ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2031/2006/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 07
tháng 08 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI HỌC SINH NỘI TRÚ DÂN NUÔI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 37-NQ/TW
ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng
trung du và miền núi Bắc bộ đến năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số
09/2006/NQ-HĐND ngày 10/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang về việc điều
chỉnh quy định chế độ trợ cấp đối với học sinh nội trú dân nuôi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về thực hiện chế độ trợ
cấp đối với học sinh nội trú dân nuôi trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số: 1495/2005/QĐ-UBND ngày 25/7/2005 của UBND tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc sở Giáo
dục và đào tạo, Giám đốc KBNN Hà Giang, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ
trưởng các ngành liên quan căn cứ quyết định thi hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Đình Châm
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TRỢ
CẤP ĐỐI VỚI HỌC SINH NỘI TRÚ DÂN NUÔI
(Kèm theo Quyết định số 2031/2006/QĐ-UBND ngày 07/8/2006 của UBND tỉnh)
Điều 1. Đối tượng và tiêu chuẩn được hưởng trợ
cấp
1.1. Đối tượng được hưởng trợ cấp: Là học
sinh phổ thông người dân tộc thiểu số học nội trú dân nuôi tại các xã vùng cao,
vùng sâu, vùng xa của tỉnh.
1.2. Tiêu chuẩn: là học sinh tiểu học và
trung học cơ sở đang theo học từ lớp 3 đến lớp 9 học tập trung tại trường chính
(Trung tâm xã) không thể đi về nhà được trong ngày (không bao gồm học sinh
đang theo học các lớp phổ cập giáo dục).
Điều 2. Mức trợ cấp và thời gian hưởng trợ cấp
2.1. Mức trợ cấp: Học sinh thuộc đối tượng,
tiêu chuẩn quy định tại điều 1 được hưởng mức trợ cấp: 100.000 đồng/tháng (Một
trăm ngàn đồng/ một tháng)
2.2. Thời gian hưởng trợ cấp: 9 tháng/năm
(Chín tháng/một năm) theo thời gian thực tế học sinh có mặt học tại các trường
tiểu học và trung học cơ sở tại các xã.
2.3. Mức trợ cấp cho học sinh nội trú dân nuôi quy
định tại khoản 2.1 điều này được thực hiện từ năm học 2006-2007 (Từ tháng
9/2006 trở đi).
Điền 3. Lập dự toán và cấp phát kinh phí hàng
năm
3.1. Lập dự toán: Căn cứ vào số học sinh
thực tế đang theo học nội trú dân nuôi của năm học đang trong năm ngân sách
hiện hành, Phòng Giáo dục các huyện có trách nhiệm lập dự toán để đảm bảo kinh
phí thực hiện chế độ cho học sinh nội trú dân nuôi cùng với dự toán ngân sách
hàng năm. UBND tỉnh giao kinh phí cùng với dự toán chi sự nghiệp hàng năm để
đảm bảo thực hiện chế độ cho học sinh nội trú dân nuôi.
3.2. Cấp phát kinh phí: Căn cứ dự toán giao
Phòng Giáo dục có trách nhiệm lập dự toán chi tiết, thực hiện dự toán theo quy
định của luật ngân sách. Tổ chức thanh toán kịp thời cho học sinh theo các điều
kiện và phương pháp thanh toán được quy định tại điều 4 tại quy định này.
Điều 4. Điều kiện và phương pháp thanh toán
4.1. Điều kiện thanh toán.
- Danh sách học sinh đăng ký ở nội trú dân nuôi có
bố mẹ (hoặc người đỡ đầu) viết đơn đề nghị cam kết, Ủy ban nhân dân xã xác nhận
trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định phê duyệt;
- Căn cứ vào Sổ gọi tên và ghi điểm của lớp học
theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo.
4.2. Phương pháp thanh toán.
- Chế độ trợ cấp được chi trả theo từng tháng. Phòng
giáo dục huyện có trách nhiệm tạm ứng cho các Trường trực thuộc có học sinh
được hưởng chế độ ngay từ ngày đầu của tháng để mua lương thực, thực phẩm cho
học sinh.
- Hình thức chi trả: Không được phát bằng tiền mặt
trực tiếp cho học sinh.
- Các Phòng giáo dục tổng hợp danh sách học sinh
gửi Phòng Tài chính kế hoạch và Kho bạc Nhà nước để làm căn cứ kiểm soát, thanh
toán.
- Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát hồ sơ, chứng
từ chi, thực hiện việc tạm ứng và chi trả kịp thời kinh phí trợ cấp cho học
sinh nội trú dân nuôi.
Điều 5. Quyết toán kinh phí
5.1. Trách nhiệm quyết toán: Phòng Giáo dục
chịu trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt quyết toán của các Trường trực thuộc; Tổng
hợp báo cáo quyết toán gửi Phòng Tài chính kế hoạch huyện thẩm định và tổng hợp
chung vào quyết toán ngân sách huyện.
5.2. Chứng từ quyết toán bao gồm: Quyết định
phê duyệt danh sách học sinh được hưởng chế độ trợ cấp của Ủy ban nhân dân
huyện; bảng theo dõi ngày ăn và có chữ ký của học sinh, bảng kê, chứng từ mua hàng...
theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
6.1. Căn cứ vào quy định này các Trường có học sinh
học nội trú dân nuôi, các phòng Giáo dục, phòng Tài chính kế hoạch có trách
nhiệm triển khai kịp thời để đảm bảo chế độ cho học sinh, duy trì sĩ số học sinh
theo học đầy đủ và nâng cao chất lượng, kết quả học lập.
6.2. Sở Giáo dục và đào tạo, Sở Tài chính, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, xã và các ngành liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện để đảm bảo chế độ cho học
sinh./.