BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1997/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH BỘ ĐƠN GIÁ SẢN PHẨM DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG LĨNH VỰC ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN
DO BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẶT HÀNG, GIAO KẾ HOẠCH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2019 (THEO MỨC LƯƠNG CƠ SỞ 1.490.000 ĐỒNG/THÁNG)
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số
36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài nguyên và
Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật giá;
Căn cứ Nghị định số 38/2019/NĐ-CP
ngày 9 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ đã ban hành quy
định mức lương
cơ sở đối với cán bộ công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Quyết định số 1990/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban
hành Danh mục dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư số
11/2010/TT-BTNMT ngày 05 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật các công trình địa chất;
Căn cứ Thông tư số
07/2013/TT-BTNMT ngày 07 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành Định mức kinh tế - kỹ thuật các công trình địa chất (bổ sung);
Căn cứ Thông tư số 47/2015/TT-BTNMT
ngày 05 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định
mức kinh tế - kỹ
thuật của 12 dạng công việc trong điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số
79/2015/TT-BTNMT ngày 31
tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành Định mức
kinh tế - kỹ thuật công tác đo địa chấn phản xạ 2D trên đất
liền cho các trạm địa chấn từ 180 kênh đến 750 kênh;
Căn cứ Thông tư số 11/2016/TT-BTNMT
ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định
mức kinh tế-kỹ thuật công tác điều tra và thành lập bản đồ hiện trạng trượt lở
đất đá các vùng núi Việt Nam tỷ lệ 1/50.000;
Căn cứ Thông tư số 04/2017/TT-BTNMT
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định
xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày
07 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính
hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định
do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 136/2017/TTLT-BTC
ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định lập, sử dụng
kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường;
Căn cứ Công văn số 8381/BTC-QLG ngày 22 tháng 7
năm 2019 của Bộ Tài chính về việc tham gia ý kiến về giá sản phẩm, dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng NSNN lĩnh vực tài nguyên môi trường năm 2019;
Xét đề nghị của Cục Công nghệ Thông
tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường tại Công văn số 251/CNTT-KHTC ngày 29
tháng 5 năm 2019 đề xuất ban hành đơn giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước của các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ năm 2019;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
- Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ đơn giá sản phẩm dịch vụ
sự nghiệp công lĩnh vực địa chất và khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường đặt
hàng, giao kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước năm 2019 (theo mức tiền lương cơ
sở 1.490.000 đồng/tháng) cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
thực hiện.
Điều 2. Điều kiện áp dụng Bộ đơn giá:
1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: sử dụng
đơn giá không có khấu hao tài sản cố định.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc thực hiện theo phương thức đấu thầu,
kí hợp đồng cho các tổ chức, doanh nghiệp bên ngoài thực hiện: sử dụng đơn giá
có khấu hao tài sản cố định (đã loại trừ phần thuế giá trị gia tăng đối với các yếu
tố đầu vào: chi phí vật liệu; chi phí công cụ, dụng cụ; chi phí năng lượng; chi
phí nhiên liệu…).
Điều 3. Quyết
định có hiệu lực kể từ ngày ký và áp dụng đối với khối lượng sản phẩm, dịch vụ
sự nghiệp công thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch
- Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tổ chức cán bộ; Tổng cục trưởng Tổng cục Địa
chất và Khoáng sản Việt Nam; Cục trưởng Cục Công nghệ Thông tin và Dữ liệu tài
nguyên môi trường và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều
3;
- Bộ trưởng Trần Hồng Hà (để báo cáo);
- Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá);
- Kho bạc nhà nước Trung ương;
- Lưu VT, KHTC, Nh.30.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỦ TRƯỞNG
Trần Quý Kiên
|
THUYẾT MINH
BỘ ĐƠN GIÁ SẢN PHẨM DỊCH VỤ
SỰ NGHIỆP CÔNG LĨNH VỰC ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN DO BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẶT
HÀNG, GIAO KẾ HOẠCH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019 (THEO MỨC LƯƠNG CƠ SỞ
1.490.000 ĐỒNG/THÁNG)
(Kèm theo Quyết định số: 1997/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 7 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
I.
Danh mục đơn giá sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực địa chất và khoáng sản,
gồm:
1.
Công tác địa chất:
- Giải
đoán tư liệu viễn thám địa chất;
- Lập
bản đồ địa chất - điều tra khoáng sản;
-
Đánh giá khoáng sản;
- Trọng
sa - địa hóa;
- Lấy
mẫu công trình;
- Lấy
mẫu cơ lý đá;
- Điều
tra địa chất - Khoáng sản biển;
-
Xây dựng bản đồ tổng hợp dạng số;
- Khảo
sát chuyên đề;
- Điều
tra và thành lập bản đồ trượt lở đất đá các vùng núi Việt Nam tỷ lệ 1/50.000.
2.
Công tác khoan:
-
Khoan máy;
-
Khoan tay;
-
Tháo lắp và vận chuyển thiết bị khoan.
3.
Công tác khai đào:
-
Thi công hố;
-
Thi công vỉa lộ;
-
Thi công hào;
-
Thi công giếng;
- Sửa
lò cũ;
-
Thi công cửa lò;
-
Thi công đường lò;
- Lấp
công trình hào, hố và giếng.
4.
Công tác gia công mẫu và phân tích mẫu:
-
Gia công mẫu;
-
Phân tích thí nghiệm;
5.
Công tác địa chất thủy văn - địa chất công trình:
- Đo
vẽ địa chất thủy văn - địa chất công trình;
-
Thí nghiệm địa chất thủy văn;
-
Thí nghiệm địa chất công trình;
-
Quan trắc địa chất thủy văn.
6.
Công tác địa vật lý:
-
Các phương pháp địa vật lý điện;
- Đo
từ tính mặt đất;
- Đo
EMAN bằng máy Pπ-01;
- Đo
hơi thủy ngân bằng máy XG-5;
- Đo
và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm;
- Địa
vật lý lỗ khoan;
- Đo
địa chấn 2D bằng máy 48 kênh;
- Đo
Georada;
- Đo
sâu trường chuyển;
- Đo
sâu ảnh điện phân cực kích thích dòng 1 chiều;
- Địa
vật lý biển tỷ lệ 1:500 000, 1: 100 000, 1: 50 000;
-
Bay đo từ phổ gamma;
- Đo
địa chấn dọc thành lỗ khoan;
- Đo
khí phóng xạ;
- Đo
địa chấn phản xạ 2D trên đất liền cho các trạm địa chấn từ 180 kênh đến 750
kênh;
-
Phân tích các đồng vị phóng xạ trên hệ phổ kế gamma phân giải cao ORTEC-GEM 30.
7.
Công tác trắc địa:
- Trắc
địa công trình lộ thiên;
- Lập
lưới khống chế mặt phẳng bằng phương pháp tam giác;
- Lập
lưới khống chế mặt phẳng bằng phương pháp đa giác, đường sườn;
- Lập
lưới khống chế độ cao;
- Đo
vẽ bản đồ địa hình bằng phương pháp kinh vĩ;
- Đo
GPS;
- Trắc
địa phục vụ địa chất biển;
- Trắc
địa phục vụ địa vật lý biển.
8.
Công tác thông tin - tin học.
-
Chuyển vẽ phục chế thủ công các bản vẽ trong báo cáo địa chất;
- Số
hóa bản đồ chuyên ngành địa chất;
- Bảo
quản kho lưu trữ địa chất;
- Bảo
quản kho thư viện địa chất;
-
Tin học hóa báo cáo;
- Bảo
trì cơ sở dữ liệu;
- Bảo
quản kho ấn phẩm địa chất;
- Bảo
quản kho lưu trữ sản phẩm công nghệ thông tin.
II.
Căn cứ tính đơn giá:
1. Định
mức kinh tế kỹ thuật:
-
Thông tư số 11/2010/TT-BTNMT ngày 05 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật các công trình địa chất;
-
Thông tư số 07/2013/TT-BTNMT ngày 07 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật các công trình địa chất
(bổ sung);
-
Thông tư số 47/2015/TT-BTNMT ngày 05 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật của 12 dạng công việc
trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản;
-
Thông tư số 79/2015/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác đo địa chấn
phản xạ 2D trên đất liền cho các trạm địa chấn từ 180 kênh đến 750 kênh;
-
Thông tư số 11/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra và
thành lập bản đồ hiện trạng trượt lở đất đá các vùng núi Việt Nam tỷ lệ
1/50.000;
-
Thông tư số 04/2017/TT-BTNMT ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường về quy định xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài
nguyên và môi trường;
-
Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không
tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2.
Cơ cấu tính giá sản phẩm:
-
Căn cứ Thông tư số 136/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với
các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường;
- Đối
với đơn giá không có khấu hao tài sản cố định, chi phí chung được xác định tỷ lệ
trên chi phí trực tiếp (bao gồm: chi phí nhân công; chi phí vật liệu; chi phí
công cụ dụng cụ; chi phí năng lượng; chi phí nhiên liệu);
- Đối
với đơn giá có khấu hao tài sản cố định (áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm chi thường xuyên và đầu tư) chi phí chung được xác định tỷ lệ
trên chi phí trực tiếp (bao gồm: chi phí nhân công; chi phí vật liệu; chi phí
công cụ dụng cụ; chi phí năng lượng; chi phí nhiên liệu; chi phí khấu hao tài sản
cố định); đồng thời giá đầu vào của vật liệu, công cụ dụng cụ, năng lượng,
nhiên liệu đã loại trừ thuế giá trị gia tăng.
3.
Chế độ tiền lương và các khoản phụ cấp lương:
-
Nghị định số 204/2004/NĐ - CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định
về chế độ tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
-
Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định mức
lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang (mức tiền
lương cơ sở từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 là 1.490.000 đồng/tháng);
-
Thông tư số 04/2019/TT-BNV ngày 24 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội;
-
Thông tư số 05/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về
hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với cán bộ, công
chức, viên chức (Phụ cấp trách nhiệm tổ trưởng áp dụng mức 3 hệ số 0,2 tiền
lương cơ sở áp dụng cho tổ 05 người trở lên);
-
Thông tư số 06/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về
hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, công chức, viên chức
(áp dụng 2 mức 0,4 và 0,6), cụ thể như sau:
+ Mức
0,4 lương cơ sở đối với: Tổ, đội khoan thăm dò thuộc Liên đoàn địa chất; và Tổ,
đội khảo sát, tìm kiếm thuộc Liên đoàn địa chất khu vực;
+ Mức
0,6 lương cơ sở đối với: Tổ, đội khảo sát, tìm kiếm thuộc Liên đoàn địa chất
chuyên đề (Đo vẽ lập bản đồ địa chất; ĐCTV-ĐCCT; Địa vật lý; Địa chất biển; Lấy
mẫu trọng sa các tỷ lệ), và Tổ đội khảo sát đo đạc địa hình, trắc địa phục vụ địa
chất biển.
-
Thông tư số 07/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về
hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức,
viên chức, cụ thể như sau:
+ Mức
0,1 lương cơ sở cho lộ trình địa chất, trắc địa, địa vật lý, ĐCTV-ĐCCT, kho lưu
trữ;
+ Mức
0,2 lương cơ sở cho khoan tay, hố, vỉa lộ, lấp công trình, phân tích, công tác
trên biển, lộ trình có xạ;
+ Mức
0,3 lương cơ sở cho khoan máy, hào, lò, giếng, gia công phân tích phóng xạ,
microzon, hiển vi điện tử, plasma, bay hàng không.
-
Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của liên Bộ
Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm,
làm thêm giờ đối với cán bộ công chức, viên chức; cụ thể với một số công việc
phải đảm bảo tính liên tục và làm việc trên 24 giờ như sau:
+ Đối
với công tác khoan máy (Khoan địa chất chiều sâu từ 0-300 m; từ 301-700 m; từ
701-1.200 m);
+
Khoan địa chất thủy văn (Chiều sâu 0-300m và 301-500m);
+
Khoan tay có tháp lấy mẫu địa chất và ĐCTV - ĐCCT (Khoan tay có tháp; Khoan tay
không tháp);
+
Công tác địa chất thủy văn: Bơm dâng bằng 2 máy nén khí; Máy bơm ly tâm; bơm điện
chìm thẳng đứng; Đo hồi phục sau khi bơm; Xả nước thí nghiệm ở các lỗ khoan tự
chảy; Tiến hành xả nước thí nghiệm ở các lỗ khoan tự chảy; Tiến hành đổ nước
thí nghiệm; Tiến hành múc nước thí nghiệm; Tiến hành thí nghiệm cắt; Tiến hành
xả nước thí nghiệm ở các lỗ khoan tự chảy; Quan trắc tổng hợp, trên biển, bãi
triều.
-
Thông tư liên tịch số 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của
liên Bộ Nội vụ, Bộ Lao động Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện chế độ phụ cấp thu hút; Công văn số 2957/BNV-TL ngày 05 tháng 10 năm 2005
của Bộ Nội vụ.
-
Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của
liên Bộ Nội vụ, Bộ Lao động Thương binh và xã hội, Ủy ban dân tộc hướng dẫn thực
hiện chế độ phụ cấp khu vực.
4.
Chế độ BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn:
-
Nghị định số 191/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết về tài chính công đoàn;
-
Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
-
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất
nghiệp;
-
Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn
một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Quyết định số
595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
và các Thông tư hướng dẫn;
-
Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động
-Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
5.
Chế độ Thuế:
Căn
cứ Luật Thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008, Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế Giá trị gia tăng, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Luật Thuế Giá trị gia tăng, Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế
Giá trị gia tăng, và các Thông tư hướng dẫn. Công văn số 14573/BTC-TCT ngày 15
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính ý kiến về thuế GTGT đối với hoạt động điều
tra cơ bản; Công văn số 4160/BTNMT-TC ngày 05 tháng 11 năm 2009 thực hiện Luật
thuế GTGT đối với các hoạt động điều tra cơ bản thuộc lĩnh vực tài nguyên và
môi trường.
III.
Phương pháp tính chi tiết các khoản mục chi phí trực tiếp
1.
Chi phí nhân công:
-
Đơn giá tiền lương lao động kỹ thuật, bao gồm: lương cơ bản; phụ cấp lưu động
(áp dụng 2 mức hệ số 0,4 và 0,6 tiền lương cơ sở cho các công việc ngoại nghiệp);
phụ cấp trách nhiệm tổ trưởng (áp dụng mức 3 hệ số 0,2 tiền lương cơ sở); phụ cấp
độc hại (áp dụng 3 mức hệ số 0,1; 02 và 0,3 tiền lương cơ sở cho các công việc
độc hại nguy hiểm); các khoản đóng góp theo lương (BHXH: 17,5%, BHYT: 3%, BHTN:
1%, KPCĐ: 2% = 23,5% tiền lương cơ bản).
-
Chi phí nhân công bằng số công lao động theo định mức nhân đơn giá ngày công
lao động.
*
Đơn giá ngày công lao động bao gồm:
+ Tiền
lương cấp bậc;
+
Các phụ cấp lương (phụ cấp lưu động; phụ cấp trách nhiệm tổ trưởng; phụ cấp độc
hại);
+ Bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn.
-
Ngày công lao động tháng là 26 ngày;
-
Đơn giá tiền lương lao động kỹ thuật theo từng nội dung công việc, từng loại sản
phẩm trong các bảng chi phí nhân công, đã tính theo số lượng định biên và cấp bậc
kỹ thuật quy định trong định mức KT-KT;
- Đối
với phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút: không tính vào đơn giá tiền lương lao động
kỹ thuật, được tính cột đơn giá riêng;
- Định
mức công lao động là số lượng công nhóm hoặc công đơn theo quy định tại các định
mức KT-KT.
2.
Chi phí vật liệu:
-
Đơn giá vật liệu: lấy theo đơn giá đã tính trong bộ đơn giá sản phẩm đã ban
trong năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Định
mức vật liệu là số lượng từng loại vật liệu theo quy định tại các định mức
KT-KT;
-
Chi phí vật liệu của từng nội dung công việc hay từng loại sản phẩm, đã bao gồm
hao hụt và vật liệu nhỏ là 5%-8% theo quy định tại các định mức Kinh tế kỹ thuật.
3.
Chi phí công cụ, dụng cụ:
-
Đơn giá công cụ dụng cụ: cách tính theo nguyên tắc như mục vật liệu nêu trên;
- Đơn giá sử dụng công cụ,
dụng cụ phân bổ một ca
|
=
|
Đơn
giá công cụ, dụng cụ
|
Niên
hạn sử dụng công cụ, dụng cụ x 26 ngày theo định mức (tháng)
|
- Định
mức công cụ, dụng cụ là số lượng ca cần sử dụng, của từng nội dung công việc
hay từng loại sản phẩm theo quy định tại các định mức KT-KT;
-
Chi phí công cụ, dụng cụ của từng nội dung công việc hay từng loại sản phẩm, đã
bao gồm công cụ nhỏ là 5% theo quy định.
4.
Chi phí năng lượng:
- Là
chi phí sử dụng năng lượng dùng cho máy móc thiết bị vận hành trong thời gian
tham gia sản xuất sản phẩm;
-
Đơn giá điện năng tính theo giá bán thực tế quy định tại Quyết định số
648/QĐ-BCT ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về
giá bán điện (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) áp dụng cho đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn
vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thực hiện là 2.092 đồng/kwh;
áp dụng cho doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu
tư thực hiện là 2.011 đồng/kwh;
- Định
mức tiêu hao điện năng của từng nội dung công việc hay từng loại sản phẩm theo
quy định tại các định mức KT-KT.
5.
Chi phí nhiên liệu:
- Là
chi phí nhiên liệu dùng cho máy móc thiết bị vận hành trong thời gian tham gia
sản xuất sản phẩm;
-
Đơn giá xăng, dầu: tính theo giá bán thực tế bình quân gia quyền từ ngày 01
tháng 7 năm 2018 đến hết tháng 5 năm 2019, cụ thể: mức giá xăng là 18.674 đồng/lít,
dầu diezen là 16.945 đồng/lít, dầu mazut là 14.671 đồng/lít.
+
Giá xăng là 18.674 đồng/lít;
+
Giá dầu diezen là 16.945 đồng/lít;
+
Giá dầu mazut là 14.671 đồng/lít.
6.
Chi phí khấu hao tài sản cố định:
-
Nguyên giá thiết bị: cách tính theo nguyên tắc như mục vật liệu nêu trên;
- Số
ca máy sử dụng một năm: Máy ngoại nghiệp là 250 ca (riêng thiết bị đo biển là
200 ca); máy nội nghiệp là 500 ca (theo quy định tại Thông tư số
136/2017/TT-BTC);
- Số
năm sử dụng: theo quy định tại Thông tư 45/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài
sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao
cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Định
mức sử dụng thiết bị là số lượng ca cần sử dụng, của từng nội dung công việc
hay từng loại sản phẩm theo quy định tại các định mức KT-KT;
-
Chi phí sử dụng thiết bị của từng nội dung công việc hay từng loại sản phẩm, đã
bao gồm chi phí sử dụng tất cả các thiết bị theo quy định tại các định mức
KT-KT (trừ tiêu hao điện năng).
IV.
Phần hướng dẫn áp dụng bộ đơn giá sản phẩm
1.
Phần tổng hợp Đơn giá sản phẩm, bao gồm: các khoản mục chi phí trực
tiếp (như cách tính nêu trên) và chi phí chung.
Chi
phí chung được tính được xác định theo tỷ lệ % trên chi phí trực tiếp theo quy
định tại Thông tư số 136/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính
quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm
vụ chi về tài nguyên môi trường.
2.
Hướng dẫn áp dụng bộ đơn giá sản phẩm:
- Bộ
đơn giá sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực địa chất và khoáng sản áp dụng
đối với khối lượng sản phẩm thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 với mức tiền
lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng;
- Đối
với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà
nước bảo đảm chi thường xuyên: sử dụng đơn giá không có khấu hao tài sản cố định;
- Đối
với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc thực
hiện theo phương thức đấu thầu, kí hợp đồng cho các tổ chức bên ngoài: sử dụng
đơn giá có khấu hao tài sản cố định (đã loại trừ phần thuế giá trị gia tăng đối
với các yếu tố đầu vào: chi phí vật liệu; chi phí công cụ, dụng cụ; chi phí
năng lượng; chi phí nhiên liệu…);
- Đối
với các đơn vị thi công là đơn vị sự nghiệp được Nhà nước cấp tiền lương, phụ cấp
lương, các khoản đóng góp theo chế độ, chi thường xuyên thì không được tính chi
phí công lao động kỹ thuật cho số biên chế, cán bộ, viên chức của cơ quan, đơn
vị trong thời gian tham gia nhiệm vụ, dự án và chi phí quản lý chung phải trừ
kinh phí chi thường xuyên của số biên chế, cán bộ, viên chức trong thời gian
tham gia nhiệm vụ, dự án; trường hợp cán bộ, viên chức của cơ quan, đơn vị tham
gia thực hiện nhiệm vụ đã được ngân sách nhà nước cấp kinh phí mua sắm trang
thiết bị làm việc theo chế độ quy định, đã có trong thiết bị làm việc (như bàn
ghế, máy tính…) thì không tính các chi phí thiết bị công cụ trên trong đơn giá;
không tính chi phí khấu hao tài sản cố định;
-
Các khoản phụ cấp thu hút, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp
khu vực, tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ xác định theo đúng quy định
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đối với từng đối tượng cụ thể;
-
Đơn giá phụ cấp khu vực (PCKV) 1%: áp dụng đối với khu vực thi công có PCKV 0,1
thì đơn giá sản phẩm bằng cột đơn giá (+) cộng thêm cột PCKV 0,1 tương ứng với
cột đơn giá; khu vực thi công có PCKV 0,2 thì đơn giá sản phẩm bằng cột đơn giá
(+) cộng thêm cột PCKV 0,1 nhân 2 tương ứng với cột đơn giá. Đối với các khu vực
có hệ PCKV khác thì cách tính tương tự. Trường hợp địa bàn thi công trên phạm
vi rộng có nhiều mức PCKV, thì tính bình quân chung trong toàn khu vực thi công
theo phương pháp bình quân gia quyền.
-
Đơn giá phụ cấp thu hút: được tính bằng 20% mức lương cấp bậc, chức vụ (+) cộng
với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng
chung cho các khu vực thi công đảm bảo điều kiện như sau: ở vùng kinh tế mới,
cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn như
xa xôi, hẻo lánh, xa khu dân cư; chưa có mạng lưới giao thông, đ i lại khó
khăn; chưa có hệ thống cung cấp điện, nước sinh hoạt; nhà ở thiếu thốn; chưa có
trường học, nhà trẻ, bệnh viện; đơn giá sản phẩm bằng cột đơn giá (+) cộng thêm
cột phụ cấp thu hút tương ứng với cột đơn giá.
-
Đơn giá sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực địa chất và khoáng sản theo mức
tiền lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng là đơn giá thực hiện trong điều kiện chuẩn.
Trong trường hợp thi công khác với điều kiện chuẩn thì được áp dụng hệ số điều
chỉnh đã quy định trong định mức kinh tế - kỹ thuật. Đơn giá áp dụng = (Đơn giá
chuẩn x hệ số kỹ thuật); đối với công trình địa chất có hai hệ số kỹ thuật trở
lên thì cộng các hệ số với nhau sau đó nhân với đơn giá chuẩn.
- Đối
với sản phẩm, dịch vụ có sử dụng các dữ liệu đã được tính chi phí trong sản phẩm
khác thì không tính trong đơn giá sản phẩm chi phí để tạo ra dữ liệu.
-
Khi đơn vị thực hiện quyết toán, thanh tra, kiểm toán với cơ quan có thẩm quyền,
trường hợp có những khoản chi phí không được coi là hợp lý, hợp lệ để tính vào
trong chi phí theo kết luận của các cơ quan này thì phải giảm trừ phần chi phí
đó và xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật về kế toán, kiểm toán, thuế
và pháp luật có liên quan./.