ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1970/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 12 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH VÀ KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH
TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM (2020-2022) TỪ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm
2014;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm
2002;
Thực hiện Công văn số
2926/BTNMT-KHTH ngày 20/6/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn xây
dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2020 - 2022 từ nguồn kinh
phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 552/TTr-STNMT ngày 05/8/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này kế hoạch và kinh phí ngân sách nhà nước năm 2020 và kế hoạch tài chính
- ngân sách nhà nước 3 năm (2020-2022) từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi
trường tỉnh Sơn La (có Kế hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường; (Báo
cáo)
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (Báo cáo)
- Bộ Tài chính; (Báo cáo)
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
(Báo cáo)
- UBMTTQ VN tỉnh;
(Báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (Báo cáo)
- Các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Chánh văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử;
- Lưu: VT, Biên KT. 50 bản.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Minh
|
KẾ HOẠCH VÀ KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM 2020 - 2022
TỪ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1970/QĐ-UBND ngày 12/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Thực hiện Công văn số 2926/BTNMT-KHTC
ngày 20/6/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
3 năm 2020 - 2022 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn
La ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG NĂM 2019,
GIAI ĐOẠN 3 NĂM 2017 - 2019
I. Đánh giá công tác chỉ đạo và
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La năm 2019 và giai đoạn
3 năm 2017 - 2019
1. Đánh giá thực trạng công
tác quản lư môi trường
Việc thi hành và tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường được các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh quan tâm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện và đạt được kết quả sau: Công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường được quan tâm thực hiện đã góp phần
nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, đoàn viên, hội viên và cộng đồng
dân cư; các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng có ý thức tuân thủ
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường như: Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường
chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản, kế hoạch bảo vệ môi trường; môi trường đô thị, vùng nông thôn và khu dân cư tập trung đã từng bước được cải thiện.
Thực hiện lồng ghép công tác bảo vệ
môi trường với chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh; tỉnh Sơn La đã ban hành các văn bản
cụ thể hóa chỉ đạo của Trung ương về cơ bản đã thực hiện đầy
đủ, cụ thể như: Kế hoạch
số 06/KH-UBND của UBND tỉnh ngày 10/01/2017 triển khai thực
hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh
tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước
ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; Kế
hoạch số 05/KH-UBND ngày 10/01/2017 của UBND tỉnh triển
khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới
mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh
tranh của nền kinh tế; Kế hoạch số 178/KH-UBND ngày
31/12/2017 của UBND tỉnh triển khai chỉ thị 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về bảo vệ môi trường; Quyết định số 3391/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 của
UBND tỉnh phê duyệt Đề án quản lư, thu gom, tiêu hủy bao
gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018 -
2020; Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 20/4/2018 của UBND tỉnh thực hiện việc quản
lư, thu gom, tiêu hủy bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh
Sơn La; Quyết định số 1932/QĐ-UBND ngày 07/8/2018 ban hành
hướng dẫn thu gom, vận chuyển và xử lư bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 30/5/2018 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lư chất thải
rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Sơn La; Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 21/3/2018 của UBND tỉnh
về phòng ngừa ứng phó sự cố môi trường do thiên tai, bão lũ; Công văn số
1539/UBND-KT ngày 14/5/2019 về việc tăng cường công tác quản lư môi trường đối
với các tổ chức, cá nhân sản xuất, sơ chế, chế biến nông sản năm 2019;
UBND tỉnh đã chỉ đạo triển khai đồng bộ các lĩnh vực như: triển khai Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
tăng cường công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường; xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương; công tác thu gom, xử lư rác
thải khu vực nông thôn; tuyên truyền về bảo vệ môi trường hàng năm; công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường; công tác phối hợp trong công
tác bảo vệ môi trường giữ các ngành trong tỉnh và bảo vệ môi trường lưu vực
sông liên tỉnh; công tác quan trắc môi trường, báo cáo môi trường hàng năm; đẩy
nhanh tiến độ xử lư các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lư, khắc
phục các điểm nóng về ô nhiễm môi trường; tổ chức sắp xếp
bộ máy về quản lư môi trường ...;
Đã kịp thời tổ chức triển khai thực
hiện các nhiệm vụ theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, Luật Đa dạng sinh học,
các Nghị quyết, quyết định của Chính phủ; sự chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung
ương. Tổ chức triển khai thực hiện
trên các lĩnh vực: ban hành văn bản chỉ đạo, thực hiện; xây dựng và thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về môi trường; thẩm định môi trường các dự án đầu tư; củng cố tổ chức bộ máy, chức năng
nhiệm vụ của các cơ quan quản lư môi trường cấp tỉnh, huyện; thanh kiểm tra chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt là các cơ sở
chế biến cà phê; thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải,
chất thải rắn, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản; phòng ngừa và xử lư các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng; lồng ghép nhiệm vụ bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển của tỉnh; xử lư chất
thải nguy hại tập trung; xây dựng quy chuẩn môi trường địa
phương; biến đổi khí hậu; quan trắc
môi trường hàng năm; công tác quản lư đối với chất hữu cơ khó phân hủy; bảo vệ
môi trường ao hồ, kênh mương; bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới;
chỉ đạo xử lư ô nhiễm môi trường đối với chế biến cà phê; bảo vệ môi trường trong phòng chống thiên tai sự cố môi
trường; thu gom bao bì hóa chất bảo vệ thực vật; xử lư chất
thải y tế theo cụm. Công tác quản lư môi trường về cơ bản đáp ứng được yêu cầu, góp phần tích cực phát triển
bền vững của tỉnh.
2. Đánh giá
tình hình triển khai Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng
2.1. Đánh giá tình hình triển khai Chỉ thị 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về một số nhiệm
vụ cấp bách về bảo vệ môi trường:
a. Tình hình quán triệt thực hiện chỉ
thị
Ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách
về bảo vệ môi trường, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La
đã quán triệt, chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc đến các cấp ủy đảng,
chính quyền, các sở, ban ngành, UBND cấp huyện; UBND cấp xã; ban hành các văn bản để triển khai Chỉ thị số 25/CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, cụ thể:
- Ngày 06/11/2016, Tỉnh ủy Sơn La đã
tổ chức Hội nghị triển khai Kết luận số 02-KL/TW và Chỉ thị số 25/CT-TTg. Căn cứ
kết quả Hội nghị, Ban Thường vụ tỉnh ủy Sơn La đã ban hành Thông báo số
560-TB/TU ngày 7/11/2016 Kết luận của Ban Thường vụ tỉnh ủy về thực hiện Kết luận
số 02-KL/TW và Chỉ thị số 25/CT-TTg.
- Thực hiện Kết luận của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 178/KH-UBND
ngày 31/12/2016 triển khai Kết luận số 02-KL/TW và Chỉ thị số 25/CT-TTg trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
b. Kết quả thực hiện chỉ thị
- Tỉnh Sơn La luôn xác định Bảo vệ
môi trường là yêu cầu xuyên suốt trong quá trình phát triển, là trách nhiệm của
cả hệ thống chính trị, cộng đồng và doanh nghiệp, kiên quyết không đánh đổi
tăng trưởng kinh tế lấy môi trường. Vì vậy, công tác bảo vệ môi trường luôn được
chú trọng ngay từ giai đoạn lập dự án đầu tư cũng như xem xét, lựa chọn và phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận cam kết
bảo vệ môi trường các dự án nhằm ngăn chặn, kiểm soát chặt chẽ các dự án đầu tư
sử dụng công nghệ lạc hậu, loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
cao; các dự án đầu tư có yếu tố công nghệ phải thực hiện
thẩm định công nghệ, đăng ký chuyển giao công nghệ, rà soát kiên quyết không cho phép sử dụng công nghệ trong danh mục cấm chuyển giao theo quy định của Luật khoa học Công nghệ, Luật chuyển giao công
nghệ; thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa như xem xét thẩm định về môi
trường các dự án đầu tư kết hợp với công tác thanh kiểm
tra và xử lư hành chính.
- Nhiệm vụ ban hành các quy chuẩn kỹ
thuật môi trường của địa phương: Hiện nay tỉnh Sơn La đang áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia. Thực hiện chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh Sơn
La đã chỉ đạo các sở, ngành có liên quan tiếp tục nghiên cứu,
tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường tỉnh
Sơn La trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ rà soát báo cáo đánh giá
tác động môi trường đã được phê duyệt, các công trình biện pháp bảo vệ môi trường
của các dự án đầu tư: Hàng năm, UBND
tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn. Công tác thanh tra, kiểm tra tập trung
vào các nội dung như: tuân thủ các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường,
đầu tư xây dựng hệ thống xử lư chất thải, hoàn thành công trình bảo vệ môi trường,
đăng ký hồ sơ chủ nguồn thải, hồ sơ cấp phép xả nước thải vào nguồn nước, chế độ
báo cáo quan trắc môi trường định kỳ hàng năm ... Đặc biệt yêu cầu kiểm tra,
giám sát chặt chẽ đối với các cơ sở có lượng chất thải lớn, các cơ sở nằm ở khu
vực đầu nguồn nước, các cơ sở khai thác khoáng sản. UBND tỉnh
Sơn La đã ban hành Kế hoạch số
105/KH-UBND ngày 01/6/2018 về phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lư ô nhiễm
nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn huyện Thuận Châu, thành phố Sơn La và huyện
Mai Sơn; Công văn số 1539/UBND-KT ngày 14/5/2019 về tăng cường công tác quản lư
môi trường đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, sơ chế,
chế biến nông sản năm 2019.
- Đã yêu cầu tất cả các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp xây dựng hệ thống xử lư nước
thải tập trung; buộc đối tượng có quy mô xả thải lớn lắp đặt ngay các thiết bị
kiểm soát, giám sát hoạt động xả thải
theo quy định của pháp luật và đang xây dựng cơ sở dữ liệu kết nối, truyền số
liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Về tập trung xử lư triệt để di dời
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: Công tác chỉ
đạo, triển khai thực hiện các dự án xử lư ô nhiễm môi trường tại các cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng luôn được UBND tỉnh Sơn La
quan tâm thực hiện. Hàng năm UBND tỉnh Sơn La chỉ đạo rà soát lập hồ sơ đề nghị
Bộ Tài nguyên và Môi trường hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân Trung ương để xử
lư triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
thuộc khu vực công ích, yêu cầu các đơn vị triển khai xây dựng các công trình bảo vệ môi trường đảm
bảo tiến độ và duy trì hoạt động thường xuyên theo quy định.
Đến nay trên địa bàn tỉnh đã có 32/32 cơ sở hoàn thành các
biện pháp xử lư theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg và Quyết định số 1788/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ, trong đó có: 13 cơ sở không cần thực hiện chứng nhận (02
cơ sở đã dừng hoạt động; 11 cơ sở đã rà soát đưa ra khỏi danh sách do quy mô
công suất, lượng xả thải và mức độ ô nhiễm
không thuộc đối tượng
gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng theo tiêu chí tại Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT ngày 08/5/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường); 14 cơ sở đã được chứng nhận hoàn thành các biện pháp xử lư ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng; 05 cơ sở mới hoàn thành biện pháp xử
lư ô nhiễm, chưa nộp hồ sơ đề nghị chứng nhận (Bệnh viện Phong và Da liễu;
Bãi rác bản Khoang thành phố Sơn La và Bệnh
viện Đa khoa các huyện: Yên Châu; Đa khoa Thảo Nguyên Mộc Châu, Sông Mã). Tỷ lệ
xử lư cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đạt 100%.
- Về yêu cầu tất cả các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp xây dựng hệ thống xử lư nước
thải tập trung; buộc đối tượng có quy mô xả thải lớn lắp đặt ngay các thiết bị kiểm soát, giám sát hoạt động
xả thải theo quy định của pháp luật và đang xây dựng cơ sở dữ liệu kết nối, truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường: Tỉnh
Sơn La hiện có 01 Khu công nghiệp đó là Khu công nghiệp Mai Sơn được đầu tư
theo Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng
2020. Các cơ sở bắt buộc phải quan trắc nước thải tự động gồm: Nhà máy tinh bột
sắn Sơn La - Chi nhánh Công ty cổ phần tinh bột sắn Phú Yên; Nhà máy chế biến
nông sản BHL Sơn La - Công ty cổ phần chế biến nông sản BHL Sơn La; Cơ sở khuyến
khích lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động: Nhà máy sữa Mộc Châu - Công
ty cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu; Nhà máy đường Mai Sơn - Công ty cổ phần mía
đường Sơn La; cơ sở bắt buộc phải quan trắc khí thải tự động:
Nhà máy xi măng Mai Sơn. Hiện nay, Sở Tài nguyên và Môi trường đang trình UBND triển khai việc lắp đặt hệ thống tiếp nhận số liệu quan trắc môi
trường tự động sau khi có hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Về phê duyệt, rà soát phê duyệt lại
theo thẩm quyền quy hoạch quản lư chất thải rắn trong năm 2017; tổ chức thực hiện
quy hoạch đã được phê duyệt; điều tra, đánh giá, khoanh
vùng và có kế hoạch xử lư các khu vực ô nhiễm còn tồn lưu
trên địa bàn: Năm 2017, UBND tỉnh Sơn La đã ban hành Quyết định số 1464/QĐ-UBND ngày
05/6/2017 về việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định số
2938/QĐ-UBND ngày 15/12/2011 về việc duyệt quy hoạch quản lư chất thải rắn tỉnh
Sơn La đến năm 2020;
Trên địa bàn thành phố Sơn La hiện
nay đã được đầu tư Khu liên hợp xử lư chất thải rắn sử dụng phương pháp ủ sinh học làm phân Compost với
công suất 80 tấn/ngày; phương pháp này thích hợp với loại chất thải rắn hữu cơ
trong chất thải sinh hoạt chứa nhiều cacbonhyđrat như đường, xenllulo, lignin, mỡ, protein,
những chất này có thể phân hủy đồng thời hoặc từng bước. Đối
với rác thải sinh hoạt phát sinh tại địa bàn các huyện được thu gom, vận chuyển
về 12 bãi chôn lấp rác thải trên địa bàn các huyện (01 bãi chôn lấp chưa được đưa vào sử dụng là bãi chôn lấp rác thải bản Khoang huyện Quỳnh Nhai);
công tác triển khai các điểm chôn lấp, xử lư chất thải rắn
đã được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, tạo mọi nguồn lực để thực hiện;
Đánh giá việc thực hiện một số chỉ tiêu về quản lư chất thải rắn: Thu gom, vận chuyển, xử lư rác thải mới tập
trung ở đô thị, thị trấn, mở rộng các xã ven đô thị, thị
trấn; chất thải rắn chưa được phân loại tại nguồn; ý thức, trách nhiệm của một
bộ phận nhân dân còn đổ rác bừa bãi, chưa có sự tham gia tích cực của cộng đồng;
tiến độ đầu tư mới, cải tạo, nâng cấp các bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị theo tiêu chuẩn bãi chôn lấp hợp vệ sinh còn
chậm (hiện nay huyện Mường La chưa có bãi chôn lấp chất rác thải).
Về tỷ lệ thu gom chất thải rắn: Ở khu
vực đô thị đến thời điểm hiện tại đạt 89%; khu vực nông
thôn đạt 59%.
- Về điều tra,
đánh giá, khoanh vùng và có kế hoạch xử lư các khu vực ô nhiễm còn tồn lưu
trên địa bàn: theo Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21/10/2010 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch xử lư,
phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật
tồn lưu trên phạm vi cả nước, tỉnh Sơn La không có cơ sở trong danh mục điểm tồn lưu
hóa chất bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.
- Về rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực quản lư môi
trường, ưu tiên cấp huyện, xã; sử dụng nguồn sự nghiệp môi
trường để bố trí cán bộ hợp đồng phụ trách công tác bảo vệ môi trường cấp xã: Toàn ngành tài nguyên và môi trường Sơn La có 663
cán bộ (cấp tỉnh 202, cấp huyện 154, cấp xã 337); trong đó: 218 cán bộ có trình
độ đại học, chiếm 32,63%. Trong đó cán bộ trực tiếp làm
công tác bảo vệ môi trường là 248 người.
- Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ môi trường đã được quan tâm chỉ đạo; với sự
phối hợp của Ban tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể, đã nâng cao nhận
thức về bảo vệ môi trường trên địa bàn toàn tỉnh. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh
đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường. Công
tác tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường đã được
triển khai đa dạng, dưới nhiều hình thức như: Xây dựng các
phóng sự tuyên truyền trên Báo Sơn La, Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phố; viết tin
bài tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường (Hội nông dân), viết tin đăng trên
thông báo nội bộ (Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy); Tổ chức lễ ký cam kết bảo vệ môi trường... Nội dung tuyên truyền đề cập đến nhiều vấn đề như
giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường, nguyên nhân, tác hại và cách phòng chống
ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; phòng ngừa, bảo vệ
nguồn nước sạch, biểu dương các tổ chức, cá nhân tiêu biểu
về bảo vệ môi trường... Các tổ chức, đoàn thể đều đã lồng ghép nội dung về bảo vệ môi trường vào các chương trình hội nghị, hội thảo, sinh hoạt chuyên đề của
cơ quan, đơn vị.
2.2. Đánh giá tình hình triển khai Nghị quyết
08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ Ban hành chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết 24-NQ/TW ngày 03.6.2013 của Ban Chấp hành Trung ương về chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lư tài
nguyên và bảo vệ môi trường.
a. Công tác ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện
Thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày
03.6.2013 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương đảng Khóa XI về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường
QLTN và BVMT và các văn bản có liên quan, tỉnh Sơn La đã
thực hiện thể chế và ban hành các văn bản triển khai thực
hiện: Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 01.8.2013 của tỉnh ủy thực hiện
các Nghị quyết, Kết luận của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI; Quyết định số 446/QĐ-UBND ngày 11/3/2014 về ban
hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP
ngày 23/01/2014 về Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường QLTN và BVMT; Kế hoạch số
110/KH-UBND ngày 9/12/2013 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NĐ-CP
ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách
trong lĩnh vực BVMT; Quyết định số 1001/QĐ-UBND ngày 22/5/2012 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh Sơn La đến năm 2020; Quyết định số 2064/QĐ-UBND ngày 27/7/2017 của UBND tỉnh về
cập nhật, bổ sung hành động ứng phó với BĐKH giai đoạn 2017-2020.
b. Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
b1. Về ứng phó với biến đổi
khí hậu
- Xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên
tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo về
diễn biến thời tiết khí hậu, thủy văn phục vụ cho công tác
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn để các cấp, các ngành và người dân chủ động phòng tránh, giảm nhẹ thiên
tai, thích ứng với BĐKH. Hiện nay, trên địa bàn toàn tỉnh có 52 trạm quan trắc khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới khí tượng thủy văn Quốc
gia, trong đó 39 trạm quan trắc khí tượng thủy văn tự động (chiếm 75%),
năm 2013 có 14 trạm, đến năm 2017 xây mới 24 trạm và được đầu tư, nâng cấp tự động hóa là 01 trạm. Ngoài ra, còn có 07 trạm KTTV tự
động của 07 công trình hồ thủy điện và 02 trạm KTTV phục vụ phòng chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh; Đảm bảo an ninh lương thực
thông qua bảo vệ, duy trì hợp lư và quản lư bền vững quỹ đất cho nông nghiệp;
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; tạo giống mới thích
ứng với BĐKH; hoàn thiện hệ thống kiểm soát, phòng chống dịch
bệnh; Tiếp tục đẩy
mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ về ứng phó với
biến đổi khí hậu, quản lư tài nguyên và bảo vệ môi trường; khuyến khích các
doanh nghiệp sản xuất ứng dụng công nghệ, quy trình sản xuất
tiên tiến, sản phẩm thân thiện với môi trường; chuyển giao các sản phẩm, nhiệm vụ, chương trình, đề án đã hoàn thành; thực hiện chương trình nâng cấp, đảm bảo an toàn các hồ
chứa nước: đầu tư nâng cấp, sửa chữa 10 hồ nhằm đảm bảo an toàn công trình, bảo
đảm cấp nước, phòng chống lũ, duy trì môi trường sinh thái, đáp ứng nhu cầu nước
ngày càng tăng do phát triển dân sinh, kinh tế và thích
nghi với biến đổi khí hậu; triển khai dự án nâng cấp sửa chữa cụm các công trình
hồ chứa gồm 8 công trình được đầu tư bằng nguồn vốn thuộc chương trình W8.
- Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
tăng cường khả năng hấp thụ khí nhà kính của các hệ
sinh thái
Tổ chức lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của các ngành, hoàn thiện và tăng cường thể chế; thực hiện
chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực chống mất rừng, suy
thoái rừng; đẩy mạnh khai thác có hiệu
quả và tăng tỷ trọng các nguồn năng lượng tái tạo trong sản xuất và tiêu thụ
năng lượng; khuyến khích người dân áp dụng các công nghệ thích hợp để giảm khí thải nhà kính lừ việc sử dụng nhiên liệu.
b2. Về
Quản lư tài nguyên
- Đối
với tài nguyên đất
Công tác quy hoạch sử dụng đất đã được quan tâm, chú trọng; quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu tỉnh Sơn
La đã được Chính phủ xét duyệt tại Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 09/3/2013; về điều
chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Sơn La
đã được Chính phủ xét duyệt tại Nghị
quyết số 64/NQ-CP ngày 17/5/2018 là cơ sở cho các cấp, ngành triển khai thực hiện,
đưa đất vào sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, phục vụ mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
- Đối
với tài nguyên nước
Trong giai đoạn 2013-2018, đã ban hành các Quy hoạch trong lĩnh vực tài nguyên nước làm cơ sở cho
công tác quản lư, xây dựng, đề xuất các quy hoạch chuyên ngành có khai thác, sử
dụng tài nguyên nước với mục tiêu khai thác, sử dụng hợp
lư, hài hòa đảm bảo phù hợp với trữ lượng, chất lượng nguồn
nước hiện có; khai thác đi đôi với bảo vệ, phát triển nguồn
tài nguyên nước đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai: Quy hoạch phân bổ tài
nguyên nước mặt, tài nguyên nước dưới đất tỉnh Sơn La đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch tài nguyên nước (nội dung bảo vệ
tài nguyên nước) tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; triển
khai thực hiện tốt việc tính tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước; cấp giấy phép hoạt động
tài nguyên nước; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước để quản lư và bảo vệ tài nguyên nước; tăng nguồn thu cho ngân sách, tạo nguồn đầu tư trở lại cho hoạt động quản lư, bảo vệ và
phát triển tài nguyên nước tại địa
phương.
- Đối
với tài nguyên khoáng sản
UBND tỉnh Sơn La đã ban hành Quyết định
số 2549/QĐ-UBND ngày 02/10/2017 về xây dựng Phương án bảo
vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh (thay
thế Quyết định số 2224/QĐ-UBND ngày
06/10/2015 của UBND tỉnh), trong đó quy định trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, đặc biệt là cấp xã, đồng thời xây dựng cơ chế phối
hợp với địa phương liên quan khu vực giáp ranh; hiện nay, các mỏ khai thác
khoáng sản trên địa bàn tỉnh cơ bản đã
chấp hành các quy định pháp luật trong khai thác khoáng sản; ưu tiên lựa chọn
thiết bị, công nghệ mới theo hướng sản xuất sạch, nâng cao tối đa mức độ cơ giới hóa các
khâu sản xuất; coi trọng và đẩy mạnh áp dụng các giải pháp
sản xuất sạch để nâng cao hiệu quả và giảm ô nhiễm môi trường.
2.3. Đánh giá thực hiện Nghị quyết
35/NQ-CP về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
UBND tỉnh đã kịp thời ban hành Kế hoạch số 178/KH-UBND ngày
31/12/2016 thực hiện Nghị quyết số 35/NĐ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một
số vấn đề cấp bách về bảo vệ môi trường, kết quả triển khai như sau:
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trong hoạt
động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản (thực hiện hàng năm): Năm
2017 đã tiến hành 12 cuộc thanh tra, kiểm tra về công tác bảo vệ môi trường trong đó tổng số các cơ sở được kiểm tra là trên 80 cơ sở, trong đó các cơ sở khai
thác khoáng sản là 13 cơ sở; tiến hành kiểm tra đối với các cơ sở chế biến cà phê gây ô nhiễm
môi trường trên địa bàn thành phố, huyện Thuận Châu, Mai Sơn; ban hành Quyết định đình chỉ hoạt động gây ô
nhiễm môi trường do phát sinh nước thải sơ chế cà phê chưa
qua xử lư đối với 37 cơ sở (06 cơ sở tập trung và 31 cơ
sở nhỏ lẻ); đã lập hồ sơ xử lư vi phạm đối với
05 cơ sở sơ chế, chế biến cà phê lập trung. Kết quả thanh tra, kiểm tra đã phát hiện các vi phạm chủ yếu đó là: Không
có hồ sơ, thủ tục về môi trường; không xây dựng công trình xử lư chất thải đảm
bảo tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường; không đăng ký chủ nguồn
thải chất thải nguy hại...;
Năm 2018 đã tiến hành kiểm tra với 10
cơ sở, trong đó tập trung vào các cơ sở gây ô nhiễm như: các cơ sở chăn nuôi tập
trung, chế biến tinh bột sắn, chế biến cà phê. Sau các đợt thanh kiểm tra đều ban hành kết luận kiểm tra và văn bản đôn đốc
khắc phục;
6 tháng đầu năm 2019 đã triển khai kiểm tra rà soát đối với 65 nhà máy
thủy điện trong đó có nội dung chấp hành pháp luật về bảo
vệ môi trường, kết quả cho thấy: Đối với 47 dự án đã hoàn thành, đi vào phát điện
đã được UBND tỉnh phê duyệt Báo cáo
đánh giá tác động môi trường đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành, có 03/47 dự án đã thực hiện quan trắc, giám sát chất lượng môi trường 04
lần/ năm (thủy điện Suối Lừm 1, thủy điện Nậm Chim 2, thủy điện Xím
Vàng 2); 44/47 dự án chưa thực hiện quan trắc, giám
sát chất lượng môi trường theo đúng tần suất quy định tại Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
(các dự án được phê duyệt Báo cáo ĐTM tần suất tối thiểu 04 lần/năm; các dự án
được xác nhận Cam kết bảo vệ môi trường/Kế
hoạch bảo vệ môi trường tần suất tối thiểu 02 lần/năm).
Nguyên nhân: do các chủ dự án chưa cập nhật được quy định mới tại Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT (hoặc cố tình không triển khai thực hiện quan trắc, giám sát chất lượng môi trường
như thủy điện Nậm Bú). Đa số các chủ dự án đã đăng ký và được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải
CTNH (dự án thủy điện Nậm Bú đã được kiểm tra, đôn đốc nhiều lần nhưng cố tình
không thực hiện). Tuy nhiên việc quản lư chất thải nguy hại phát sinh chưa đảm bảo theo đúng
quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT. Chất thải nguy
hại phát sinh thường được lưu giữ trong khuôn viên nhà máy, chưa có kho lưu trữ riêng. Quá trình kiểm tra đã yêu cầu các chủ dự án xây dựng kho lưu giữ
CTNH, tiến hành lưu giữ CTNH và hợp đồng
với đơn vị có chức năng để xử lư theo
đúng quy định; Đối với 11
dự án đang triển khai thi công xây dựng: 10/11 dự án đã dược phê duyệt Báo cáo ĐTM (Riêng
đối với dự án thủy điện Nậm Trai 3 chưa được
phê duyệt Báo cáo ĐTM, đã dừng thi công xây dựng từ năm 2012).
10/11 dự án không thực hiện quan trắc, giám sát chất lượng môi trường trong thời
gian thi công xây dựng. 01/11 dự án dã thực hiện quan trắc,
giám sát chất lượng môi trường nhưng không đảm bảo tần suất theo quy định tại
Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT (thủy điện Nậm Hóa 1);
Đối với 07 dự án đang chuẩn bị triển khai thi
công: 4/07 dự án đã được phê duyệt Báo cáo ĐTM; Còn lại đối với 03 dự
án chưa được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (Bó Sinh, Quang Huy,
Mường Lầm), trong đó dự án thủy điện Bó Sinh đã khởi
công xây dựng, chưa được Bộ Tài
nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo ĐTM. Sở Tài nguyên
và Môi trường đã triển khai 5 cuộc thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với 17 tổ
chức trên địa bàn tỉnh, tập trung chủ
yếu vào các lĩnh vực khai thác khoáng sản, chăn nuôi, chế biến nông sản, thủy điện. Các sai phạm chủ yếu được phát hiện qua thanh
tra, kiểm tra gồm: thực hiện giám sát môi trường xung quanh không đúng, không đầy đủ; thực hiện không đúng một trong
các nội dung trong đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt; không có Báo cáo đánh giá tác động
môi trường được phê duyệt theo quy định; Chôn, lấp, đổ thải
chất thải rắn công nghiệp thông thường
trái quy định về bảo vệ môi trường. Qua thanh tra, kiểm tra đã ban hành 65 quyết định xử lư vi phạm hành
chính với tổng số tiền 1.728.500.000 đồng (Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường
đã ban hành 6 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
6 tổ chức vi phạm với số tiền 315.000.000 đồng; Phòng PC05
Công an tỉnh đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với 30 cá nhân với số tiền 248 triệu đồng; Chủ
tịch UBND tỉnh đã ban hành quyết định xử phạt đối với 3 tổ chức
với số tiền 1.250.000.000 đồng; ở cấp huyện 26 quyết định
xử phạt đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm với tổng số
tiền 115.500.000 đồng).
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; đẩy mạnh
hoạt động kiểm tra, xác nhận sau thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường. - Nhằm tăng cường, nâng cao chất lượng
đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường,
UBND tỉnh đã ban hành Thông báo số 04/TB-UBND ngày 12/01/2018 thông báo kết luận Hội nghị triển khai kế hoạch bảo
vệ môi trường năm 2018, theo đó đã chỉ đạo các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố: Tập trung nâng cao chất lượng, khắc phục ngay các hạn
chế trong công tác lập, thẩm định, triển khai thực hiện, hậu kiểm việc thực hiện báo cáo ĐTM, KHBVMT của các dự án đầu tư, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh; Sở Tài nguyên
và Môi trường đã
ban hành Kế hoạch số 188/KH-STNMT ngày 19/3/2018 kế hoạch
nâng cao chất lượng tham mưu, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo phục hồi môi trường
đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung vào các nội dung: Nâng cao chất lượng thành viên tham gia hội
đồng thẩm định; nâng cao chất lượng
thẩm định của các thành viên hội đồng
và chất lượng của Báo cáo đánh giá tác động môi trường, quy định tiêu chuẩn của
ủy viên hội đồng phải là chuyên gia về lĩnh vực môi trường hoặc lĩnh vực chuyên
môn liên quan đến dự án; phải có thời gian công tác đảm bảo 3 năm kinh nghiệm trở lên đối với trình độ đại học, 1 năm trở lên đối với tiến sỹ; đòi hỏi các thành viên hội đồng phải nghiên cứu kỹ về tài liệu, hồ sơ dự án, đảm bảo chất lượng
của báo cáo khi được thông qua.
- Chỉ đạo UBND các huyện, xã, phường,
thị trấn hướng dẫn tổ, bản xây dựng hương ước, quy ước gắn
với bảo vệ môi trường: đã phối hợp cùng các phòng Tài nguyên môi trường, UBND các huyện tổ chức triển khai, quán triệt Luật bảo vệ môi trường
năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước
bảo vệ môi trường cho các cán bộ UBND cấp xã, phường và các Trưởng bản trên địa
bàn các huyện; đã ban hành sổ tay hướng
dẫn phân loại, thu gom và xử lư rác thải tại khu vực nông thôn.
- Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa, thân thiện
môi trường, tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường: Đã chỉ đạo các đơn vị thực hiện phổ biến, quán triệt, tổ chức triển khai nội dung của
Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành tới các đơn vị trực
thuộc, cán bộ, công chức, viên chức của ngành, đơn vị các
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
2.4. Tình hình triển khai Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc
gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030:
- Phòng ngừa, ngăn chặn việc phát sinh các nguồn gây ô nhiễm môi trường, khu vực bị ô nhiễm môi trường:
Xác định bảo vệ môi trường là nội
dung phải được quan tâm và kết hợp hài hòa với phát triển kinh tế, tỉnh Sơn La luôn chú
trọng trong việc đảm bảo phát triển kinh tế nhưng không thể
tách rời với nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Ngay từ giai đoạn lập dự án đầu tư cũng như xem xét, lựa
chọn và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận kế hoạch bảo vệ
môi trường luôn được kiểm soát chặt chẽ, thực hiện hạn chế,
hướng tới loại bỏ các loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; dần hạn chế, tiến tới
không cấp phép đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng đối với các loại hình công nghiệp có nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt tại các khu
vực tập trung dân cư, các lưu vực sông, khu vực nhạy cảm, vùng ưu tiên cần phải
bảo vệ; chú trọng phát triển các ngành kinh tế xanh, thân
thiện môi trường.
Các mô hình sinh thái, du lịch cộng đồng, kết hợp phát triển kinh
tế với phát triển du lịch, đồng thời hạn chế phát triển công nghiệp, khai thác khoáng sản tại các khu vực có tiềm năng du lịch nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa mục tiêu bảo vệ
môi trường với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Tổ chức thực hiện Đề án Kiểm soát ô
nhiễm môi trường do sử dụng túi nilon khó phân hủy trong sinh hoạt theo Quyết định
số 582/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; từng bước xây dựng,
hình thành thói quen tiêu dùng thân thiện môi trường; mở rộng và tiếp tục thực
hiện việc dán nhãn sinh thái cho một số loại hình sản phẩm dịch vụ. UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch 203/KH-UBND ngày
29/11/2018 tổ chức các thực hiện các phong trào chống rác thải nhựa trên địa
bàn toàn tỉnh yêu cầu các cấp, ngành địa phương thực hiện
các hoạt động thiết thực tiến tới hình thành thói quen hạn chế sử dụng các vật
liệu khó phân hủy như túi nilon, vật liệu làm từ nhựa.
- Kiểm soát, xử lư, giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm lại nguồn:
Công tác thanh tra, kiểm tra về môi trường luôn được tỉnh quan tâm, chú
trọng và được duy trì thực hiện thường xuyên; việc xử lư
triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo
Quyết định 1788/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ được nghiêm
túc triển khai thực hiện, đến nay trên
địa bàn tỉnh 100% cơ sở trong danh mục ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn
thành đầu tư hệ thống xử lư chất thải.
- Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng
về môi trường:
Các dự án đầu tư xây dựng mới các công trình cung cấp nước sạch khu vực
nông thôn, đầu tư thu gom, xử lư rác
thải, khu vực nông thôn đã được quan tâm triển khai thực
hiện; công tác quy hoạch, lập và triển khai các dự án đầu
tư xây dựng công trình thu gom, xử lư nước thải sinh hoạt tập trung tại các đô thị loại IV trở lên đang được thực hiện; các công trình xử lư chất thải y tế nguy hại tại các cơ
sở y tế tuyến huyện, tuyến tỉnh được đảm bảo kinh phí để duy trì hoạt động thường xuyên.
- Thực hiện khai thác, sử dụng hiệu
quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên:
Công tác lập quy hoạch: Quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu tỉnh Sơn La đã được Chính
phủ xét duyệt; các quy hoạch về tài nguyên nước đã được
thông qua: Quy hoạch phân bổ tài nguyên nước mặt, tài nguyên nước dưới đất tỉnh
Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch tài
nguyên nước (nội dung bảo vệ tài nguyên nước) tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh đã được
UBND tỉnh phê duyệt. Các hoạt động cấp phép, thanh tra, kiểm
tra về đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản được duy trì
thường xuyên nhằm ngăn chặn tình trạng khai thác, sử dụng trái phép, lãng phí thất thoát tài nguyên thiên nhiên.
- Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học:
Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh
Sơn La đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 đã được HĐND tỉnh thông qua; các hệ
sinh thái quan trọng trên địa bàn tỉnh
được khoanh nuôi trong các khu bảo tồn; quy hoạch chi tiết
các khu bảo tồn đã được triển khai; thực hiện 01 dự án điều tra, thu thập bổ
sung đa dạng sinh học tại các xã Mường Lang, Mường Bang,
huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.
- Tăng cường năng lực ứng phó biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính
Hiện nay, trên địa
bàn toàn tỉnh có 52 trạm quan trắc khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới khí tượng
thủy văn Quốc gia, trong đó 39 trạm quan trắc khí tượng thủy
văn tự động phục vụ cho việc dự báo, cảnh báo về diễn biến
thời tiết khí hậu, thủy văn phục vụ cho công tác phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn để các cấp, các ngành và người dân chủ động phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với BĐKH, bằng
nhiều nguồn vốn khác nhau đã đầu tư nâng cấp, sửa chữa các
hồ chứa lớn nhằm đảm bảo an toàn công trình, bảo đảm cấp nước, phòng chống lũ, duy trì môi trường sinh thái, đáp ứng nhu cầu nước ngày càng tăng do phát triển dân sinh, kinh tế và
thích nghi với biến đổi khí hậu. Các
dự án trồng rừng tập trung; khoanh nuôi tái sinh; bảo vệ rừng được tăng cường thực hiện nhằm nâng tỷ lệ che phủ rừng làm giảm tỷ lệ phát thải khí nhà kính.
- Tuyên truyền, nâng cao ý thức trách
nhiệm bảo vệ môi trường
Công tác tuyên truyền về bảo vệ môi
trường được thực hiện thường xuyên,
sâu rộng tới quần chúng nhân dân, các sự kiện như ngày môi trường thế giới, quốc tế đa dạng sinh học, chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn...
luôn được tổ chức phát động với sự tham gia của đông đảo cán bộ, học sinh, quần chúng nhân dân, thể hiện bằng các hoạt động thiết thực như trồng cây xanh, vệ sinh đường làng, ngõ xóm, nơi làm
việc, khơi thông cống rãnh... tạo cảnh quan thoáng mát, thân thiện với môi trường.
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học, công
nghệ cho bảo vệ môi trường
Các đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa
học công nghệ về bảo vệ môi trường đã được triển khai và thực hiện rộng rãi như
xử lư chất thải nông nghiệp, chăn nuôi làm phân bón; các mô hình sản xuất nông
nghiệp sạch, áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất; sử
dụng các chế phẩm sinh học trong khử mùi tại các khu chôn lấp rác thải; các lò đốt rác, hệ thống xử lư nước thải tiên tiến, hiện đại được xây dựng
góp phần đáng kể vào xử lư chất thải y tế, nước thải bệnh viện và nước thải từ
các nhà máy sản xuất.
2.5. Đánh giá các chỉ tiêu về môi
trường
Kết quả cụ thể các chỉ tiêu về môi trường được thể hiện tại Phụ lục 1.
Các chỉ tiêu chính dự kiến đạt được
năm 2019: Đến thời điểm báo cáo, các tỷ lệ đạt được như sau: Tỷ lệ che
phủ rừng: 44,5%; Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 94%; Tỷ lệ
dân cư được sử dụng nước sạch đô thị: 92,5%; Tỷ lệ các khu công nghiệp đang hoạt
động có hệ thống xử lư nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn
môi trường: 0% (tỉnh Sơn La chưa có KCN đang hoạt động có
hệ thống xử lư nước thải); Tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng được xử lư: 100%; Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được
thu gom: 89%; Tỷ lệ chất thải y tế được
xử lư: 100%; Tỷ lệ khu đô thị có hệ thống
xử lư nước thải, chất thải rắn đạt tiêu chuẩn: 0%.
Trong các chỉ tiêu về môi trường có tỷ
lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lư nước
thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường là chưa thực hiện
được do khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh mới đi vào hoạt động, chưa hoàn thiện hệ thống xử lư nước thải tập trung; chỉ tiêu tỷ lệ khu đô thị có hệ thống
xử lư nước thải, chất thải rắn đạt tiêu chuẩn chưa thực hiện
được đo đến đầu năm 2020 dự án đầu tư hệ thống thoát nước và xử
lư nước thải thành phố Sơn La và dự án cấp, thoát nước Mộc Châu mới hoàn thành
và đi vào hoạt động.
2.6. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ thị 27/CT-TTg ngày 17/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ nhằm chỉ đạo, giải, quyết kịp thời
các vấn đề nhập khẩu và sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản
xuất.
Đến thời điểm
báo cáo, qua rà soát trên địa bàn tỉnh không có tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh
vực nhập khẩu phế liệu và sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
3. Đánh giá
tình hình triển khai các Quyết định của Thủ tướng chính phủ
3.1. Tình hình triển khai Quyết định số 64/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch xử lư triệt để các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
Theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TPg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ,
trên địa bàn tỉnh Sơn La có 05 cơ sở, trong đó: 02 cơ sở đã
dừng hoạt động (nhà máy giấy Craft Mai Sơn, Nhà máy xi măng Chiềng Sinh); 03/03
cơ sở còn lại đã được chứng nhận hoàn thành xử lư triệt để
(Công ty Mía Đường Sơn La; Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Bệnh viện
Lao và Bệnh phổi Sơn La); Tiến độ xử lư: 03/03 cơ sở được
xác nhận hoàn thành xử lư triệt để lư chậm so với thời gian quy định lại Quyết
định số 64/2003/QĐ-TPg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính
phủ.
3.2. Tiến độ xử lư của các cơ sở có
tên tại Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ
Theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày
01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ, trên địa bàn tỉnh có 24 cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng (phải xử lư trong giai đoạn 2013-2014, 13 cơ sở; Phải xử
lư trong giai đoạn 2013-2017: 11 cơ sở) tiến độ xử lư cụ thể như sau:
- Thời hạn xử lư trong năm 2013-2014,
có 13 cơ sở gồm: Bệnh viện Tâm thần tỉnh Sơn La, Trung tâm
giáo dục lao động tỉnh Sơn La; Trung tâm giáo dục lao động
thành phố Sơn La; Trung tâm giáo dục lao động các huyện: Mai Sơn, Bắc Yên, Phù
Yên, Mộc Châu, Thuận Châu, Mường La, Sông Mã, Yên Châu, Sốp Cộp, Quỳnh Nhai.
Trong năm 2013, đã rà soát và đưa ra khỏi danh sách 11/13
cơ sở (trung tâm Giáo dục lao động các huyện thành phố tại
Quyết định số 1972/QĐ-UBND ngày 09/9/2013, lư do: 11 cơ sở
trên có quy mô công suất, lượng xả thải và mức độ ô nhiễm không thuộc đối tượng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo tiêu chí tại Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT ngày
08/5/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường); 02/13 cơ sở còn lại đã được chứng nhận hoàn thành các biện pháp xử lư
triệt để ô nhiễm trong năm 2018. Tiến
độ xử lư chậm so với yêu cầu đề ra tại Quyết định số
1788/QĐ-TTg.
- Thời hạn xử lư 2013 - 2017: 11 cơ sở
(Bệnh viện đa khoa các huyện: Phù Yên, Yên Châu, Thảo
Nguyên Mộc Châu, Mai Sơn, Mộc Châu, Bắc Yên, Quỳnh Nhai,
Thuận Châu, Sông Mã, Sốp Cộp, Mường La); 11/11 cơ sở đã
hoàn thành các biện pháp xử lư; 08/11 cơ sở đã được chứng nhận. Còn 03 cơ sở đang hoàn thiện hồ sơ
chứng nhận (bệnh viện đa khoa huyện Sông Mã, Yên Châu và bệnh viện đa khoa Thảo nguyên Mộc Châu).
3.3. Theo Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21/10/2010 phê duyệt kế hoạch xử lư phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước
Trên địa bàn tỉnh không có điểm, khu vực bị
ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật.
Để phòng ngừa ô
nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật, UBND tỉnh đã ban hành
Quyết định số 3391/QĐ-UBND phê duyệt đề án thu gom, tiêu hủy bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2018 - 2020; Quyết định số 1932/QĐ-UBND
ngày 07/8/2019 ban hành hướng dẫn thu gom, vận chuyển, xử
lư bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; triển khai
xây dựng các bể chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử
dụng (đến hết năm 2018 đã xây dựng được
1.050 bể chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật).
3.4. Theo Quyết định số 807/QĐ-TTg ngày 03/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục
tiêu xử lư triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích giai đoạn
2016-2020
Tiến độ xử lư các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng theo Quyết định 1788/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ đã được đánh giá lại mục 3.2.
3.5. Đánh giá tình hình triển khai
Quyết định 985a/QĐ-TTg ngày 01/6/2016 phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về
quản lư chất lượng không khí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
Để phòng ngừa, giảm thiểu phát thải
khí thải, tỉnh luôn chú trọng lựa chọn, ưu tiên các dự án có công nghệ sản xuất,
xử lư khí thải tiên tiến, hạn chế các lĩnh vực sản xuất có phát sinh nhiều khí thải độc hại, các công nghệ, máy móc thiết bị lạc hậu nhằm kiểm soát tốt môi trường không khí. Đưa nội dung quan
trắc môi trường không khí vào chương trình quan trắc môi
trường hàng năm của tỉnh nhằm dự báo, đánh giá, kịp thời cảnh báo và đưa ra giải
pháp xử lư đối với các khu vực, các vùng có biểu hiện bị ô
nhiễm môi trường không khí. Công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ trong vấn đề phát thải khí thải
được thực hiện thường xuyên. Công tác
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về quản lư chất
lượng không khí được quan tâm thực hiện;
các kết quả quan trắc môi trường không khí trong chương trình quan trắc môi trường
tỉnh dược công bố công khai, rộng rãi.
Đánh giá chung: Môi trường không khí
trên địa bàn tỉnh chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm. Chỉ có một
số địa điểm cục bộ xảy ra tình trạng
nồng độ bụi vượt tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trường do tập
trung mật độ thi công xây dựng các
công trình hạ tầng, các khu vực khai thác khoáng sản...
3.6. Theo Quyết định số 1250/QĐ-TTg ngày 31/7/2013 của Thủ tướng chính phủ
phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Hệ thống quản lư nhà nước về đa dạng
sinh học đã được kiện toàn lừ cấp tỉnh đến cấp xã, cụ thể như
sau:
- Đã kiện toàn: 12 Ban chỉ đạo bảo vệ rừng, phòng cháy,
chữa cháy rừng cấp huyện; 202 Ban chỉ đạo bảo vệ rừng,
phòng cháy, chữa cháy rừng cấp xã, phường, thị trấn; củng
cố, kiện toàn và thành lập 2.789 tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Trên địa bàn tỉnh có 15 hạt kiểm
lâm (12 hạt kiểm lâm
huyện và 03 hạt kiểm lâm rừng đặc dụng), 01 ban quản lư khu bảo tồn thiên nhiên, 02 ban quản lư rừng đặc dụng và
02 ban quản lư rừng đặc dụng - phòng hộ với 356 cán bộ công chức, viên chức thực hiện công tác bảo vệ rừng và đa dạng sinh học.
- Có khoảng 200 công chức địa chính môi trường cấp xã thực hiện kiêm nhiệm
công tác quản lư nhà nước ở cấp cơ sở về đa dạng sinh học.
Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của
tỉnh Sơn La đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được
thông qua tại Nghị Quyết số 79/NQ-HĐND ngày 16/7/2014 của
Hội đồng nhân dân tỉnh và đã được công bố lại Quyết định 2125/QĐ-UBND ngày 13/8/2014 của
UBND tỉnh Sơn La.
- Về đa dạng hệ
sinh thái: tỉnh Sơn La có 02 dạng hệ sinh thái đặc trưng:
+ Hệ sinh thái rừng: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có
614.577 ha rừng gồm các dạng hệ sinh thái rừng tự nhiên (trên đồi núi đá vôi, trên đồi đất), hệ sinh thái rừng trồng.
+ Hệ sinh thái đất
ngập nước: Theo Quyết định số 341/QĐ-STNMT ngày 23/3/2012
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành danh mục
lưu vực sông nội tỉnh, trên địa bàn tỉnh Sơn La có hơn
1.587.800 ha.
- Về các khu bảo tồn thiên nhiên:
Theo Quyết định 3248/QĐ-UBND ngày 27/12/2018 của UBND tỉnh
Sơn La, tổng diện tích đất quy hoạch
rừng đặc dụng là 87.852 ha, bao gồm 02 Khu rừng dặc dụng (Khu rừng đặc dụng
Xuân Nha trên địa bàn huyện Mộc Châu, Vân Hồ và Khu rừng đặc dụng Tà Xùa trên địa
bàn huyện Phù Yên, Bắc Yên); 02 Khu rừng đặc dụng - phòng hộ (Khu rừng đặc dụng - phòng hộ Sốp Cộp trên địa bàn
huyện Sốp Cộp, Sông Mã và Khu rừng đặc dụng - phòng hộ Thuận Châu trên địa bàn
huyện Thuận Châu) và Khu Bảo tồn thiên
nhiên Mường La (trên địa bàn huyện Mường La).
- Về hành lang
đa dạng sinh học: Trong quá trình lập quy hoạch các khu bảo tồn đã thiết lập
hành lang đa dạng sinh học trong nội
bộ để đảm bảo các loài sinh vật sống trong các vùng sinh
thái của cùng một khu bảo tồn có thể liên hệ với nhau.
- Về đa dạng
loài: Theo kết quả điều tra khảo sát của dự án Quy hoạch bảo
tồn đa dạng sinh học tỉnh Sơn La đến năm 2020 và tầm nhìn
2030, trên địa bàn tỉnh có số lượng
loài sinh vật khá đa dạng, cụ thể như
sau:
+ Về thực vật: có 1796 loài thuộc 204 họ nằm trong 5 ngành thực vật bậc cao, trong tổng số 204
họ có trên 50 họ chỉ có một loài, 42 họ có 3 loài, 53 họ có từ 4-9 loài, 25 họ
có từ 10-19 loài và 17 họ có trên 20 loài, trong đó có
1000 loài cây có ích. Trong tổng số 1796 loài có: 89 loài thực vật thủy sinh,
147 loài thực vật nổi, còn lại là các loài thực vật cạn.
+ Về động vật: có 1117 loài côn trùng
thuộc 139 họ, 11 bộ, trong đó có 241 loài côn trùng quý hiếm;
có 329 loài chim thuộc 52 họ, 16 bộ (gồm cả các loại gia cầm nuôi trong các khu dân cư), trong đó có 15 loài quý hiếm cần được bảo tồn; có 141 loài thú thuộc 31 họ, 12 bộ (bao gồm các loài tự
nhiên hoang dã và vật nuôi), trong đó có 40 loài quý hiếm cần được bảo tồn;
có 122 loài bò sát - lưỡng cư (bao gồm các
loài tự nhiên hoang dã và vật nuôi), trong đó có 72 loài thuộc 16 họ thuộc 2 bộ có vảy, 50
loài trong 5 họ thuộc bộ có đuôi và không đuôi, có 26 loài
bò sát lưỡng cư quý hiếm; có 391 loài động vật thủy sinh, trong đó có: 79 loài động vật nổi, có 50 loài động vật đáy, 105 loài côn trùng nước, 157 loài cá (có 09 loài cá quý
hiếm).
- Về đa dạng nguồn gen: tỉnh Sơn La có khá nhiều các giống cây trồng nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản quý hiếm đặc hữu đang được nghiên cứu phục tráng bảo tồn, bao gồm: Các giống lúa nước: tan
nhe, tan hin, tan lo, tan lanh, săm
ba tong, I1, nếp tan Mường Và; Các giống lúa cạn: nếp con giòi, nếp đuôi trâu, nếp viêng, nếp cẩm; Các giống ngô: ngô nếp mỡ gà, ngô H’mông; Giống khoai sọ Cù Cang; Các giống cây ăn quả:
quýt ngọt, đào mèo, xoài trứng Yên Châu, cam Mường Và; Giống rau cải H’mông; các giống cây công
nghiệp: chè san bản địa, cà phê Tirica, bông vải màu; Các giống vật nuôi: bò u địa phương, trâu ngố, lợn địa phương 6 điểm trắng,
gà H’mông, gà đen Sam Kha, gà tre, ngỗng
cỏ, ngan dé, vịt Mường Khiêng, vịt Mường Chanh, trâu đen Mường Lạn; Các giống cá: cá sỉnh, cá nen, cá lăng, cá nheo.
II. Đánh giá tình hình thực hiện
nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường năm
2017 và năm 2018
1. Tình hình thực hiện nhiệm
vụ, dự án bảo vệ môi trường và sử dụng ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2017
và năm 2018 và ước thực hiện năm 2019
2.1. Tình hình thu, chi ngân sách
sự nghiệp môi trường năm 2017 và năm 2018
2.1.1. Năm 2017:
a) Thu ngân sách
- Thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt: 3.500 triệu đồng;
- Thu ngân sách đối với phí nước thải công nghiệp: 35 triệu đồng;
- Thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường: 270 triệu đồng;
- Thuế, phí bảo vệ môi trường khác: 10.000
triệu đồng.
b) Chi ngân sách sự nghiệp môi trường
- Tổng kinh phí dự kiến kế hoạch:
115.576,0 triệu đồng (trong đó ngân sách địa phương
95.576 triệu đồng, ngân sách Trung ương 20.000 triệu đồng).
- Tổng kinh phí giao và thực hiện
91.954 triệu đồng.
2.7.2. Năm 2018:
a) Thu ngân sách
- Phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải sinh hoạt: 4.000 triệu đồng;
- Phí nước thải công nghiệp: 109 triệu
đồng;
- Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường: 510 triệu đồng;
- Thuế, phí bảo vệ môi trường khác: 10.000
triệu đồng.
b) Chi ngân sách sự nghiệp môi trường
- Tổng kinh phí
dự kiến kế hoạch: 108.524,0 triệu đồng.
- Tổng kinh phí
giao và thực hiện 55.676 triệu đồng.
2.1.3. Năm 2019:
a) Thu ngân sách
- Đến thời điểm báo cáo
+ Phí nước thải công nghiệp:
83 triệu đồng;
+ Phí thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường:
168 triệu đồng;
- Ước Thu ngân sách năm 2019
- Phí nước thải công nghiệp: 150 triệu
đồng;
- Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường: 300 triệu đồng;
- Thuế, phí bảo vệ môi trường khác:
10.000 triệu đồng.
b) Chi ngân sách sự nghiệp môi trường
- Tổng kinh phí dự kiến kế hoạch:
97.410,0 triệu đồng, trong đó: Chi các nhiệm vụ chuyên
môn: 8.706,0 triệu đồng; Chi các nhiệm vụ thường xuyên: 12.895,0
triệu đồng; Hỗ trợ xử lư ô nhiễm môi trường: 63.809,0 triệu
đồng; dự phòng: 12.000 triệu đồng.
- Tổng kinh phí
giao và ước thực hiện 17.048 triệu đồng.
2.2. Đánh giá việc thực hiện kinh
phí năm 2019
2.2.1. Các dự án đã hoàn thành
Dự án quan trắc môi trường tỉnh năm
2019; Dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lư chất thải lỏng
bệnh viện đa khoa huyện Sông Mã; Dự án xây dựng hệ thống xử lư nước thải và chất thải rắn bệnh viện phong và da liễu; Dự án xây dựng hệ thống xử lư chất
thải rắn bệnh viện đa khoa huyện Yên
Châu.
2.2.2. Các dự án đã hoàn thành nhưng
chưa được bố trí kinh phí:
Dự án xây dựng hệ thống xử lư nước thải
thải và chất thải rắn Bệnh viện tâm thần: đã xây dựng hoàn thành nhưng chưa bố trí kinh phí 3.003 triệu đồng;
2.2.3. Các dự án, nhiệm vụ đang triển khai thực hiện
Nhiệm vụ xây dựng, cập nhật kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030; xây dựng kế hoạch
thực hiện thỏa thuận Paris về BDDKH tỉnh Sơn La; Đánh giá khí hậu tỉnh Sơn La;
nghiên cứu công nghệ sản xuất sạch hơn đối với nước thải
hoạt động chế biến cà phê trên địa
bàn tỉnh; Đề án phân loại rác thải tại nguồn lại thành phố
Sơn La; dự án điều tra, thống kê toàn bộ nguồn thải trên địa bàn tỉnh năm 2019.
(đánh
giá chi tiết lại phụ lục 2 kèm theo).
2. Đánh giá kết quả
đạt được và các tồn tại trong công tác bảo vệ môi trường
2.1. Các kết quả đạt được
- Kinh phí hỗ trợ, xử lư cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng được quan tâm thực hiện. Đến
thời điểm báo cáo 32/32 cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành các biện pháp xử lư ô
nhiễm triệt để, trong đó 27/32 cơ sở
đã được xác nhận hoặc loại ra khỏi danh mục, hiện chỉ còn
5/32 cơ sở chưa được xác nhận.
- Công tác thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo phục hồi môi trường
được nâng cao chất lượng, hiệu quả. Hội
đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường là cán bộ có trình độ chuyên môn,
giữ chức vụ lãnh đạo của các sở
ngành. Thực hiện công bố, cải cách thủ tục hành chính về môi trường, rút ngắn
thời gian thẩm định, nâng cao chất lượng
thẩm định.
- Hoạt động quan trắc môi trường tỉnh, quan trắc môi trường nước các khu vực có nguy cơ ô nhiễm môi trường được chỉ đạo,
triển khai kịp thời.
2.2. Các tồn tại
hạn chế
- Trong giai đoạn 2017-2019 công tác
kiểm tra đối với các cơ sở chăn nuôi, chế biến cà phê, dong sắn đã được tích cực
triển khai. Tuy nhiên vẫn còn xảy ra tình trạng ô nhiễm
môi trường, gây mất nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố
Sơn La do hoạt động chế biến cà phê.
- Việc kiểm tra, hậu kiểm, xử lư kịp
thời, kiêm quyết các cơ sở vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường còn hạn chế. Việc xử phạt hành chính các cơ sở vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường còn yếu kém.
- Công tác bảo vệ môi trường khu vực nông thôn còn hạn chế, chưa thực hiện được các giải
pháp hữu hiệu để nâng cao bảo vệ môi trường khu vực nông
thôn như công tác thu gom rác thải trong khu vực nông thôn; xã hội hóa bảo vệ
môi trường khu vực nông thôn; thu gom, xử lư triệt đổ bao bì hóa chất bảo vệ thực
vật khu vực nông thôn.
- Vẫn còn xảy ra nhiều bức xúc do ô
nhiễm môi trường như ô nhiễm nguồn nước cấp sinh hoạt; ô nhiễm do bụi khu vực thành phố Sơn La từ hoạt động thi công các dự án trong khu vực nội thị.
- Việc ứng phó sự cố môi trường vô
thiên tai, bão lũ và các sự cố ô nhiễm
nguồn nước triển khai còn chậm kịp thời.
2.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn,
vướng mắc trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường
2.3.1. Thuận lợi
Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ môi trường trong Kế hoạch bảo vệ môi
trường của tỉnh năm 2019 về cơ bản đáp
ứng được tiến độ đề ra. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, phát hiện và
xử lư kịp thời các cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường; rà soát, hỗ trợ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; tổ
chức thẩm định và phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi
trường, dự án cải tạo phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản; đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi
trường của các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh được quan tâm thực hiện đồng bộ.
2.3.2. Những tồn tại, vướng mắc trong
quá trình triển khai
- Mức chi sự nghiệp cho môi trường
chưa đáp ứng được yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Nhiều nhiệm vụ, dự án đưa vào kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm nhưng chưa cân đối được kinh phí thực hiện dẫn đến
tỷ lệ thực hiện kinh phí so với dự toán còn thấp;
- Một số cơ quan, đơn vị chưa chủ động đề xuất các nhiệm vụ, dự án để giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc theo
lĩnh vực, địa bàn quản lư, chưa thực
hiện đánh giá thực hiện các nhiệm vụ, dự án đã có trong kế
hoạch bảo vệ môi trường tỉnh hàng năm dẫn đến việc đánh
giá chung về kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm gặp nhiều khó khăn; nhiều nhiệm vụ được đề xuất còn chưa sát với mục tiêu, nội dung bảo vệ môi trường nên
không thể tổng hợp, đưa vào kế hoạch để thực hiện.
- Sự phối kết hợp giữa các ngành
trong triển khai các dự án còn hạn chế, tiến độ triển khai phân bổ nguồn vốn thực hiện một số nhiệm vụ bảo vệ môi trường
chậm, một số nhiệm vụ đã hoàn thành, đưa vào sử dụng nhưng
chậm được giải ngân.
- Việc xây dựng kế hoạch còn chưa trọng
tâm, trọng điểm, chưa cân đối giữa khu vực đô thị và nông thôn, vấn đề xử lư rác thải nông
thôn chưa được quan tâm thỏa đáng.
- Kinh phí sự nghiệp môi trường phân
bổ cho cấp huyện, xã còn hạn hẹp, chủ yếu mới giới hạn ở
các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi
trường mà chưa có nhiều chương trình, dự án xử lư ô nhiễm môi trường khu vực
nông thôn được triển khai thực hiện.
Nguyên nhân của những tồn tại, vướng mắc:
- Nguyên nhân khách quan: Nguồn ngân
sách của tỉnh còn hạn hẹp nên việc bố trí kinh phí để thực hiện theo kế hoạch hàng năm còn hạn chế; có nhiều dự án do không
cân đối được kinh phí nên chưa triển
khai thực hiện được.
- Nguyên nhân chủ quan: Trong thời
gian qua, công tác chỉ đạo thực hiện triển khai các nhiệm
vụ, dự án về bảo vệ môi trường mặc dù đã được quan tâm nhưng chưa thực sự sát sao.
Công tác đôn đốc triển khai thực hiện
nhiệm vụ, dự án theo kế hoạch bảo vệ môi trường chưa được
thực hiện đầy đủ.
Một số cơ quan, đơn vị chưa chủ động trong việc thực hiện triển khai theo kế hoạch đã ban hành.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH VÀ KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM 2020-2022 TỪ NGUỒN KINH
PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
I. KẾ HOẠCH BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Hỗ trợ xử lư
các điểm gây bức xúc môi trường ở địa phương
- Duy trì hoạt động của các công
trình bảo vệ môi trường của các dự án đã được đầu tư đảm bảo vận hành có hiệu quả, xử lư đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật môi trường đối với nước thải, chất thải rắn phát sinh.
- Yêu cầu các chủ
đầu tư thực hiện nghiêm các biện pháp bảo vệ môi trường đã cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường
nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường đặc biệt là ô nhiễm bụi, khí thải khi
triển khai thi công dự án trong khu vực đô thị, khu dân cư.
- Triển khai thực
hiện các dự án phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lư rác thải sinh hoạt khu vực đô thị và nông thôn theo hướng giảm
tỷ lệ chôn lấp, tăng tỷ lệ tái chế, tái sử dụng rác thải.
- Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra để
phát hiện, xử lư dứt điểm tình trạng ô nhiễm môi trường tại
các cơ sở chăn nuôi, các cơ sở chế biến nông sản, trong hoạt động khai thác khoáng sản... Nâng cao chất lượng phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường đặc biệt
là các cơ sở phát sinh chất thải lớn, yêu cầu các cơ sở đầu
tư, hệ thống xử lư môi trường đạt
tiêu chuẩn môi trường;
- Tăng cường hoạt động tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng ngừa, ngăn chặn, xử lư dứt điểm ô nhiễm nguồn nước cấp sinh hoạt trên địa bàn thành phố Sơn La, Thuận
Châu, Mai Sơn do sản xuất, chế biến cà phê bằng phương pháp ướt.
2. Phòng ngừa,
kiểm soát ô nhiễm môi trường
- Bố trí kinh phí đáp ứng yêu cầu của
công tác thanh tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường, tập
trung chính vào các cơ sở phát sinh chất thải lớn, các cơ
sở chế biến cà phê khu vực đầu nguồn nước.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện
pháp xử lư ô nhiễm môi trường đối với các cơ sở đã hoàn thành xử lư ô nhiễm môi trường triệt để.
- Tiếp tục duy trì hoạt động phòng ngừa,
phát hiện, ngăn chặn và xử lư ô nhiễm nguồn cấp nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố Sơn La, Thuận Châu và huyện
Mai Sơn. Phổ biến, hướng dẫn các cơ sở sơ chế, chế biến cà phê áp dụng các biện pháp xử
lư nước thải, chất thải cà phê theo hướng tái sử dụng làm phân bón và không gây
ô nhiễm môi trường.
- Tổ chức triển khai thí điểm, lộ trình xã hội hóa công tác xử lư chất thải rắn
khu vực nông thôn; trong đó ưu tiên bố trí quỹ đất và quan
tâm đầu tư xây dựng các công trình xử lư rác thải, nước thải,
hạ tầng kỹ thuật về môi trường, công nghệ xử lư môi trường phù hợp trong khu vực nông thôn và nông nghiệp.
- Kiểm soát chặt
chẽ ngay từ khâu thẩm định dự án đầu tư, kiên quyết từ chối các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, phát sinh nhiều chất thải, các dự án có hệ thống xử lư môi trường
không đảm bảo.
- Duy trì hoạt động quan trắc môi trường
tỉnh để kịp thời phát hiện, cảnh báo và có biện pháp xử lư
đối với các nguy cơ, tiềm ẩn về môi trường; tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát ô nhiễm và xử lư nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, các cơ
sở chế biến cà phê, các cơ sở có phát sinh nước thải nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường.
3. Quản lư chất
thải
- Tiếp tục thực
hiện Quyết định số 1464/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 về việc điều
chỉnh, bổ sung Quyết định số 2938/QĐ-UBND ngày 15/12/2011
về việc duyệt quy hoạch quản lư chất thải rắn tỉnh Sơn La đến năm 2020. Trong đó tập trung vào việc quy hoạch
khu chôn lấp xử lư tại các thị trấn, thị tứ, trung tâm xã;
quy hoạch khu xử lư chất thải nguy hại; áp dụng thử nghiệm mô hình xử lư chất thải rắn bằng phương pháp đốt, đánh
giá tính hiệu quả của phương án và tổ chức nhân rộng mô hình.
- Hỗ trợ vận
hành hệ thống thu gom, vận chuyển, xử lư chất thải rắn
sinh hoạt; vận hành lò đốt và hệ thống xử lư chất thải y tế;
vận hành hệ thống chôn lấp chất thải hợp vệ sinh; xử lư chất thải nguy hại.
- Tiếp tục triển khai Chiến lược quốc gia về quản lư tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2050 theo Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ
tướng Chính phủ; Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt điều chỉnh chiến lược quốc
gia về quản lư tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. Trong đó tập trung: ban hành và điều chỉnh kế hoạch; phê duyệt quy hoạch quản lư chất
thải rắn, trong đó chú ý đến chất thải nguy hại; huy động nguồn lực xã hội tham
gia; xây dựng và ban hành đơn giá xử lư phù hợp; phát triển
các mô hình thu gom, xử lư chất thải rắn; chỉ đạo, hướng dẫn, quy định về phân loại rác thải lại nguồn; tăng cường công tác tuyên truyền,
thanh tra, kiểm tra, giám sát, phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án tổng thể xử lư chất thải
y tế giai đoạn 2011-2015 và định hướng
đến năm 2020 theo Quyết định số
2038/QĐ-TTg ngày 15/11/2011 của Thủ
tướng Chính phủ. Thu gom và xử lư 100% chất thải rắn y tế phát sinh; thu hút đầu
tư xây dựng cơ sở xử lư chất thải nguy hại tập trung.
4. Bảo tồn đa dạng
sinh học
Tổ chức triển khai Nghị Quyết
79/NQ-HĐND ngày 16/7/2014 thông qua Quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học tỉnh Sơn La và tầm nhìn đến
năm 2030, Quyết định 3584/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt Quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng đặc đụng tỉnh Sơn La đến năm 2020, Quyết định 3248/QĐ-UBND ngày
27/12/2018 UBND tỉnh Sơn La phê duyệt kết quả dự án rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng 2017-2025 và định
hướng đến năm 2030 tỉnh Sơn La. Trong đó, tập trung thực
hiện các nhiệm vụ: Quy hoạch diện tích đất rừng đặc dụng
trên địa bàn tỉnh, các khu rừng đặc dụng,
khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, vườn thực
nghiệm; Điều tra, thu thập bổ sung
thông tin đa dạng sinh học; triển khai mô hình quản lư rừng
bền vững; điều đánh giá, thử nghiệm
và xây dựng cơ sở dữ liệu cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật quý hiếm; điều tra,
đánh giá các sinh vật, vi sinh vật ngoại lai trên với mục
tiêu quản lư bền vững hệ thống rừng đặc
dụng trên địa bàn tỉnh, góp phần bảo vệ, bảo tồn và phát
triển các hệ sinh thái rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, các
nguồn gen động, thực vật rừng đặc hữu,
quý hiếm nhằm phát huy và khai thác có hiệu quả các tiềm
năng, giá trị của rừng.
5. Tăng cường
năng lực quản lư môi trường
- Tổ chức lập huấn, đào tạo nghiệp vụ nhằm tăng cường năng lực quản lư nhà nước về môi trường
từ tỉnh đến cơ sở xã, phường, nhằm đảm
bảo năng lực quản lư trong ứng phó các vấn đề môi trường hiện nay; đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ
hóa lỏng theo quy định của Thông tư 43/2014/TT-BTNMT ngày
29/7/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Tăng cường năng lực quản lư nhà nước
cho Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị trực thuộc: bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường để thu thập,
xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin tài nguyên môi trường; kiện toàn Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh;
6. Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động
tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho cộng đồng theo hướng đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền;
phối hợp giữ các cơ quan quản lư nhà nước với các tổ chức đoàn thể chính trị, cơ quan truyền thông đại
chúng; tổ chức thường xuyên các hoạt động bảo vệ môi trường; tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày môi trường Thế giới, Tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường,
chiến dịch làm cho Thế giới sạch hơn.
- Xây dựng mô hình tự quản, tăng cường vai trò của cộng đồng trong việc giám sát các hoạt động bảo vệ
môi trường như hương ước, quy ước bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư, bản, tổ dân phố.
- Từng bước xã hội hóa công tác bảo vệ
môi trường, tăng cường xây dựng và nhân rộng các mô hình,
ưu tiên kinh phí sự nghiệp môi trường cho công tác truyền thông giáo dục môi
trường.
7. Tiếp tục triển
khai thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một
số nhiệm vụ cấp bách về bảo vệ môi trường
Tiếp tục tổ chức thực hiện Kế hoạch số 178/KH-UBND ngày
31/12/2016 UBND tỉnh triển khai Kết luận số 02-KL/TW và Chỉ thị số 25/CT-TTg, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm:
- Bảo vệ môi trường nông thôn và nông
nghiệp: nâng cao độ che phủ rừng, thực hiện các tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường trong
canh tác trên đất dốc;
- Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực
công nghiệp: xử lư dứt điểm tình trạng ô nhiễm do xả nước thải tại các cơ sở chế biến; tăng cường quản
lư đối với các nhà máy thủy điện, cơ
sở khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng;
- Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực đô thị: tăng cường năng lực, hỗ trợ vận hành hệ thống: thu gom, vận chuyển, xử lư chất thải rắn
sinh hoạt; vận hành lò đốt và hệ thống xử lư chất thải y tế;
vận hành hệ thống chôn lấp chất thải
hợp vệ sinh; xử lư chất thải nguy hại;
- Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ
môi trường trong du lịch tại khu du lịch Quốc gia Mộc Châu - Vân Hồ theo Quyết
định số 2050/QĐ-TTg ngày 12/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch Quốc gia Mộc Châu, tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
8. Các nhiệm vụ
trọng tâm giải quyết trong các năm tới
- Bảo vệ môi trường đầu nguồn nước, xử lư dứt điểm tình trạng ô nhiễm khu vực đầu nguồn nước, đặc biệt do ô nhiễm môi trường
từ hoạt động chế biến cà phê, dong, sắn, chăn nuôi trên địa bàn huyện Thuận
Châu, Mai Sơn, thành phố Sơn La.
Phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh, kiên quyết xử lư triệt để
đối với các cơ sở chế biến cà phê, dong, sắn, chăn nuôi.
- Duy trì hoạt động thường xuyên và
có hiệu quả các công trình xử lư chất thải đã đầu tư đối với
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn
thành xử lư triệt để, không để các cơ
sở này tái gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trở lại.
- Tăng cường năng
lực quan trắc môi trường tỉnh nhằm nâng cao năng lực cảnh báo, dự báo các vấn đề môi trường có thể phát sinh,
kịp thời có biện pháp phòng, chống các sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường xảy ra.
- Chỉ đạo, triển khai bổ sung quy hoạch
các bãi chôn lấp vùng nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung xử lư các vấn đề môi trường ở khu vực nông thôn: xây dựng bể chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; xử lư và tiêu hủy bao gói hóa chất bảo vệ thực vật sau sử dụng.
Nghiên cứu, tổ chức thí điểm mô hình tự quản môi trường, xã hội hóa thu gom rác thải đối với một số xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Từng bước xã hội hóa trong thu gom rác thải khu vực nông
thôn.
- Triển khai tuyên truyền, phổ biến
công tác bảo vệ môi trường tại các khu, điểm du lịch tại huyện Mộc Châu và Vân
Hồ. Hỗ trợ hoạt động thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lư
và chôn lấp chất thải sinh hoạt lại các xã, thị trấn thuộc khu quy hoạch du lịch
quốc gia Mộc Châu; xã đạt tiêu chí môi trường năm 2019.
- Tổ chức kiểm
tra, giám sát các hoạt động bảo vệ
môi trường đối với các thủy điện, các
cơ sở khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh, các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố. Tập trung vào các công tác an toàn đập, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản, giám
sát thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đối với các
dự án đầu tư.
- Chỉ đạo triển
khai công tác hậu kiểm đối với các
báo cáo đánh giá tác động môi trường, trong đó tập trung vào các cơ sở chế
biến cà phê, các nhà máy sắn, các cơ sở chăn nuôi tập
trung, các cơ sở phát sinh chất thải lớn.
- Tăng cường hỗ
trợ thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lư chất thải rắn sinh hoạt, chiếu sáng,
cây xanh đô thị.
II. DỰ TOÁN CHI
NSNN NĂM 2020, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH 3 NĂM 2020-2022
1. Dự kiến thu
ngân sách mỗi năm từ 2020 - 2022
Tổng thu khoảng 10.300 triệu đồng, trong đó:
- Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp và phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường 300 triệu đồng.
- Phí bảo vệ môi trường khác 10.000
triệu đồng
2. Dự toán chi
NSNN năm 2020, kế hoạch Tài chính ngân sách 3 năm 2020-2022
Tổng dự toán chi sự nghiệp môi trường
533.560 triệu đồng, trong đó:
2.1. Đề nghị nguồn kinh phí ngân sách
Trung ương hỗ trợ: 154.100 triệu đồng, gồm: Hỗ trợ kinh phí tăng cường năng lực quan
trắc môi trường tỉnh; một số nhiệm vụ về biến đổi khí hậu,
xử lư rác thải nhựa, phân loại chất thải rắn tại nguồn.
2.2. Nguồn kinh phí ngân sách tỉnh:
Tổng dự toán
kinh phí: 375.060 triệu đồng, chia ra các năm:
a) Năm 2020: 184.162 triệu đồng, trong đó, cấp tỉnh 176.382 triệu đồng, bao gồm: chi các nhiệm
vụ chuyên môn 139.184 triệu đồng, chi các nhiệm vụ thường
xuyên 4.041 triệu đồng, hỗ trợ xử lư ô nhiễm môi trường
3.157 triệu đồng, hỗ trợ hoạt động phân loại, thu gom, vận
chuyển, xử lư rác thải sinh hoạt 20.000 triệu đồng, dự
phòng 10.000 triệu đồng; chi cấp huyện 7.780 triệu đồng.
b) Năm 2021: 112.788 triệu đồng, trong đó, cấp tỉnh 104.688 triệu đồng, bao gồm:
chi các nhiệm vụ chuyên môn 70.112 triệu đồng, chi các nhiệm
vụ thường xuyên 4.422 triệu đồng; hỗ trợ xử lư ô nhiễm môi
trường 154 triệu đồng; hỗ trợ hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lư rác thải
20.000 triệu đồng; dự phòng 10.000 triệu đồng; chi cấp huyện
8.100 triệu đồng.
c) Năm 2022: 74.792 triệu đồng, trong đó, cấp tỉnh 66.862 triệu đồng, bao gồm: chi các nhiệm vụ chuyên môn 32.462 triệu đồng, chi các nhiệm vụ thường xuyên 4.246 triệu đồng;
hỗ trợ xử lư ô nhiễm môi trường 154 triệu đồng; hỗ trợ hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lư rác thải
20.000 triệu; dự phòng: 10.000 triệu đồng; chi cấp huyện
7.930 triệu đồng.
(ghi chú: trong tổng dự toán còn 4.000 triệu năm trong tổng dự
toán 3 năm nhưng thực hiện trong năm 2023 và 2024; 400 triệu của 01 dự án đã hoàn thành và không sử dụng hết; 3.318 triệu của các dự án chuyển tiếp thực hiện giải ngân trong năm 2019)
(Nội dung chi tiết được thể hiện lại phụ lục 3: Tổng hợp các nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La. 3 năm giai đoạn
2020-2022; phụ lục 4: Chi sự nghiệp môi trường cấp
huyện 3 năm giai đoạn 2020-2022)
III. GIẢI PHÁP
1. Nâng cao
năng lực quản lư của các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành
mới một số cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn về bảo vệ môi trường của tỉnh; quy hoạch, xử lư chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại; định mức thu gom xử lư chất thải rắn; quy chuẩn kỹ thuật môi trường của tỉnh; phí bảo vệ môi trường.
- Chỉ đạo, phân công rõ trách nhiệm
quản lư nhà nước về bảo vệ môi trường
giữa các cấp, các ngành;
- Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, kiểm soát ô nhiễm
môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất kinh doanh: Các cơ sở khám
chữa bệnh và điều trị; các cơ sở khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; các dự án thủy
điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh đang xây dựng và đã vận hành; các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; các
cơ sở chăn nuôi công nghiệp tập trung đang hoạt động; các bãi chôn lấp chất thải đang hoạt động; các cơ sở chế biến cà phê, dong riềng, sắn bằng phương pháp ướt; các cơ sở có
phát sinh chất thải lớn, có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao...
- Nâng cao chất lượng thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường, kế
hoạch bảo vệ môi trường; tăng cường kiểm tra, bảo đảm các dự án trước khi đi vào hoạt động phải được xác nhận hoàn thành công trình, biện
pháp bảo vệ môi trường theo quy định.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh, Quỹ sử dụng
dịch vụ môi trường rừng.
2. Tăng cường
quản lư đầu tư cho bảo vệ môi trường và xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường
- Xây dựng và ban hành quy định về
phân bổ, quản lư, định mức chi sự nghiệp môi trường của tỉnh
hàng năm và các nguồn thu phí bảo vệ môi trường sử dụng hợp lư, hiệu quả, đúng mục đích nguồn chi sự nghiệp môi trường.
- Tăng phân bổ ngân sách từ nguồn vốn
đầu tư phát triển cho một số nhiệm vụ, dự án trọng tâm về bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ
môi trường, trong đó tập trung vào việc tổ chức thu gom xử
lư chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại nhằm phát
huy tối đa mọi nguồn lực trong xã hội tham gia vào bảo vệ
môi trường.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn: hỗ
trợ của Trung ương, nguồn vốn của các tổ chức quốc tế về bảo vệ môi trường; nguồn thu từ
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản, phí sử dụng dịch vụ môi trường rừng.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế
tài chính phân bổ các nguồn thu từ phí bảo vệ môi trường tỉnh để hỗ trợ đầu tư trở lại cho công tác bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện một
số đề án, dự án trọng điểm về bảo vệ môi trường
- Đẩy mạnh tiến
độ đầu tư các dự án thoát nước và xử lư nước thải lại thành phố Sơn La và thị
trấn Mộc Châu; các dự án xử lư chất thải tại các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến
huyện; xây dựng các khu chôn lấp, thu gom, xử lư chất thải rắn tại các huyện,
thành phố.
- Xây dựng, phê duyệt, tổ chức thực
hiện các dự án: cải tạo, phục hồi môi trường đối với các
bãi chôn lấp chất thải rắn đã dừng hoạt động; cải tạo phục hồi môi trường và tiến hành đóng
cửa mỏ các dự án khai thác khoáng sản đã dừng hoạt động; Để án xử lư ô nhiễm môi trường đối với hoạt động chế biến cà phê;
- Xây dựng và thực hiện Đề án cải tạo, phục hồi môi trường đầu nguồn nước, các ao, hồ,
kênh, mương, tại các đô thị, khu dân cư đang bị ô nhiễm
môi trường; các khu vực dân cư nông thôn bị trượt sát lở đất,
lũ ống, lũ quét.
- Tổ chức triển khai thí điểm, lộ trình
xã hội hóa công tác xử lư chất thải rắn khu vực nông thôn; trong đó ưu tiên bố
trí quỹ đất thỏa đáng và quan tâm đầu tư xây dựng các công trình
xử lư rác thải, nước thải, hạ tầng kỹ thuật về môi trường.
- Tiếp tục triển khai Chiến lược quốc gia về quản lư tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2050 theo Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày
17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án tổng thể xử lư chất thải y tế giai đoạn 2011 -
2015 và định hướng đến năm 2020 theo Quyết định số 2038/QĐ-TTg
ngày 15/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Tăng cường
công tác phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lư tội phạm và vi phạm pháp luật về
môi trường
- Xác định các tổ
chức, cá nhân có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, khu vực bị suy thoái, ô nhiễm,
sự cố môi trường và nguồn gốc, mức độ, phạm vi ảnh hưởng xấu đến tài nguyên, môi trường.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể về phòng
ngừa, đấu tranh chống tội phạm vi phạm pháp luật về môi
trường, từ đó tham mưu, đề xuất, kiến
nghị và xử lư nghiêm minh mọi tội phạm và hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Nắm tình hình và điều tra cơ bản toàn bộ các tổ
chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh có phát sinh
chất thải nguy hại có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, hủy hoại tài nguyên môi
trường; phát hiện kịp thời các cơ sở xả nước thải chưa qua xử lư ra môi trường.
Triển khai các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến tài nguyên và môi trường.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở
Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan có liên quan thực hiện Kế hoạch này; kịp thời tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh; chủ trì tham mưu các chương trình, dự án, đề
án bảo vệ môi trường; trực tiếp chỉ đạo, thực hiện các
chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi trách nhiệm của Sở.
2. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
Thực hiện lồng ghép bố trí các nguồn
vốn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường đảm bảo chặt chẽ, hợp lư và hài hòa yêu cầu bảo vệ môi trường với lập,
thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển của tỉnh trong thời
gian tới; trong hoạt động xúc tiến đầu
tư, cần chú ý ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, thân thiện với môi
trường.
3. Sở
Tài chính
Chủ trì, phối hợp
với với các sở, ngành tham mưu cơ
chế quản lư, phân bổ nguồn chi nghiệp môi trường tỉnh; hướng dẫn
cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường đảm bảo đúng
quy định Luật ngân sách nhà nước.
4. Sở Xây
dựng
- Chủ trì phối hợp với các ngành, các địa
phương liên quan tới việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ
môi trường trong hoạt động xây dựng, xây dựng kết cấu hạ tầng
cấp nước, thoát nước khu vực đô thị;
chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu, các công trình về xử lư nước
thải sinh hoạt tại các đô thị, khu dân cư tập trung, các điểm tái định cư thủy điện Sơn La.
- Hướng dẫn, chỉ đạo đảm bảo yêu cầu về bảo vệ
môi trường trong quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư,
khu tái định cư, khu dịch vụ tập
trung, khu, cụm công nghiệp.
- Phối hợp tham
gia chủ trương đầu tư, thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường, kế
hoạch bảo vệ môi trường các dự án đầu
tư xây dựng theo thẩm quyền.
5. Sở
Y tế
- Chủ trì rà soát, tham mưu đầu tư các công trình bảo vệ môi trường
thuộc lĩnh vực y tế như công trình xử lư nước thải y tế, rác thải y tế nguy hại
lại các bệnh viện chuyên khoa, đa khoa tuyến tỉnh, tuyến
huyện.
- Chỉ đạo các bệnh viện, các cơ sở y
tế thu gom, xử lư nước thải và vận hành thường xuyên, đạt
tiêu chuẩn môi trường, quy định kỹ thuật quốc gia về môi trường; bố trí thiết bị
chuyên dụng để phân loại bệnh phẩm,
rác thải y tế tại nguồn; xử lư, tiêu hủy bệnh phẩm, rác thải y tế, thuốc hết hạn
sử dụng đảm bảo vệ sinh, tiêu chuẩn môi trường; các cơ sở
chiếu xạ, dụng cụ thiết bị y tế có sử dụng chất phóng xạ phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn hạt nhân và an toàn
bức xạ.
- Chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh.
6. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng
thủy sản; hướng dẫn xử lư và tiêu hủy các chất thải trong hoạt động nông nghiệp
như: dụng cụ, bao bì đựng phân bón; thuốc bảo vệ thực vật;
thuốc thú y; thức ăn chăn nuôi sau khi sử dụng; thức ăn thủy sản chăn nuôi hết
hạn sử dụng hoặc nằm ngoài danh mục cho phép được lưu hành
tại Việt Nam; bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh
ao nuôi trồng thủy sản.
- Tổ chức hướng
dẫn cho nhân dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo đúng
quy định.
- Kiểm tra điều kiện của các tổ chức, cá nhân hoạt động buôn bán thuốc bảo vệ thực vật. Thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các cơ sở kinh doanh buôn bán thuốc bảo vệ thực vật đủ điều kiện, các cơ sở kinh doanh buôn bán thuốc bảo
vệ thực vật không đủ điều kiện để nhân dân và chính quyền địa phương biết.
- Tham mưu, đề xuất kinh phí thực hiện
tiêu chí số 17 về bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới,
trong đó tập trung đến việc hỗ
trợ xử lư rác thải sinh hoạt của các xã đạt chuẩn nông thôn mới.
7. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng công an toàn tỉnh
thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lư các hành vi vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường, xâm phạm và hủy hoại tài nguyên
môi trường; kiểm tra, xử lư các loại phương tiện cơ giới
đã hết niên hạn sử dụng tham gia giao
thông, các phương tiện cơ giới vận chuyển nguyên vật liệu, các loại chất thải
không đúng quy định, làm rơi vãi trên
đường gây ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành quy định pháp
luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh; tăng cường kiểm tra, thanh tra và xử lư nghiêm các cơ sở sản xuất hoạt động dưới danh nghĩa làng nghề để gia công, sản
xuất các sản phẩm gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, các
cơ sở buôn bán và tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật, các cơ
sở sản xuất dong, sắn, cà phê trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, kiểm soát và xử lư nghiêm việc buôn bán và
tiêu thụ trái phép các loài động, thực vật nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.
8. Các sở, ban, ngành có liên quan
Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, công nghệ xử
lư chất thải,... vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ cũng như các hoạt động khác có ảnh hưởng tới môi trường,
nhất là công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải và có biện
pháp chế biến thành sản phẩm hữu ích phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững.
Tăng cường công tác kiểm soát hoạt động
sản xuất kinh doanh hóa chất, phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật; kiểm soát ô nhiễm môi trường đối với hoạt động trong cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, đồng thời có biện pháp tăng cường công tác bảo vệ môi trường đối với các
hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, chợ và các khu thương mại.
Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc chấp hành công tác bảo vệ môi trường của các cơ sở trong khu
công nghiệp. Thực hiện quan trắc, giám sát môi trường, kiểm
soát ô nhiễm môi trường khu công nghiệp; chỉ đạo thực hiện
nghiêm nội dung đã cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường và tầm
quan trọng của công tác bảo vệ môi trường; nêu gương những
tổ chức, cá nhân làm tốt công tác bảo vệ môi trường, đồng
thời phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường.
9. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lư; xử lư nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường, chú trọng, tập trung vào các hoạt động tuyên truyền,
hướng dẫn thu gom, xử lư bao gói thuốc bảo vệ thực vật trên
địa bàn.
- Cân đối kinh
phí từ nguồn nông thôn mới và sự nghiệp môi trường, ưu
tiên cho hoạt động hỗ trợ thu gom xử lư rác thải sinh hoạt
ở nông thôn trên địa bàn.
- Chỉ đạo UBND
các xã phường, thị trấn hướng dẫn các tổ, làng, bản trên địa
bàn xây dựng hương ước, quy ước gắn với bảo vệ môi trường. Tổ chức vận động, tuyên truyền,
hướng dẫn xử lư rác thải sinh hoạt, bao bì hóa chất bảo vệ thực vật.
- Chỉ đạo UBND
các xã, phường, thị trấn hướng dẫn cho nhân dân phương pháp sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật đúng tiêu chuẩn, hướng dẫn sử dụng.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cơ
quan doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện, thành
phố.
Phần thứ ba
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Đối với
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
Tăng mức phân bố
ngân sách Trung ương cho các địa phương để triển khai các dự án, chương trình bảo vệ môi trường như: xử lư nước thải
sinh hoạt đô thị; chất thải rắn; đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng về bảo vệ môi
trường cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cũng như các đối tượng công ích; tăng cường năng lực quan trắc môi trường địa phương
2. Đối với Bộ
Tài nguyên và Môi trường
- Rà soát, báo cáo Quốc hội, Chính phủ
sửa đổi, bổ sung các quy định cho phù hợp giữa Luật bảo vệ môi trường và pháp
luật khác có liên quan; sửa đổi, bổ
sung các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường và chỉ đạo triển khai kịp thời Đề án
tăng cường năng lực quản lư môi trường các cấp.
- Ban hành Thông tư hướng dẫn Nghị định
40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường.
- Hướng dẫn chi tiết việc ban hành các quy chuẩn kỹ thuật môi trường của địa
phương, tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ gây ô nhiễm
cao và các đô thị đông dân cư, khu vực có hệ sinh thái nhạy cảm cần được bảo vệ.
- Tăng cường tổ
chức các lớp tập huấn, đào tạo, nâng cao nghiệp vụ về bảo vệ môi trường cho các cán bộ làm công tác quản lư môi trường ở các địa phương.