ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2014/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một,
ngày 10 tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, THANH TOÁN, QUYẾT
TOÁN QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân các cấp ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng
8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ Bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/12/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường
bộ;
Theo đề nghị của Sở Giao thông Vận tải tại Tờ
trình số 969/TTr - GTVT ngày 28/05/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ quản lý, sử
dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Giao Hội đồng quản lý Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Bình Dương
chỉ đạo hoạt động của Quỹ theo đúng quy định này và các quy định hiện hành của
Nhà nước. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Bảo
trì đường bộ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh Bình Dương, Cục Thuế tỉnh Bình Dương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Nam
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, THANH TOÁN, QUYẾT
TOÁN QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh Bình Dương)
Điều 1. Quy định chung
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định
này quy định về chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường
bộ tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Quỹ).
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức,
cá nhân liên quan đến việc quản lý, sử dụng Quỹ Bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
3. Nguồn kinh phí của Quỹ Bảo trì
đường bộ tỉnh gồm:
- Nguồn thu phí sử dụng đường bộ đối
với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và xe chở hàng 4 bánh có gắn
động cơ 01 xilanh (sau đây gọi chung là xe mô tô) trên địa bàn tỉnh.
- Nguồn thu phí sử dụng đường bộ đối
với xe ô tô được Quỹ Trung ương phân chia cho Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh.
- Ngân sách tỉnh, huyện bổ sung
cho Quỹ.
- Các nguồn thu khác (nếu có).
4. Mở tài khoản:
- Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để phản ánh các nguồn thu của Quỹ.
- Phòng Tài
chính – Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt Phòng Tài
chính – Kế hoạch) mở tài khoản 3761 tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận
kinh phí từ Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh và kinh phí hỗ trợ từ ngân sách
huyện, thị xã, thành phố. Sau đó, Phòng Tài chính – Kế hoạch phân bổ kinh
phí cho Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp xã) và Phòng Quản lý Đô thị các huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi tắt Phòng Quản lý Đô thị) theo danh mục đã phê duyệt.
- Sở Giao
thông Vận tải, Văn phòng Quỹ, Thanh tra Giao thông Vận tải, Phòng Quản lý Đô thị
và Ủy ban nhân dân cấp xã là các đơn vị trực tiếp sử dụng quỹ, mở
tài khoản 3741 tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận kinh phí và thực hiện
chi từ Quỹ.
5. Quỹ
chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan Nhà nước theo quy định;
hàng năm việc lập kế hoạch, phân bổ, giao kế hoạch và quản lý, thanh toán, quyết
toán thu - chi Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành.
6. Quỹ phải công khai tình hình quản
lý, sử dụng Quỹ và báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính theo quy định
tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các
đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ, các doanh nghiệp
nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản
đóng góp của nhân dân, Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện qui chế công khai tài chính đối với các cấp ngân
sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính và các
văn bản hướng dẫn khác của Bộ Tài chính (nếu có).
Điều 2. Nội
dung chi của Quỹ
1. Chi bảo dưỡng thường xuyên.
2. Chi sửa chữa định kỳ (gồm: sửa
chữa lớn, sửa chữa vừa) đường bộ.
3. Chi sửa chữa đột xuất (khắc phục
hậu quả thiên tai, lụt bão hoặc các nguyên nhân bất thường khác để đảm bảo giao
thông và an toàn giao thông).
4. Chi quản lý công trình đường bộ
do các tổ chức cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích bảo trì đường bộ thực hiện.
5. Chi hoạt động Trạm kiểm tra tải
trọng xe, gồm: Chi phí hoạt động thường xuyên, chi không thường xuyên (mua sắm,
sửa chữa thiết bị; sửa chữa, nâng cấp nhà trạm).
6. Chi hoạt động của Văn phòng Quỹ
đảm bảo hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Văn phòng Quỹ.
7. Chi khác liên quan đến công tác
quản lý, bảo trì công trình đường bộ do Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định.
Điều 3. Lập,
phân chia và giao kế hoạch thu phí bảo trì đường bộ
1. Hàng năm
căn cứ vào hướng dẫn thực hiện Quyết định chế độ thu, quản lý và sử dụng phí sử
dụng đường bộ theo đầu phương tiện do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn lập kế hoạch thu phí sử dụng đường bộ (kèm theo
thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán) cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách
của đơn vị gửi Phòng Quản lý Đô thị xem xét, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân các
huyện, thị, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) ký gửi Hội
đồng quản lý Quỹ (Văn phòng Quỹ tổng hợp) trước ngày 10 tháng 6 hằng năm.
Trung tâm Đăng
kiểm xe cơ giới lập và gửi kế hoạch thu phí sử dụng đường bộ đối với xe ô tô về
Hội đồng quản lý Quỹ và Sở Giao thông Vận tải vào ngày 10 tháng 6 hàng năm.
2. Văn phòng Quỹ lập kế hoạch thu,
kèm theo thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ phê
duyệt, gửi Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính; trong đó xác định phần trích để
lại chi cho đơn vị tổ chức thu phí theo quy định, phần còn lại để chi quản lý bảo
trì đường bộ.
Sở Giao thông Vận tải xem xét, tổng
hợp kế hoạch thu của Quỹ vào phương án xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước
hàng năm (kèm theo thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán) gửi Sở Tài chính tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Hội đồng quản
lý Quỹ xem xét, phê duyệt kế hoạch thu và giao kế hoạch cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện; Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ kế hoạch thu cho Ủy ban nhân
dân cấp xã, trong đó: phần trích để lại chi cho đơn vị tổ chức thu phí theo quy
định, phần còn lại nộp vào Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh để chi quản lý bảo trì đường
bộ.
Kế hoạch thu
theo quy định tại Khoản 3 Điều này, Hội đồng quản lý Quỹ phải gửi cho Sở Giao
thông Vận tải, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài
khoản giao dịch để phối hợp thực hiện.
Điều 4. Lập, giao kế hoạch chi
1. Lập kế hoạch chi
Hàng năm, căn cứ vào tình trạng
công trình đường bộ, nội dung chi đã được quy định, định mức kinh tế kỹ thuật,
đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền quy định, chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành, các đơn vị trực tiếp quản lý đường địa phương (phân định rõ
theo từng cấp quản lý: đường tỉnh, đường huyện (ĐH và đường đô thị), đường xã)
lập kế hoạch nhu cầu chi quản lý, bảo trì đường bộ cùng thời điểm xây dựng dự
toán ngân sách của đơn vị (Thời điểm kết thúc báo cáo kế hoạch chi cho Văn
phòng Quỹ là ngày 10 tháng 6 hàng năm), cụ thể như sau:
a) Đối với các đơn vị cấp tỉnh
- Các đơn vị được giao quản lý các tuyến đường tỉnh
lập kế hoạch về nhu cầu chi quản lý, bảo trì đường bộ kèm theo thuyết minh chi tiết cơ sở tính
toán và xác định thứ tự ưu tiên cho từng
công trình gửi về Văn phòng Quỹ để Văn phòng Quỹ kiểm tra xem xét và
tổng hợp cùng với kế hoạch chi hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe
(Thanh tra Giao thông vận tải lập kế hoạch), hoạt động của Văn phòng Quỹ (gồm cả kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý
Quỹ và các chi phí khác), trình Hội đồng quản lý Quỹ.
- Hội đồng quản lý Quỹ thông qua kế
hoạch chi (gồm cả kế hoạch chi quản lý, bảo trì hệ thống đường tỉnh, chi hoạt động
Trạm kiểm tra tải trọng xe và chi hoạt động của Văn phòng Quỹ); trong đó xác định
rõ phần chênh lệch thiếu (kế hoạch chi trừ kế hoạch thu) đề nghị ngân sách tỉnh
bổ sung, kèm theo thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán, định hướng nguyên tắc
phân bổ và xác định thứ tự ưu tiên cho
từng nhóm nhiệm vụ chi gửi Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính;
- Sở
Giao thông Vận tải xem xét, tổng hợp chung kế hoạch chi của Quỹ, phần kinh phí đề xuất ngân sách tỉnh bổ sung cho Quỹ kèm theo thuyết
minh chi tiết cơ sở tính toán, định hướng, nguyên
tắc phân bổ và xác định thứ tự ưu tiên cho từng nhóm nhiệm vụ chi vào
phương án xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm, gửi Sở Tài
chính cân đối, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Đối với các
đơn vị cấp huyện, xã
- Ủy ban nhân dân cấp xã lập
kế hoạch về nhu cầu chi quản lý, bảo trì đường bộ đối với các tuyến đường do xã quản lý; trong đó, chi tiết phần dự toán
ngân sách cấp xã bố trí cho công tác quản lý, bảo trì đường bộ và phần đề
nghị chi từ ngân sách huyện gửi Phòng Quản lý Đô thị kiểm tra, xem xét và tổng
hợp; Phòng Quản lý Đô thị phối hợp với Phòng Tài chính – Kế hoạch xem xét đến
nhu cầu thực tế các tuyến đường, kết quả thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô
tô trong năm của mỗi xã, phường, thị trấn và cân đối ngân sách huyện, xã để làm
căn cứ lập danh mục công trình đề nghị cấp vốn.
- Phòng Quản lý Đô thị lập kế hoạch về nhu cầu chi quản lý, bảo
trì đường bộ đối với các tuyến đường do cấp
huyện quản lý; trong đó, chi tiết phần đề nghị chi từ Quỹ bảo trì đường
bộ tỉnh (theo số liệu từ kế hoạch thu trong
năm) cho công tác quản lý, bảo trì đường bộ. Đồng thời, tổng hợp nhu cầu chi quản lý, bảo trì đường bộ của cấp
xã vào chung kế hoạch của cấp huyện, trong đó xác định rõ phần chênh lệch thiếu
(kế hoạch chi trừ kế hoạch thu) đề nghị ngân sách cấp huyện bổ sung, kèm theo
thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán để thống nhất cùng Phòng Tài chính – Kế hoạch
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, gửi Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh.
c) Văn phòng Quỹ có trách nhiệm xem xét, tổng hợp kế
hoạch chi quản lý, bảo trì đường bộ của cấp huyện (bao gồm kế hoạch chi
của cấp huyện và cấp xã) vào chung kế hoạch chi quản lý, bảo trì đường bộ của cấp
tỉnh, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ để làm cơ sở xây dựng kế hoạch trích, phân
chia Quỹ.
d) Kế
hoạch về nhu cầu chi quản lý, bảo trì đường bộ được lập theo nội dung chi của
Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh đã quy định và chi tiết theo từng công trình gắn với
đoạn đường, tuyến đường, khối lượng và kinh phí thực hiện theo thứ tự ưu tiên.
2. Mức bổ sung từ Ngân sách
a) Sở Tài
chính xem xét kế hoạch thu, chi tài chính của Quỹ và khả năng cân đối ngân sách
để xác định phần chi bổ sung từ ngân sách tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét
quyết định. Căn cứ dự toán chi bổ sung từ ngân sách được duyệt, Sở Tài chính
giao kế hoạch theo từng quý.
b) Phòng Tài chính – Kế hoạch xem
xét kế hoạch thu, chi tài chính do Phòng Quản lý Đô thị lập và khả năng cân đối
ngân sách để xác định phần chi bổ sung từ ngân sách huyện trình cấp thẩm quyền
xem xét quyết định. Căn cứ dự toán chi bổ sung từ ngân sách được duyệt, Phòng
Tài chính – Kế hoạch giao kế hoạch theo từng quý.
3. Nguyên tắc phân chia Quỹ
a) Nguồn thu phí sử dụng đường bộ
đối với xe ô tô (Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương phân chia cho tỉnh) được để lại
100% cho tỉnh để thực hiện công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ do cấp
tỉnh quản lý, chi hoạt động của Văn phòng Quỹ, Chi hoạt động Trạm kiểm tra tải
trọng xe và chi khác theo quy định.
b) Nguồn thu phí sử dụng đường bộ
đối với xe mô tô của mỗi huyện, thị xã, thành phố trong mỗi quý (sau khi trừ phần
trích lại Ủy ban nhân dân cấp xã để phục vụ công tác thu), Quỹ Bảo trì đường bộ
sẽ cấp lại toàn bộ theo số thực thu của từng huyện, thị xã, thành phố theo từng
quý vào thời điểm đầu quý sau để thực hiện công tác bảo trì, quản lý các công
trình theo danh mục đã được phê duyệt.
c) Căn cứ vào mức độ, tầm quan trọng,
nhu cầu quản lý, bảo trì các tuyến đường và số phí sử dụng đường bộ xe mô tô
thu được trên địa bàn xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phân chia quỹ của
huyện cho từng xã, phường, thị trấn và Phòng Quản lý Đô thị.
4. Giao kế hoạch chi
a) Sau khi kế hoạch thu, chi tài
chính đã được phê duyệt, Hội đồng quản lý Quỹ quyết định giao kế hoạch chi cho
Sở Giao thông Vận tải, Văn phòng Quỹ, Thanh tra Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố. Quỹ Bảo trì đường bộ đồng gửi kế hoạch chi
cho Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính, Kho
bạc Nhà nước tỉnh để phối hợp thực hiện.
b) Trên cơ sở kế hoạch được Hội đồng quản lý Quỹ giao và
mức bổ sung từ ngân sách cấp huyện (nếu có), Phòng Tài chính – Kế hoạch
có trách nhiệm phân bổ kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt, trong đó chi tiết phần cấp huyện và cấp xã thực hiện. Phòng
Tài chính – Kế hoạch đồng gửi kế hoạch chi cho
Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để
phối hợp thực hiện.
5. Căn cứ vào kế hoạch chi bảo trì, quản lý đường bộ được giao, các
đơn vị quản lý, sử dụng Quỹ thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch bảo
trì, quản lý công trình đường bộ theo quy định hiện hành.
6. Đối với nhiệm vụ chi có tính chất
đầu tư, như: sửa chữa định kỳ công trình đường bộ và các nhiệm vụ chi khác có
tính chất đầu tư thực hiện theo quy trình quản lý vốn đầu tư của Nhà nước hiện
hành.
Điều 5. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ công tác bảo
trì, sửa chữa đường bộ sử dụng vốn từ Quỹ Bảo trì đường bộ
1. Đối với công tác quản lý, bảo
dưỡng thường xuyên đường bộ thực hiện theo Định mức ban hành kèm theo Quyết định
số 3479/2001/QĐ-BGTVT ngày 19/10/2001 của Bộ Giao thông Vận tải: Đơn vị sử dụng
Quỹ thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch bảo trì, quản lý công trình đường
bộ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 75/2011/TTLT-BTC-BGTVT ngày
06/6/2011 của liên Bộ Tài chính và Bộ Giao thông Vận tải về việc hướng dẫn lập
và quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường
bộ, đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch sử dụng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Cụ thể: Chủ đầu tư lập hoặc thuê đơn vị tư vấn lập
đơn giá công tác quản lý, sửa chữa, bảo trì công trình, tổ chức thẩm định và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đơn giá (Sở Giao thông Vận tải hoặc Ủy ban
nhân dân cấp huyện); Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích để ký kết hợp đồng. Hàng quý, Chủ đầu tư phối hợp với đơn vị chức
năng cùng cấp tiến hành lấy khối lượng thực hiện, kiểm tra, giám sát, nghiệm
thu và thanh toán khối lượng theo đơn giá đã được lựa chọn trúng thầu.
2. Đối với công tác sửa chữa định
kỳ công trình đường bộ và các nhiệm vụ chi khác có tính chất đầu tư
a) Đối với hệ thống đường tỉnh: Chủ
đầu tư căn cứ vào danh mục công trình được duyệt tổ chức lập Dự án đầu tư, tổ
chức thẩm định và trình đơn vị được phân cấp quản lý đường bộ phê duyệt (Sở
Giao thông Vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện). Trong quá trình thẩm định,
khi cần thiết chủ đầu tư thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện
thẩm tra các nội dung phục vụ thẩm định, phê duyệt thiết kế.
b) Đối với hệ thống đường xã, đường
huyện: Chủ đầu tư căn cứ vào danh mục công trình được duyệt tổ chức lập Dự án đầu
tư, tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt (Ủy ban nhân
dân cấp huyện có thể ủy quyền cho chủ đầu tư phê duyệt tùy theo tình hình thực
tế của mỗi địa phương). Trong quá trình thẩm định, khi cần thiết chủ đầu tư
thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện thẩm tra các nội dung
phục vụ thẩm định, phê duyệt.
Điều 6. Tạm ứng, thanh toán kinh phí
1. Quy định về tạm ứng, thanh toán
kinh phí bổ sung từ ngân sách cho Quỹ:
Hàng quý, căn cứ dự toán chi bổ
sung Quỹ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Sở Tài chính chuyển kinh phí vào tài
khoản của Quỹ. Mức cấp tối đa từng quý không quá 1/4 dự toán chi bổ sung năm.
Trường hợp, cần đẩy nhanh tiến độ thi công hoặc sửa chữa đột xuất, Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải có văn bản đề nghị Sở Tài chính rà soát và cấp kinh phí cho
phù hợp.
Hàng quý, căn cứ dự toán chi bổ
sung Quỹ được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao, Phòng Tài chính – Kế hoạch chuyển
kinh phí vào tài khoản của Phòng Quản lý Đô thị, Ủy ban nhân dân cấp xã. Mức cấp
tối đa từng quý không quá 1/4 dự toán chi bổ sung năm. Trường hợp, cần đẩy
nhanh tiến độ thi công hoặc sửa chữa đột xuất, Trưởng phòng Phòng Quản lý Đô thị,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Phòng Tài chính – Kế hoạch
rà soát và cấp kinh phí cho phù hợp.
2. Quy định về phương thức chuyển
kinh phí Quỹ
Hàng quý, căn cứ số thực thu của
Quỹ và kế hoạch chi của Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ quyết định phân chia nguồn
kinh phí của Quỹ cho các đơn vị được giao quản lý, sử dụng:
a) Đối với các đơn vị cấp tỉnh
Căn cứ chứng từ, hồ sơ được Quỹ
chuyển đến, Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán chuyển kinh phí theo yêu cầu của
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
b) Đối với các đơn vị cấp huyện
Căn cứ quyết định phân chia nguồn
kinh phí của Quỹ, Văn phòng Quỹ lập thủ tục đề nghị Kho bạc nhà nước tỉnh chuyển
kinh phí về tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch của Phòng Tài chính –
Kế hoạch. Sau đó, Phòng Tài chính – Kế hoạch phân bổ kinh phí cho Ủy ban
nhân dân cấp xã và Phòng Quản lý Đô thị theo kế hoạch đã phê duyệt.
3. Quy định về tạm ứng, thanh toán
của Kho bạc Nhà nước: được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 của Thông
tư liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27/12/2012 của liên Bộ Tài chính
và Bộ Giao thông Vận tải, cụ thể:
a) Căn cứ vào kế hoạch chi quản
lý, bảo trì đường bộ được giao, đơn vị quản lý, sử dụng Quỹ đề nghị Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch tạm ứng, thanh toán cho các đơn vị thực hiện hợp đồng sửa chữa
đường bộ, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích về quản lý, bảo trì đường bộ theo
quy định hiện hành.
b) Căn cứ để Kho bạc Nhà nước thực
hiện thanh toán
- Có trong danh mục, kế hoạch chi
được cấp có thẩm quyền giao;
- Căn cứ số dư trong tài khoản của
cơ quan, đơn vị tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch;
- Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư (đối với nhiệm vụ có tính chất đầu tư); kết quả đấu thầu, đặt hàng, giao kế
hoạch chỉ định thầu của cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng thực hiện cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích thực hiện quản lý, bảo trì công trình đường bộ;
- Biên bản nghiệm thu sản phẩm và
bản thanh toán kinh phí sản phẩm quản lý, bảo trì công trình đường bộ hoàn
thành;
- Duyệt chi của Thủ trưởng đơn vị
được giao quản lý kinh phí của Quỹ, cùng hồ sơ chứng từ theo quy định hiện
hành.
c) Kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước:
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện kiểm soát các khoản chi từ Quỹ trước
khi tạm ứng, thanh toán theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị được giao quản lý, sử
dụng kinh phí theo quy định hiện hành, cụ thể:
Đối với nhiệm vụ chi có tính chất
thường xuyên việc tạm ứng và thanh toán thực hiện theo quy định tại Thông tư số
161/2012/TT-BTC ngày 2/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát,
thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và các văn bản
sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Đối với khoản chi có tính chất đầu
tư việc tạm ứng và thanh toán thực hiện theo quy định tại Thông tư số
86/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán
vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước
và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Về hồ sơ, chứng từ thanh toán: Thực
hiện theo quy định pháp luật hiện hành của Kho bạc Nhà nước và Sở Tài chính về
việc kiểm soát chi đối với các dự án sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ.
4. Quy định về chuyển số dư kinh
phí quỹ sang năm sau:
a) Về thời hạn chi, tạm ứng đối với
các nhiệm vụ chi:
Thực
hiện theo quy định tại mục I, Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ
Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân
sách nhà nước hằng năm và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); theo đó, thời
hạn chi, tạm ứng đối với các nhiệm vụ chi được bố trí trong kế hoạch hằng năm
được thực hiện chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Trường hợp đã có khối lượng, công
việc thực hiện được nghiệm thu đến hết ngày 31 tháng 12 thì thời hạn chi được
thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau.
b) Trường hợp đến hết ngày 31
tháng 01 năm sau, tài khoản tiền gửi của các đơn vị còn dư và cần sử dụng tiếp
cho năm sau, thì chậm nhất đến hết ngày 10 tháng 02 năm sau, đơn vị sử dụng phải
đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch gửi Quỹ Bảo
trì đường bộ chậm nhất vào ngày 25 tháng 02 năm sau cùng với các tài liệu kèm
theo như quy định nêu trên để Hội đồng quản lý Quỹ Bảo trì đường bộ xem xét, chấp
thuận kinh phí chuyển năm sau cho đơn vị sử dụng kinh phí.
Đối với số dư không có nhu cầu sử
dụng, các đơn vị sử dụng kinh phí chuyển về tài khoản của Quỹ Bảo trì đường bộ
tỉnh chậm nhất vào ngày 28 tháng 02 năm sau.
Điều 7. Quyết
toán thu, chi của Quỹ
1. Quyết toán thu:
Ủy ban nhân dân cấp xã lập quyết
toán thu (bao gồm các khoản thu khác theo quy định hiện hành) theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính về việc khai, nộp phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện,
gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch, Chi Cục Thuế huyện; Phòng Tài chính – Kế hoạch
thẩm định và lập báo cáo gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện và Quỹ Bảo trì đường bộ.
Cụ thể:
a) Hằng tháng, Ủy ban nhân dân cấp
xã lập Tờ khai nộp phí sử dụng đường bộ gửi về cho Phòng Tài chính – Kế hoạch,
Chi Cục Thuế cấp huyện vào ngày cuối tháng; Phòng Tài chính – Kế hoạch tổng hợp
gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện và Quỹ Bảo trì đường bộ chậm nhất vào ngày 05
hàng tháng.
b) Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp
xã lập Tờ khai quyết toán phí sử dụng đường bộ gửi về cho Phòng Tài chính – Kế
hoạch, Chi Cục Thuế cấp huyện vào ngày 31 tháng 12; Phòng Tài chính – Kế hoạch
thẩm định quyết toán thu và tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
gửi báo cáo về Quỹ Bảo trì đường bộ chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 hằng năm.
c) Chi Cục Thuế cấp huyện có trách
nhiệm đối chiếu Tờ khai nộp phí, Tờ khai quyết toán phí sử dụng đường bộ với
Biên lai thu phí đã cấp để có báo cáo quyết toán biên lai thu phí gửi Quỹ Bảo
trì đường bộ tỉnh. Đồng thời, gửi bản xác nhận quyết toán biên lai thu phí cho
Phòng Tài chính Kế hoạch để có cơ sở đối chiếu với đơn vị sử dụng quyết toán
biên lai.
d) Văn phòng Quỹ lập báo cáo quyết
toán thu trình Hội đồng quản lý Quỹ xét duyệt.
e) Báo cáo quyết toán phải phản
ánh số liệu chính xác, trung thực, đầy đủ. Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về số liệu báo cáo quyết toán; chịu trách nhiệm về các
khoản thu chưa phản ánh, hạch toán, quyết toán sai chế độ. Báo cáo phải kèm
theo xác nhận nộp tiền vào tài khoản Kho bạc cùng cấp.
2. Quyết toán chi:
Các đơn vị được giao quản lý, sử dụng
kinh phí của Quỹ bảo trì đường bộ lập báo cáo quyết toán việc sử dụng kinh phí
theo mẫu biểu và yêu cầu của quyết toán chi ngân sách nhà nước theo quy định tại
Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành
chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có), gửi
Văn phòng Quỹ. Thời gian thực hiện quyết toán chậm nhất vào ngày 28 tháng 02 hằng
năm. Cụ thể như sau:
a) Báo cáo quyết toán kèm theo báo
cáo danh mục công trình đã được giao kế hoạch trong năm, đề nghị quyết toán chi
tiết theo nội dung chi đã quy định tại Điều 2 của Quyết định này.
b) Đối với phần kinh phí tổ chức
thu: Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sử dụng số phí được để lại theo đúng
quy định, mở sổ sách kế toán theo dõi và quyết toán với Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện theo đúng quy định.
c) Văn phòng Quỹ có trách nhiệm lập
quyết toán chi tiêu hoạt động của Văn phòng Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ phê
duyệt quyết toán.
d) Các đơn vị nhận kinh phí từ Quỹ
Bảo trì đường bộ tỉnh có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán kinh phí gửi Văn
phòng Quỹ thẩm định theo quy định.
e) Báo cáo quyết toán phải phản
ánh số liệu chính xác, trung thực, đầy đủ. Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về số liệu báo cáo quyết toán; chịu trách nhiệm về các
khoản thu, chi, hạch toán, quyết toán sai chế độ. Báo cáo phải kèm theo xác nhận
chi của Kho bạc cùng cấp, danh mục công trình đã được giao kế hoạch trong năm đề
nghị quyết toán, chi tiết theo nội dung chi.
3. Nội dung, quy trình xét duyệt,
thẩm định, thông báo quyết toán năm: Thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ
Tài chính về xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp
(hiện nay là Thông tư 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài chính), cụ thể:
a) Phòng Tài chính - Kế hoạch xét
duyệt quyết toán kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ của Ủy ban nhân dân cấp xã,
Phòng Quản lý Đô thị và tổng hợp gửi Văn phòng Quỹ thẩm định.
b) Văn phòng Quỹ có trách nhiệm thẩm
định quyết toán kinh phí của các đơn vị được giao sử dụng kinh phí quỹ theo quy
định; tổng hợp trình Hội đồng quản lý Quỹ.
c) Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm
phê duyệt quyết toán chi hoạt động của Văn phòng Quỹ.
Đối với nhiệm vụ chi có tính chất
đầu tư, thực hiện theo quy trình quản lý vốn đầu tư, ngoài việc thực hiện quyết
toán hàng năm theo quy định, khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng,
còn phải thực hiện quyết toán công trình hoàn thành theo quy định hiện hành, cụ
thể:
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng
Tài chính – Kế hoạch) quyết toán công trình hoàn thành với hệ thống đường huyện
được phân cấp quản lý. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết toán hệ thống đường xã được
phân cấp quản lý.
+ Sở Tài chính xét duyệt quyết
toán công trình hoàn thành đối với các công trình đường tỉnh và trình cấp thẩm
quyền phê duyệt.
Trường hợp quyết toán công trình
hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt có chênh lệch so với tổng giá trị
công trình đã quyết toán các năm thì phần chênh lệch sẽ được điều chỉnh vào báo
cáo quyết toán của đơn vị năm phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành.
4. Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt
quyết toán thu, chi (trong đó: từ nguồn ngân sách tỉnh, cấp huyện cấp bổ sung
cho Quỹ và từ các nguồn thu) của Quỹ, gửi Sở Giao thông vận tải.
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm
tổng hợp vào quyết toán của Sở, gửi Sở Tài chính.
Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định
quyết toán năm của Sở Giao thông vận tải và tổng hợp vào báo cáo quyết toán
ngân sách nhà nước theo quy định.
5. Cuối năm, nguồn kinh phí của Quỹ bảo trì
đường bộ còn dư được chuyển sang năm sau, để chi cho công tác quản lý, bảo trì
công trình đường bộ.
Điều 8. Công
tác kiểm tra
Để đảm bảo việc sử dụng Quỹ bảo
trì đường bộ đúng mục đích, có hiệu quả, Sở Giao thông vận tải, Hội đồng quản
lý Quỹ có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính thực hiện kiểm tra định kỳ, đột
xuất tình hình quản lý, sử dụng tài chính Quỹ bảo trì đường bộ.
Trong quá trình quản lý, kiểm tra
phát hiện các khoản chi không đúng chế độ, chi sai nội dung quy định tại Quyết
định này và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành đều phải xuất toán thu hồi;
đồng thời cá nhân ra quyết định chi sai phải chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
Trên cơ sở quy
định chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh
các tổ chức, đơn vị triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Giao thông Vận tải để
tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung./.