ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1959/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 18 tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA, TRẺ EM BỊ BỎ
RƠI, TRẺ EM NHIỄM HIV/AIDS, TRẺ EM LÀ NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC HÓA HỌC, TRẺ EM KHUYẾT
TẬT NẶNG VÀ TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI THIÊN TAI, THẢM HỌA DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG GIAI
ĐOẠN 2014 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
647/QĐ-TTg, ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Chăm
sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS,
trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng
bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Thông tư số
213/2013/TLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/12/2013 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án
Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm
HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ
em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 -
2020;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 78/TTr-SLĐTBXH
ngày 27/5/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi
nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc
hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa
dựa vào cộng đồng tỉnh Bình Định giai đoạn 2014 - 2020.
Điều
2. Giao Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên
quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều
3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Tư pháp, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền
thông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Thanh Thắng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA,
TRẺ EM BỊ BỎ RƠI, TRẺ EM NHIỄM HIV/AIDS, TRẺ EM LÀ NẠN NHÂN CỦA CHẤT ĐỘC HÓA HỌC,
TRẺ EM KHUYẾT TẬT NẶNG VÀ TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI THIÊN TAI, THẢM HỌA DỰA VÀO CỘNG
ĐỒNG TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1959/QĐ-UBND ngày 18/6/2014 của UBND tỉnh
Bình Định)
Căn cứ Quyết định số
647/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Chăm
sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS,
trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh
hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020” (gọi
tắt là Đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng
giai đoạn 2014 - 2020).
Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Định xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn dựa vào cộng đồng tỉnh Bình Định giai đoạn 2014 - 2020, với những nội
dung chủ yếu như sau:
Phần
I
KHÁI QUÁT
TÌNH HÌNH TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
I. THỰC TRẠNG TÌNH
HÌNH TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Bình
Định là một tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, diện tích tự nhiên khoảng 6.050 km2,
với dân số gần 1,6 triệu người, trong đó có 375.782 trẻ em (chiếm khoảng 24%
dân số). Theo số liệu thống kê, hiện nay trên toàn tỉnh có khoảng 8.508 trẻ em
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, chiếm 2,26%/tổng số trẻ em, trong đó có 5.419 trẻ
em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi không người nuôi dưỡng; 2.915 trẻ em khuyết tật nặng
và 71 em bị nhiễm chất độc hóa học, 07 em bị nhiễm HIV/AIDS và một số em có
hoàn cảnh khó khăn khác.
Trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn hiện sinh sống đều khắp ở các địa phương trên địa bàn tỉnh, trong
đó tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở các xã miền núi, vùng sâu,
vùng xa, các xã nghèo, vùng khó khăn thường xảy ra thiên tai lũ lụt cao hơn so
với các xã ở vùng đồng bằng và thành thị. Số trẻ em này hầu hết sống trong các
gia đình nghèo, điều kiện kinh tế gia đình còn nhiều khó khăn nên các em chưa
được quan tâm, chăm sóc một cách đầy đủ.
II. KẾT QUẢ CHĂM
SÓC TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
1. Công tác chỉ đạo,
quản lý nhà nước
Thực hiện Quyết định số
65/2005/QĐ-TTg ngày 25/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005
- 2010 (gọi tắt là Đề án 65), ngày 06/7/2006, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
ban hành Quyết định số 538/QĐ-UBND về Kế hoạch chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi
nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc
hóa học và trẻ em nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng đến năm 2010.
Trên cơ sở Quyết định
số 538/QĐ-UBND ngày 06/7/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, vào tháng đầu
của mỗi năm, các sở, ngành liên quan, các địa phương lập Kế hoạch và phối hợp tổ
chức thực hiện các hoạt động trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thuộc
lĩnh vực công tác.
2. Công tác truyền thông
Để góp phần nâng cao
nhận thức của cộng đồng dân cư trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, nhất là
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trong thời gian qua, công tác truyền
thông về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được các cấp, các ngành tập trung
tuyên truyền rộng rãi với nhiều hình thức như: Tổ chức lễ phát động “Tháng hành
động vì trẻ em”; diễn đàn trẻ em; mở chuyên mục “Vì trẻ em” trên sóng phát
thanh của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh với thời lượng 15 phút, phát vào
lúc 11h45 thứ 7 hàng tuần trên sóng AM và phát lại vào lúc 16h45 cùng ngày trên
sóng FM; mở chuyên trang “Gia đình - Trẻ em” trên Báo Bình Định định kỳ 02 số/tháng;
biên soạn, in ấn và cấp phát hàng ngàn tờ rơi, áp phích tuyên truyền về đường lối
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn,... Qua đó, các cấp, các ngành, cộng đồng đã nâng cao nhận
thức, thay đổi hành vi về chăm sóc trẻ em khuyết tật, trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi;
tạo cơ hội để cho gia đình tiếp cận các phương pháp phục hồi chức năng, tự chăm
sóc con em mình và các em có cơ hội hòa nhập cộng đồng.
3. Công tác chăm
sóc, trợ giúp
a. Trợ cấp xã hội hàng tháng:
Thực hiện Nghị định số
67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/3/2010 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4
năm 2007; Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 và các văn bản
pháp luật khác có liên quan. Hàng năm, tỉnh đã giải quyết trợ cấp xã hội từ nguồn
ngân sách nhà nước cho khoảng 550 trẻ em với tổng kinh phí gần 1 tỷ đồng/năm,
trong đó có khoảng 50 - 80 em đang được nuôi dưỡng tập trung tại Trung tâm bảo
trợ xã hội và gần 500 em được hưởng trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng.
b. Trợ giúp y tế:
100% trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn sống tại cộng đồng, các cơ sở bảo trợ xã hội được cấp thẻ bảo
hiểm y tế theo quy định. Trẻ em sinh sống trong các cơ sở bảo trợ xã hội được
trợ cấp để mua thuốc chữa bệnh thông thường.
c. Trợ giúp học văn hóa, giáo dục:
Thông qua Quỹ Bảo trợ
trẻ em tỉnh, đã tổ chức trao tặng gần 500 suất học bổng cho trẻ em mồ côi, trẻ
em khuyết tật, nghèo vượt khó học giỏi; 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, trẻ em khuyết tật đang học trong trường công lập được giảm hoặc miễn học
phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định.
d. Trợ giúp học nghề, tạo việc làm:
Trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn đang được chăm sóc ở các cơ sở bảo trợ xã hội không còn khả năng
học văn hóa đã được giới thiệu đến cơ sở dạy nghề, Trường Trung cấp nghề để học
nghề phù hợp với sức khoẻ và lứa tuổi, sau khi học nghề, một số em được hỗ trợ
tạo việc làm, có thu nhập ổn định, nuôi sống được bản thân, đỡ được gánh nặng
cho gia đình.
đ. Trợ giúp trẻ em khuyết tật và phục hồi chức năng:
Hàng năm, phối hợp với
các bệnh viện trong và ngoài tỉnh đã thực hiện hỗ trợ phẫu thuật và cấp dụng cụ
chỉnh hình cho khoảng 50 em, hỗ trợ phẫu thuật tim cho hơn 40 em bị bệnh tim bẩm
sinh, hỗ trợ phẫu thuật cho hàng trăm em bị các dị tật vùng mặt; tổ chức đi
thăm và tặng hàng ngàn suất quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn sống
tại cộng đồng và các Trung tâm bảo trợ xã hội vào các dịp lễ, tết,…Bên cạnh đó
vẫn tiếp tục duy trì có hiệu quả dự án phục hồi chức năng cho 130 trẻ khuyết tật
dựa vào cộng đồng tại 02 Trung tâm phục hồi chức năng ở huyện Phù Cát và 01
Trung tâm phục hồi chức năng ở huyện Hoài Ân.
4. Đánh giá chung
Được sự chỉ đạo thường
xuyên, chặt chẽ của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành và sự hỗ trợ thường xuyên
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho công tác bảo vệ, chăm sóc
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh đã mang lại nhiều hiệu
quả tích cực.
Tuy
nhiên hiệu quả của sự phối hợp này vẫn còn nhiều hạn chế như: Công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn còn hạn chế, chưa được tổ chức thực hiện với những chiến lược
toàn diện, bền vững; chưa có cán bộ làm công tác chuyên trách chăm sóc trẻ em ở
xã, phường, thị trấn nên gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện các nhiệm vụ bảo
vệ, chăm sóc trẻ em, nhất là đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; nhận
thức của một bộ phận cán bộ, công chức, một số gia đình, người dân, cộng đồng
xã hội về việc phòng ngừa, chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn chưa đầy đủ; số lượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn của tỉnh quá
nhiều, trong khi nguồn ngân sách và kinh phí vận động còn hạn chế, do đó việc
triển khai các hoạt động chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn còn quá
ít so với nhu cầu thực tế.
Phần
II
KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN CHĂM SÓC TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TỈNH
BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
I. CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em số
25/2004/QH11 ngày 15/6/2004 được Quốc hội Khóa XI thông qua;
2. Luật Người
khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
3. Quyết định số 647/QĐ-TTg, ngày 26/4/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề
án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm
HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ
em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020;
4. Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22/02/2011 của Thủ
tướng Chỉnh phủ phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 -
2015;
5. Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của
Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số
13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp
các đối tượng bảo trợ xã hội;
6. Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của
Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người
khuyết tật;
7. Thông tư số 26/2012/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2012 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số
28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Người khuyết tật;
8. Chỉ thị số 20-CT/TW, ngày 05/11/2012 của Bộ Chính
trị "về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục
và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới";
9. Thông tư số 213/2013/TLT-BTC-BLĐTBXH ngày
30/12/2013 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi
nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất
độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm
họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020;
10. Quyết định 1555/QĐ-TTg, ngày 17/10/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012
- 2020.
II. MỤC TIÊU, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
1.1 Mục
tiêu chung
Huy động sự
tham gia của xã hội, nhất là gia đình, cộng đồng trong việc chăm sóc, trợ giúp
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để ổn định cuộc sống, có cơ hội thực hiện
các quyền của trẻ em và hòa nhập cộng đồng theo quy định của pháp luật; phát
triển các hình thức chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa
vào cộng đồng, từng bước thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn với trẻ em bình thường tại nơi cư trú.
1.2. Các
chỉ tiêu cụ thể
a. Giai đoạn
2014 - 2015:
- 85% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được nhận sự trợ giúp và được
cung cấp các dịch vụ xã hội phù hợp;
- Phát triển các hình thức nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn; chăm sóc bán trú cho trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em là
nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS;
- Nâng cao chất lượng chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn tại các cơ sở bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập và cộng đồng.
b. Giai đoạn
2016 - 2020:
- 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được nhận sự trợ giúp và được
cung cấp các dịch vụ xã hội phù hợp;
- Tiếp tục phát triển các hình thức nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chăm sóc bán trú cho trẻ em khuyết tật nặng, trẻ
em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS;
- Tiếp tục nâng cao chất lượng chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn tại các cơ sở bảo trợ xã hội công lập, ngoài công lập và cộng đồng.
2. Phạm vi thực hiện
Các hoạt động
của Kế hoạch được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Thời gian thực hiện
Thời gian thực hiện từ năm 2014 đến 2020. Chia thành 2 giai đoạn: Giai
đoạn 1 (2014 - 2015) và giai đoạn 2 (2016 - 2020).
III. CÁC NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Tăng
cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng
trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng
đồng
Triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tổ chức các hoạt
động thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các
ngành, cộng đồng trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn; có kế hoạch thông tin tuyên truyền thường xuyên, đồng thời chủ động
xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn và tuyên truyền về các chính sách liên quan đến trẻ em bằng nhiều hình
thức; cấp phát tờ rơi, cẩm nang tuyên truyền; xây dựng các cụm pa nô, áp
phích....
2. Điều
tra, khảo sát phân loại đối tượng và thiết lập hồ sơ trẻ em
Tổ chức khảo
sát, rà soát, thu thập thông tin, phân
loại, lập hồ sơ trích ngang đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
đang sống ở cộng đồng và trong các cơ sở bảo trợ xã hội để làm cơ sở cho việc lập
kế hoạch thực hiện ở các cấp; đồng thời, nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông
tin về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, phục vụ yêu cầu chỉ đạo quản lý,
giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch.
3. Thực hiện
chính sách trợ cấp xã hội, trợ giúp y tế, chỉnh hình và phục hồi chức năng,
giáo dục kết hợp với vận động cộng đồng hỗ trợ và chăm sóc thay thế trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
- Tiếp tục thực
hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn.
- Thực hiện các dịch vụ phát hiện sớm những khiếm khuyết ở trẻ trước khi
sinh và trẻ sơ sinh; tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức
khoẻ sinh sản.
- Triển khai
thực hiện chương trình can thiệp sớm đối với trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
và trẻ em khuyết tật đặc biệt ngay từ tuyến y tế cơ sở; phẫu thuật chỉnh hình,
cung cấp dụng cụ trợ giúp cho trẻ em khuyết tật.
- Thực hiện việc
miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo quy định.
- Tăng cường
trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có điều kiện thuận lợi để tiếp cận,
thụ hưởng các dịch vụ văn hóa, vui chơi, giải trí và thể dục, thể thao.
- Xây dựng
cơ chế phát hiện và can thiệp sớm các trường hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn.
4. Đầu tư,
nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở bảo trợ xã hội để đủ điều
kiện chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; xây dựng mô hình ngôi nhà
tạm lánh để tiếp nhận, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa tại
địa phương
- Nâng cấp cơ sở, vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở bảo trợ xã hội,
chăm sóc cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Xây dựng ngôi nhà tạm lánh tại Trung tâm BTXH, Trung tâm công tác xã hội
hội để tiếp nhận, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa rơi vào
hoàn cảnh nghèo khó mất gia đình, người chăm sóc để có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
5. Nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
Tổ chức các lớp tập
huấn nghiệp vụ, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở các cấp tỉnh, huyện, xã nhằm
đáp ứng yêu cầu triển khai kế hoạch đến năm 2020.
6. Thí điểm và nhân rộng mô hình gia đình, cá
nhân nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; mô
hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và
một số mô hình trợ giúp khác
- Thí điểm và nhân rộng mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn
đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng, đây là một loại
dịch vụ phúc lợi trẻ em, dịch vụ này cung cấp sự chăm sóc gia đình thay thế
trong một thời hạn định trước cho những trẻ em mất đi gia đình ruột thịt vì lý
do đột xuất, khó khăn hay khủng hoảng gia đình.
- Xây dựng mô hình cơ sở chăm sóc và trợ giúp trẻ em bị tự kỷ, bị down,
bị thiểu năng trí tuệ và một số nhóm đặc biệt khác, nhóm trẻ em khuyết tật này
hết sức đặc thù, rất cần sự trợ giúp và các dịch vụ phù hợp để được chăm sóc phục
hồi chức năng và hòa nhập cộng đồng.
- Xây dựng mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn có nhu cầu được học nghề, có khả năng kiếm được việc làm, nghề
phù hợp với thị trường lao động.
7. Hoạt động
kiểm tra, giám sát
- Đẩy mạnh
công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc và
trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường
quản lý tốt các ấn phẩm dành cho trẻ em (truyện tranh, truyện dành cho thiếu
nhi, game…). Bên cạnh việc kiểm soát các nội dung, thông tin không lành mạnh
qua mạng Internet nhằm tránh những tác động không tốt đến quá trình phát triển
tâm sinh lý của trẻ, là một trong những nguyên nhân dẫn đến trẻ em rơi vào hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn.
8. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin bảo
trợ xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Truyền
thông, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc chăm sóc và
trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
2. Đẩy mạnh
công tác phòng ngừa, phát hiện, can thiệp sớm và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
3. Tăng cường
hợp tác với các tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc hỗ trợ kỹ thuật, kinh
nghiệm và nguồn lực để chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng
đồng.
4. Tăng cường
kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật chăm sóc và
trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
5. Lồng ghép
các nguồn vốn (ngân sách nhà nước giao hàng năm, kinh phí thực hiện các Chương
trình trẻ em có liên quan, đóng góp...) để thực hiện kế hoạch đảm bảo hiệu quả.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
- Ngân sách
nhà nước được bố trí từ dự toán chi thường xuyên hàng năm của các sở, ban, ngành
của tỉnh và UBND các huyện, thành phố; lồng ghép các chương trình, kế hoạch
liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo phân cấp của
Luật ngân sách Nhà nước.
- Đóng góp, hỗ
trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
2. Trên cơ sở dự toán chi thường xuyên được UBND tỉnh
giao hàng năm, nguồn kinh phí lồng ghép thực hiện chương trình, dự án; các sở,
ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố chủ động triển khai thực
hiện các nội dung, hoạt động theo Kế hoạch; quản lý, sử dụng và thanh quyết
toán kinh phí theo đúng quy định tài chính hiện hành.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân
công trách nhiệm thực hiện
* Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể
liên quan giúp UBND tỉnh triển khai, thực hiện Kế hoạch này và định kỳ tổng hợp
kết quả của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện; báo cáo UBND
tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Phối hợp với
các cơ quan chức năng tổ chức khảo sát, rà soát, thống kê, phân loại các nhóm đối
tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh làm cơ sở đánh
giá tình hình biến động cũng như xây dựng các giải pháp thực hiện có hiệu quả
trong thời gian tới. Tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung chính sách liên quan đến
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Phối hợp với
các ngành, địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về
bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại cộng đồng.
- Phối hợp tổ
chức các chương trình khám, phẫu thuật, chỉnh hình phục hồi chức năng cho trẻ
em khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Phối hợp với
các ngành y tế, giáo dục, UBND cấp huyện, thành phố hướng dẫn việc cấp thẻ bảo
hiểm y tế; miễn, giảm học phí cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Tổ chức tập
huấn nâng cao nhận thức, năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra thực hiện Kế hoạch.
* Sở Y tế
- Hướng dẫn,
chỉ đạo các cơ sở y tế khám, phát hiện, can thiệp sớm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt và phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật tại cộng
đồng.
- Đào tạo, tập
huấn cho nhân viên y tế nâng cao năng lực phục hồi chức năng, phát hiện và can
thiệp sớm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em khuyết tật.
- Phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức khám chữa bệnh, phân loại trẻ em bị
nhiễm HIV/AIDS, trẻ em nhiễm chất độc hóa học.
* Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, đoàn thể, địa phương vận động và tạo điều kiện cho trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ khuyết tật trong độ tuổi có khả năng học
tập đến trường.
- Chỉ đạo các
cơ sở giáo dục thực hiện chính sách miễn giảm học phí.
- Vận động các
tổ chức, cá nhân hỗ trợ học bổng, sách vở, đồ dùng học tập cho trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện tốt giáo dục hòa nhập.
* Sở Tài
chính
Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở,
ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện mục tiêu và nhiệm
vụ chăm sóc trẻ em theo kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa
phương hàng năm; phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn cơ chế, chính sách
tài chính thực hiện các nội dung chăm sóc trẻ em; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
chi tiêu tài chính theo quy định hiện hành.
* Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương vận động các nguồn viện trợ
nước ngoài cho công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào
cộng đồng.
* Sở Thông Tin
và Truyền Thông
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan xây
dựng kế hoạch truyền thông về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa
vào cộng đồng.
- Chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông địa phương (Đài Phát thanh và Truyền
hình Bình Định, Báo Bình Định, Cổng
Thông tin điện tử các Đài Truyền huyện, thị xã, thành phố,...) thường xuyên tuyên truyền, phổ biến về hoạt
động chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
* Các sở,
ngành liên quan khác
Theo chức năng
nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này.
* Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Trên cơ sở Kế
hoạch của tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao chỉ đạo các ngành
chức năng địa phương xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các hoạt động hỗ
trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn, phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mình.
- Chỉ đạo UBND
cấp xã tổ chức rà soát, cập nhật thường xuyên biến động thông tin về trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để quản lý và hỗ trợ phù hợp.
- Thực hiện
các chính sách, chế độ trợ cấp xã hội, trợ giúp y tế, giáo dục, học nghề, giải
quyết việc làm, hoạt động văn hóa, thể dục thể thao đối với trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn.
- Vận động các
doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn.
- Chủ động cân đối, bố
trí ngân sách và tăng cường huy động các nguồn lực để thực hiện kế hoạch của địa
phương.
* Đề nghị Ủy
ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh và các hội, đoàn thể
cấp tỉnh: Hội Liên hiệp Phụ nữ, Tỉnh
Đoàn, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi, Hội Chữ thập đỏ trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng, huy động đoàn viên, hội viên của
tổ chức mình tham gia công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa
vào cộng đồng.
2. Tổ chức thực
hiện
- Căn cứ Kế hoạch
này yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố theo nhiệm
vụ được phân công, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo 6
tháng (vào ngày 15 tháng 6), cả năm (vào ngày 15 tháng 12) kết quả
thực hiện gửi về cơ quan Thường trực: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Tuỳ theo
tình hình đơn vị, địa phương lồng ghép vào các chương trình tổ chức sơ, tổng kết
đánh giá rút kinh nghiệm việc triển khai, thực hiện kế hoạch chăm sóc trẻ em mồ
côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn
nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi
thiên tai, thảm hoạ dựa vào cộng đồng hàng năm và cả giai đoạn 2014 - 2015;
2016 -2020 trên địa bàn.
Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.