa phương.
g) Tập trung rà soát để kiến
nghị khắc phục những hạn chế, bất cập trong hệ thống pháp luật về THTK, CLP, nhất
là những lĩnh vực dễ phát sinh lãng phí.
h) Ưu tiên nguồn lực, trí lực,
chuẩn bị nhân lực, tập trung thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số, phát triển khoa
học và công nghệ đồng bộ, thông suốt.
i) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP, nhất là trong
lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính công, tài sản công, tài nguyên,
khoáng sản. Thu hồi triệt để các dự án treo và đẩy nhanh việc thu hồi các tài sản,
đất đai nhà nước bị thất thoát, vi phạm theo các kết luận, kiến nghị của các cơ
quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
k) Xây dựng văn hóa tiết kiệm,
chống lãng phí trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Có các biện pháp khuyến
khích Nhân dân tăng cường THTK, CLP trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí năm 2025 được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật
THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành có liên quan, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực sau đây:
1. Trong
quản lý, sử dụng tài sản công
a) Thực hiện đồng bộ các quy định
về quản lý, sử dụng tài sản công tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế và các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành.
b) Tiếp tục rà soát, kiến nghị
hoàn thiện đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công, trong đó tập trung hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn, định mức,
chế độ quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác đối với một số loại tài sản kết
cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công làm cơ sở để tổ
chức khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ các loại tài sản này.
c) Các Sở, ban, ngành, địa
phương hoàn thành việc rà soát, sắp xếp trụ sở làm việc, tài sản của các cơ
quan, đơn vị thuộc diện chia tách, sáp nhập, giải thể theo đề Đề án; toàn bộ
tài sản công, trụ sở làm việc không sử dụng, sử dụng kém hiệu quả để quyết định
xử lý theo thẩm quyền hoặc để báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý theo
quy định, không để lãng phí, thất thoát tài sản của nhà nước.
d) Hoàn thành công tác Tổng kiểm
kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước
đầu tư, quản lý theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 213/QĐ-TTg ngày 01/3/2024, đảm bảo tiến độ theo kế hoạch và tiếp tục cập nhật
đầy đủ thông tin về tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
2. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Kiên quyết triệt để tiết kiệm
các khoản chi chưa thực sự cần thiết để bảo đảm nguồn lực cho phòng, chống
thiên tai, dịch bệnh, bổ sung vốn đầu tư phát triển và hỗ trợ phục hồi kinh tế;
phấn đấu tăng cao hơn nữa tỷ lệ chi đầu tư phát triển; chỉ ban hành chính sách
làm tăng chi ngân sách khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; phân bổ và
giao dự toán đúng thời hạn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Ngoài số tiết kiệm 10% chi
thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, trong tổ chức thực
hiện, các cơ quan, đơn vị và địa phương phấn đấu tiết kiệm thêm khoảng 10% chi
thường xuyên tăng thêm dự toán năm 2025 so với dự toán năm 2024 (loại trừ các
khoản chi lương, có tính chất tiền lương, chi cho con người, các khoản phải bố
trí đủ theo cam kết quốc tế, các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn đặc thù, quan
trọng không thực hiện cắt giảm và phần tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo
nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết của Trung ương) để dành nguồn giảm bội
chi ngân sách nhà nước hoặc cho các nhiệm vụ cấp thiết, phát sinh, thực hiện
nhiệm vụ an sinh xã hội hoặc bổ sung tăng chi đầu tư công.
c) Đổi mới cơ chế quản lý, cơ
chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm hỗ trợ trực tiếp từ ngân
sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trong
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Phân bổ vốn đầu tư công năm
2025 bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, trật tự
ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; thanh toán đủ số nợ đọng đầu tư xây dựng
theo đúng quy định của pháp luật.
Siết chặt kỷ cương, kỷ luật đầu
tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn,
thực hiện, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp
thực hiện, giải ngân chậm.
b) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện
và hoàn thành các dự án sử dụng vốn đầu tư công và vốn nhà nước khác; sớm đưa
vào khai thác, sử dụng các dự án đã hoàn thành nhiều năm, không để lãng phí.
c) Có giải pháp giải quyết các
khó khăn, vướng mắc đã tồn tại nhiều năm của các dự án PPP theo quy định của
pháp luật và hợp đồng đã ký kết (nếu có).
d) Nâng cao chất lượng thể chế
quản lý đầu tư công, trong đó tập trung vào các khâu lập dự toán, phân bổ vốn,
giao vốn, giải ngân vốn; cải thiện các yếu tố để tăng cường năng lực hấp thụ vốn
của nền kinh tế, nhất là phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công. Đề xuất các giải
pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công và giải pháp giải quyết dứt điểm
tồn tại kéo dài đối với các dự án quan trọng, dự án trọng điểm, dự án sử dụng vốn
ODA, dự án BOT, BT hiệu quả thấp, gây thất thoát, lãng phí lớn; các dự án ngừng
triển khai theo kết luận của các cơ quan, chức năng.
đ) Đánh giá kế hoạch đầu tư
công giai đoạn 2021 - 2025 để xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng thực hiện
trong giai đoạn 2026 - 2030 phù hợp với các mục tiêu, định hướng phân bổ nguồn
vốn đầu tư công giai đoạn 2026 - 2030.
4. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài nguyên đất theo quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050 và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 theo Nghị quyết số
39/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội và Phụ lục số 9 của Quyết định số
326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử
dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, kế hoạch sử dụng đất
quốc gia 5 năm 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
b) Tăng cường công tác quản lý,
khai thác, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản; kịp thời khắc phục các tồn tại,
hạn chế; nâng cao chất lượng quy hoạch để bảo đảm khai thác, sử dụng đất, tài
nguyên, khoáng sản tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, giảm thiểu thất thoát, lãng
phí, tác động tiêu cực đến môi trường; bổ sung các giải pháp để nâng cao hiệu
quả khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên nước.
c) Tăng cường rà soát các dự
án, kiến nghị liên quan đến đất đai trong các kết luận thanh tra, kiểm tra, bản
án có khó khăn, vướng mắc và các dự án sử dụng đất chậm tiến độ để có phương
án, giải pháp tháo gỡ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết
định theo đúng quy định pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài
hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư để sớm đưa đất vào khai thác, sử dụng,
phát huy hiệu quả, không tiếp tục gây thất thoát, lãng phí. Làm rõ trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân có liên quan nhất là trách nhiệm giải trình của người
đứng đầu để xảy ra các vi phạm, thất thoát, lãng phí đối với trường tài nguyên,
đặc biệt là các trường hợp sử dụng đất sai mục đích, bỏ hoang hóa, vi phạm pháp
luật gây lãng phí.
d) Phấn đấu đến hết năm 2025 hoàn
thiện việc cập nhật thông tin đất đai vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia. Trong
đó có dữ liệu về quy hoạch sử dụng đất, quản lý cập nhật biến động đến từng thửa
đất, công bố công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp
cận thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
đ) Rà soát, bổ sung báo cáo kết
quả kiểm kê tài nguyên nước theo quy định tại Quyết định số 1883/QĐ-TTg ngày
04/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
e) Hoàn thành các chỉ tiêu về
tiết kiệm điện hiệu quả giai đoạn 2023 - 2025 theo Kế hoạch số 347/KH-UBND ngày
30/8/2023 của UBND tỉnh Lào Cai về triển khai thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg
ngày 08/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Đẩy mạnh việc thực hiện Đề
án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định tại Quyết định số 360/QĐ -TTg ngày 17/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Sắp xếp lại doanh nghiệp nhà
nước; xử lý dứt điểm những yếu kém, thất thoát của các công ty nhà nước.
c) Báo cáo tổng kết Quyết định
số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch sắp
xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022 -
2025, trong đó đánh giá và có giải pháp cụ thể để đẩy nhanh cổ phần hóa, thoái
vốn nhà nước tại các doanh nghiệp .
6. Trong tổ
chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Thực hiện nghiêm các Nghị
quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.
Trọng tâm là sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy đảm bảo giảm thiểu các đầu mối
theo quy định. Đồng thời rà soát lại tất cả các hoạt động của các ban chỉ đạo
theo hướng kết thúc hoạt động, chỉ giữ lại những ban chỉ đạo có chức năng, nhiệm
vụ cần thiết.
Rà soát hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức bộ máy để có giải pháp đề xuất xử lý
trong quá trình sắp xếp; xây dựng dự thảo quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh Lào Cai.
b) Đẩy mạnh thực hiện tinh giản
biên chế gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo mục tiêu giai đoạn 2021 - 2026, toàn
hệ thống chính trị tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức và ít nhất
10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Kết luận số
40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý
biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026.
c) Tiếp tục thực hiện cải cách
hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết số
131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp;
Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 20/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh
cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính tại các Bộ, ngành, địa phương phục vụ
người dân, doanh nghiệp; Công điện số 131/CĐ-TTg ngày 11/12/2024 Thủ tướng
Chính phủ về việc cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm phiền hà, chi
phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp ngay từ khâu xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật. Thực hiện rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ.
III. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất
việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2025 theo định hướng, chủ
trương của Đảng về THTK, CLP; chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm trong từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần
phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn
vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra,
đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả; xử lý
nghiêm các hành vi lãng phí ; thực hiện khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá
nhân có thành tích tốt trong công tác THTK, CLP. Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số
27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí”; xác định vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo,
chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
2. Hoàn
thiện quy định pháp luật liên quan đến công tác THTK, CLP
a) Tập trung rà soát, đề xuất sửa
đổi Luật THTK, CLP theo hướng lấy tiết kiệm là mục tiêu, chống lãng phí là nhiệm
vụ, bảo đảm thống nhất, đồng bộ, khả thi; tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, đồng bộ cho
giám sát, kiểm tra, phát hiện, xử lý mạnh, có tính răn đe cao đối với các hành
vi lãng phí; xây dựng cơ chế thực sự hữu hiệu cho giám sát, phát hiện lãng phí
của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và nhân dân.
b) Rà soát, kiến nghị hoàn thiện
các quy định pháp luật trong lĩnh vực dễ xảy ra thất thoát, lãng phí như đấu thầu,
đấu giá, quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, ngân sách nhà nước, tài sản
công, đầu tư công, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện
Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp trình Quốc hội thông qua
trong tháng 5 năm 2025.
+ Nghiên cứu phương án sửa đổi
Luật Ngân sách nhà nước, gắn với việc sửa đổi cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi một cách tổng thể, thận trọng, có đánh giá tác động đầy đủ nhằm bảo đảm
vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương.
+ Nghiên cứu đề xuất xây dựng
văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn các Luật mới được Quốc hội thông qua: Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán
độc lập, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Dự trữ quốc
gia; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu
tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Đấu giá tài sản; Luật Địa chất và Khoáng sản; Luật Đầu tư công
(sửa đổi)...
3. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số để hiện đại hóa công tác quản lý,
tiết kiệm nguồn lực.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, tập
trung số hoá toàn diện hoạt động quản lý nhà nước, phát triển Chính phủ số,
kinh tế số, xã hội số, công dân số. Chuyển đổi số toàn diện việc thực hiện thủ
tục hành chính, nhất là hoạt động cấp phép, chuyển mạnh sang cấp phép tự động dựa
trên ứng dụng công nghệ, dữ liệu số để giảm bớt các chi phí không cần thiết.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin vào việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quản
lý đất đai; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, theo dõi, giám
sát tiến độ dự án đầu tư công, quản lý tài sản công và ngân sách nhà nước. Đẩy
mạnh số hóa quy trình phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công, lập dự toán và công tác
kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước, quản lý, giám sát vốn đầu tư công; hiện
đại hóa công tác quản lý vốn đầu tư công như kết nối thông tin, chương trình,
báo cáo liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan.
- Xây dựng cổng thông tin minh
bạch về các dự án đầu tư công, quy hoạch đất đai, bảo đảm công khai, hạn chế thất
thoát, lãng phí.
4. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về THTK, CLP
- Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận
thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với
các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội. Tăng cường lồng
ghép nội dung giáo dục THTK, CLP trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Các sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Lào
Cai và các tổ chức
chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để tập trung thực hiện tuyên
truyền sâu rộng, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả. Xây dựng, triển khai thiết
thực các cuộc vận động, phong trào thi đua về THTK, CLP, tạo khí thế thi đua
sôi nổi, rộng khắp toàn xã hội.
- Kịp
thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; thực hiện
các biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí.
5. Tăng cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực,
trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Về
quản lý, sử dụng tài sản công
- Tiếp
tục thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và đẩy mạnh cập nhật
Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản công để đảm bảo quản lý thông tin của tất cả
các tài sản công được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
-
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản
công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo
quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền
quản lý có hành vi vi phạm.
b) Về
quản lý ngân sách nhà nước
- Tiếp
tục đổi mới phương thức quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt
hàng, khoán kinh phí, khuyến khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho
các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các bộ,
ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách
nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài
chính công.
-
Nghiên cứu tham gia ý kiến sửa đổi, bổ sung Nghị định số 60/2021/NĐ - CP ngày
21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập để
tháo gỡ các vướng mắc trong việc thực hiện cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập.
c) Về
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
- Tiếp
tục rà soát các văn bản pháp lý liên quan đến triển khai, thực hiện dự án đầu
tư công để kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong việc thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công.
-
Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị dự án đầu tư, lựa chọn các tư vấn có năng
lực, kinh nghiệm, tiềm lực thực sự, khắc phục tối đa tình trạng điều chỉnh dự
án khi đang triển khai, gây mất thời gian và làm chậm tiến độ giải ngân vốn. Lựa
chọn dự án đã bảo đảm về thủ tục đầu tư xây dựng để khi dự án được giao kế hoạch
vốn có thể triển khai ngay. Nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải
pháp thi công, thẩm định dự án, hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều
chỉnh thiết kế, thi công; hạn chế tối đa tình trạng điều chỉnh tổng mức đầu tư
dự án. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các giải pháp thiết kế, thi công áp dụng
công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng và hạn chế khí thải, góp phần phát
triển bền vững và bảo vệ môi trường.
-
Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra,
thanh tra trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn, đảm bảo tiến độ và chất lượng công
trình, chống lãng phí, thất thoát. Đồng thời, có chế tài xử lý nghiêm theo quy
định pháp luật các chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở,
làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công. Đẩy mạnh triển
khai thực hiện Công điện số 112/CĐ-TTg ngày 06/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ
về tập trung giải quyết dứt điểm các dự án tồn đọng, dừng thi công, khẩn trương
hoàn thành, đưa vào sử dụng chống lãng phí, thất thoát.
-
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hiện trường, đôn đốc các nhà thầu, tư vấn
đẩy nhanh tiến độ. Tăng cường công tác kiểm tra việc tạm ứng hợp đồng, tạm ứng
theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kịp thời phát hiện và có biện
pháp xử lý việc sử dụng vốn tạm ứng không đúng quy định của chủ đầu tư, nhà thầu,
đơn vị cung ứng.
- Áp
dụng các hình thức đấu thầu phù hợp với tính chất dự án, đúng quy định pháp luật,
lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực thi công, lựa chọn hình thức Hợp đồng phù hợp
theo quy định. Tập trung chỉ đạo, xử lý ngay các dự án sử dụng vốn nhà nước đầu
tư lãng phí, kém hiệu quả, làm rõ và xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân có liên
quan.
- Xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo thường xuyên cho đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý đầu tư công, Ban Quản lý dự án.
d) Về
quản lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
-
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tài nguyên, khoáng sản, trong đó tập
trung lĩnh vực đất đai; rà soát, đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất
vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất trên phạm vi toàn tỉnh, đề xuất các giải
pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giải phóng nguồn lực đất đai, đẩy
nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, phát
huy nguồn lực đất đai.
- Đẩy
mạnh công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của
pháp luật bằng các hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng.
đ) Về
quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
- Tiếp
tục đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi
mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh
doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng
sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
- Đẩy
mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không
để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
e) Về
tổ chức bộ máy, quản lý lao động, thời gian lao động
- Tiếp
tục rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật về tổ chức bộ máy, tinh giản
biên chế, trong đó đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy, trọng tâm là rà soát, sắp xếp,
kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập. Rà soát, đánh giá việc giao và quản lý biên chế của các cơ
quan, đơn vị, địa phương theo yêu cầu của Bộ Chính trị, Ban Chỉ đạo Trung ương
về quản lý biên chế.
-
Nghiên cứu, kiến nghị hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý cán bộ,
công chức, viên chức, trong đó: tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng công tác
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chí, bằng sản phẩm, kết quả cụ
thể; gắn đánh giá cá nhân với tập thể và kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị; sử dụng hiệu quả kết quả đánh giá làm căn cứ trong bố trí, sử dụng,
bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật của cán bộ, công chức, viên chức.
-
Tăng cường các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cô ng chức,
viên chức để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức
trong tình hình mới, trong đó cần tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp.
6. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, xử lý nghiêm
các vi phạm quy định về THTK, CLP
- Đẩy
mạnh và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh các vụ
vi phạm gây lãng phí lớn, dư luận quan tâm trong các lĩnh vực theo quy định của
Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành theo tinh thần “xử lý một vụ cảnh tỉnh
cả vùng, cả lĩnh vực”. Các sở, ban ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm
tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP trong đó cần chú trọng:
+ Xây
dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực
trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng,
tài chính công, tài sản công, tài nguyên, khoáng sản.
+ Thủ
trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị
mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
+ Đối
với những vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng
đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có
biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với
người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Tổ chức thực
hiện các kết luận, kiến nghị của thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Quyết liệt
trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để thu hồi tối đa cho Nhà nước
tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm 2025, các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị
xã, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP của cơ quan, đơn vị, huyện, thị
xã, thành phố. Chương trình THTK, CLP của cơ quan, đơn vị, huyện, thị xã, thành
phố phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí
của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm
thuộc địa bàn, lĩnh vực phụ trách cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực
hiện trong năm 2025 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra. Thực hiện
đăng tải công khai trên cổng/trang thông tin của các cơ quan, đơn vị địa
phương.
2.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
chỉ đạo, quán triệt về việc:
a)
Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra
lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp
thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ
chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b)
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP năm 2025; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c)
Tăng cường phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai và các tổ
chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình này. Thực hiện công khai trong
THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi
lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm
bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan,
đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
3.
Các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2025 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình
THTK, CLP năm 2025 của tỉnh, trong đó, cụ thể hoá các mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn, tài sản của nhà nước;
xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt
được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2025.
4.
Công tác báo cáo kết quả thực hiện:
a) Thời
gian gửi báo cáo:
- Báo
cáo năm: Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các
doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh tổng hợp báo cáo kết quả đánh giá THTK, CLP
trong chi thường xuyên cùng với báo cáo kết quả thực hiện Chương trình THTK,
CLP gửi Sở Tài chính trước ngày 10/02/2026.
- Báo
cáo đột xuất, chuyên đề: Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c)
Trách nhiệm báo cáo của các sở, ngành, địa phương (Nội dung, biểu mẫu báo cáo
theo đề cương hướng dẫn ban hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày
10/12/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
- Các
Sở được UBND tỉnh giao quản lý tài chính theo ngành (đơn vị dự toán cấp 1) có
trách nhiệm tổng hợp kết quả THTK, CLP của đơn vị trực thuộc (đơn vị dự toán cấp
2, 3).
- Đối
với các Sở, địa phương được giao quản lý dự án đầu tư: Báo cáo số kinh phí tiết
kiệm trong thẩm định, phê duyệt dự án; thẩm tra, phê duyệt quyết toán; thực hiện
đầu tư, thi công; thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh tranh.
- Sở
Kế hoạch và Đầu tư: Báo cáo cụ thể kết quả THTK, CLP trong công tác quản lý, sử
dụng vốn do Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi bao gồm cả chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình mục tiêu, dự án, các nhiệm vụ khác; tình hình nợ đọng vốn xây
dựng cơ bản trên toàn tỉnh (nếu có).
- Sở
Tài nguyên và Môi trường: Báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý,
khai thác, sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên (gồm: tài nguyên nước, khoáng
sản, tài nguyên rừng; tài nguyên khác); kết quả việc xử lý, thu hồi các diện
tích đất đai, tài nguyên thiên nhiên sử dụng không đúng quy định của pháp luật
trên phạm vi toàn tỉnh theo các chỉ tiêu tại Mục V, Phụ lục số 02.
- Sở
Nội vụ: Báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP tổ chức bộ máy, quản lý sử dụng
lao động và tiết kiệm thời gian lao động trong khu vực nhà nước; tình hình thực
hiện tinh giản biên chế trên địa bàn toàn tỉnh; so sánh với kế hoạch đã đề ra;
tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra trong quản lý, sử dụng lao động và thời
gian lao động trong khu vực nhà nước.
-
Thanh tra tỉnh: Báo cáo kết quả công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn toàn
tỉnh theo các chỉ tiêu tại Mục IX, Phụ lục 02.
- Sở
Ngoại vụ: Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí trong việc tổ chức đoàn đi công
tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài tại tỉnh Lào Cai.
- Văn
phòng Tỉnh ủy: Tổng hợp tình hình THTK, CLP của các đơn vị khối Đảng do Tỉnh ủy
quản lý kinh phí.
- Đài
Phát thanh và Truyền hình, Báo Lào Cai: Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
phát sóng tin, bài và các sản phẩm truyền thông khác để tuyên truyền, vận động
thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về THTK, CLP.
-
UBND các huyện, thị xã, thành phố: Báo cáo tình hình tuyên truyền, vận động,
đánh giá kết quả thực hiện THTK, CLP trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và
tiêu dùng của nhân dân. Thống kê số lượng gia đình thực hiện nếp sống văn hóa,
THTK CLP.
d) Thực
hiện đánh giá kết quả THTK,CLP trong chi thường xuyên theo hướng dẫn của UBND tỉnh
tại Công văn số 6138/UBND-TH ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh Lào Cai về việc hướng
dẫn triển khai thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên.
đ) Thực
hiện báo cáo tình hình triển khai Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của
Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP.
5.
Giao Sở Tài chính tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP của toàn tỉnh
theo yêu cầu của Bộ Tài chính, HĐND tỉnh, UBND tỉnh. Theo dõi, tổng hợp các đơn
vị vi phạm quy định về chế độ báo cáo THTK, CLP, báo cáo UBND tỉnh để tổng kết,
đánh giá, chấm điểm thi đua hàng năm. Tổng hợp báo cáo tình hình triển khai Nghị
quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính
sách, pháp luật về THTK, CLP gửi Bộ Tài chính theo yêu cầu.
Trên
đây là Chương trình THTK, CLP năm 2025 của tỉnh Lào Cai, yêu cầu các cơ quan,
đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.