ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1903/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 22 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP KẾ HOẠCH THU, CHI
VÀ THANH QUYẾT TOÁN TIỀN CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
PHƯỚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về Chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng;
Căn cứ Thông tư số
80/2011/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn phương pháp xác định tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Thông tư số
85/2012/TT-BTC ngày 25/5/2012 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn chế độ quản lý tài
chính đối với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 16/11/2012 của liên bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn – Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi
trường rừng;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 177/TTr-SNN ngày 05/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ
tục lập kế hoạch thu, chi và thanh quyết toán tiền chi trả dịch vụ môi trường
rừng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:
- Phối hợp với Sở Tài chính, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, các Ngành có liên quan hướng dẫn Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng tỉnh thực hiện Quy định này.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
điều chỉnh kịp thời những vướng mắc, thiếu sót trong quá trình triển khai thực
hiện.
Điều 3.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường; Kho bạc Nhà nước Bình Phước; Cục
thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Giám đốc Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng tỉnh Bình Phước; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch;
- Tổng cục Lâm nghiệp;
- Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam;
- Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh;
- Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, P.KTN;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP KẾ HOẠCH THU, CHI VÀ THANH QUYẾT
TOÁN TIỀN CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1903/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2013 của
UBND tỉnh Bình Phước)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích
1. Đảm bảo việc chi trả tiền dịch
vụ môi trường rừng đúng đối tượng, đúng giá trị được hưởng của các chủ rừng.
2. Nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của người cung cấp dịch vụ môi trường rừng trong công tác bảo vệ và phát
triển bền vững tài nguyên rừng và nâng cao chất lượng các dịch vụ môi trường
rừng.
3. Góp phần nâng cao năng lực quản
lý của Ban quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng ở các cấp và cộng đồng dân
cư.
Điều 2. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Quy định này áp
dụng việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Nghị định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về Chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng.
2. Đối tượng áp dụng: Cơ quan nhà
nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến quản
lý, sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Chủ rừng là tổ chức nhà nước gồm
các đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang và doanh nghiệp nhà
nước được nhà nước giao hoặc cho thuê rừng.
2. Chủ rừng là tổ chức không thuộc
nhà nước gồm các đơn vị, doanh nghiệp không thuộc quy định tại khoản 1 của Điều
này.
3. Các tổ chức không phải là chủ
rừng được nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng gồm: Ủy ban nhân dân cấp xã;
các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội.
4. Hộ nhận khoán: Là các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn có hợp đồng khoán bảo vệ rừng ổn
định lâu dài với các chủ rừng là tổ chức nhà nước.
5. Hệ số K: được xác định cho từng
lô rừng trạng thái rừng, làm cơ sở để tính toán mức tiền chi trả dịch vụ môi
trường rừng cho các chủ rừng. Các lô rừng có cùng trạng thái trong lưu vực cung
cấp một dịch vụ môi trường rừng cụ thể có tính chất giống nhau có cùng một hệ
số K. Hệ số K của từng lô trạng thái rừng là tích hợp từ các hệ số thành phần:
- Hệ số K1: điều chỉnh
mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo trạng thái và trữ lượng rừng, gồm:
rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo và phục hồi. Hệ số K1 có giá
trị bằng: 1,00 đối với rừng giàu; 0,95 đối với rừng trung bình; và 0,90 đối với
rừng nghèo và rừng phục hồi.
- Hệ số K2: điều chỉnh
mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo mục đích sử dụng rừng, gồm rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất. Hệ số K2 có giá trị bằng: 1,00
đối với rừng đặc dụng; 0,95 đối với rừng phòng hộ; và 0,90 đối với rừng sản
xuất.
- Hệ số K3: điều chỉnh
mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo nguồn gốc hình thành rừng, gồm rừng tự
nhiên và trồng rừng. Hệ số K3 có giá trị bằng: 1,00 đối với rừng tự
nhiên; 0,9 đối với rừng trồng.
- Hệ số K4: điều chỉnh
mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo mức độ khó khăn đối với việc bảo vệ
rừng (bao gồm yếu tố xã hội và địa lý). Áp dụng thống nhất Hệ số K4
có giá trị = 1.
Điều 4. Sử dụng
tiền chi trả DVMTR
Số tiền nhận được từ Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng Việt Nam và nhận trực tiếp từ bên chi trả tiền dịch vụ môi
trường rừng được coi là 100% và được sử dụng như sau:
a) Được sử dụng tối đa 10% trên
tổng số tiền thực nhận ủy thác trong năm (bao gồm cả tiền lãi thu được từ số
tiền bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng chậm trả, lãi tiền gửi từ nguồn chi
trả dịch vụ môi trường rừng) để chi cho các hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng tỉnh gồm: quản lý hành chính văn phòng theo cơ chế ủy thác, chi cho
các hoạt động tiếp nhận tiền, thanh quyết toán, kiểm tra, giám sát, kiểm toán;
hỗ trợ cho các hoạt động liên quan đến nghiệm thu, đánh giá rừng; hỗ trợ cho
hoạt động kỹ thuật theo dõi chất lượng dịch vụ môi trường rừng; hỗ trợ cho các
hoạt động liên quan đến việc chi trả dịch vụ môi trường rừng các cấp huyện, xã,
thôn.
b) Trích một phần kinh phí không
quá 5% so với tổng số tiền ủy thác chuyển về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
tỉnh, cộng với các nguồn kinh phí hợp pháp khác để dự phòng, hỗ trợ cho hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được giao, khoán bảo vệ rừng ổn định lâu
dài trong trường hợp có thiên tai, khô hạn.
c) Số tiền còn lại để chi trả cho
bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Số tiền này được coi là 100% và được sử
dụng cho 2 trường hợp sau đây:
- Đối với các chủ rừng là hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; cộng đồng dân cư thôn
được Nhà nước giao rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và
các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn tự đầu tư trồng
rừng trên diện tích đất lâm nghiệp thì được hưởng toàn bộ số tiền trên.
- Đối với các chủ rừng là tổ chức
Nhà nước có thực hiện khoán bảo vệ rừng, thì được sử dụng 10% số tiền trên để
thực hiện các công việc kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, đánh giá chất lượng, số
lượng rừng để thanh toán tiền dịch vụ môi trường rừng hàng năm. Số tiền còn lại
(90%) để chi trả cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng. Trường hợp diện tích rừng
còn lại chưa khoán bảo vệ rừng thì số tiền dịch vụ môi trường rừng chi trả cho
diện tích rừng đó do chủ rừng quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về
tài chính phù hợp đối với từng loại hình tổ chức.
Điều 5. Phương
pháp xác định tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
1. Xác định số tiền chi trả cho
chủ rừng.
Giám đốc Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng tỉnh xác định số tiền chi trả của từng đối tượng sử dụng dịch vụ môi
trường rừng để chi trả cho chủ rừng. Việc xác định số tiền chi trả thực tế của
năm được thực hiện vào quý I năm sau, gồm:
a) Bước 1: xác định số tiền chi trả
bình quân trên 01 ha rừng từ dịch vụ của một đối tượng sử dụng dịch vụ môi
trường rừng:
- Số tiền chi trả bình quân 01 ha
rừng từ dịch vụ của một đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng xác định
theo công thức sau:
Trong đó:
+ số
tiền chi trả bình quân 1 ha rừng đã quy đổi theo hệ số K cho chủ rừng;
+ B1: là số tiền thực
thu về chi trả dịch vụ môi trường trong năm tại Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
tỉnh.
+ Q1: chi phí quản lý
tại Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh;
+ P: kinh phí dự phòng (+/-)
+ Sq/đ: diện tích rừng
đã quy đổi theo hệ số K, được tính bằng công thức:
+ Ki: hệ số K của lô
rừng thứ i (i = 1, 2,…, n)
+ Si: diện tích của lô
rừng thứ i có cung cấp dịch vụ môi trường rừng (i = 1, 2,…, n) được nghiệm thu
thanh toán.
- Trong trường hợp số tiền chi trả
bình quân cho 1 ha rừng thấp hơn số chi trả của năm trước, Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt phương án trích bổ
sung từ kinh phí dự phòng.
b) Bước 2: xác định số tiền chi trả
cho chủ rừng từ dịch vụ của một đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng theo
công thức:
Trong đó B2: số tiền chi
trả cho chủ rừng
c) Bước 3: xác định tổng số tiền
dịch vụ môi trường rừng chi trả cho từng chủ rừng.
Chủ rừng có diện tích rừng cung cấp
dịch vụ môi trường rừng cho một hay nhiều đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường
rừng thì được hưởng tất cả các khoản chi trả của các dịch vụ đó. Tổng số tiền
chi trả được xác định bằng công thức:
Trong đó:
- A2: tổng số tiền dịch
vụ môi trường rừng chi trả cho chủ rừng;
- :
tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng thứ j cho chủ rừng (j = 1, 2,…, n)
d) Bước 4: Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng tỉnh thông báo cho từng chủ rừng số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
theo biểu mẫu số 2.
2. Xác định tiền chi trả cho hộ
nhận khoán bảo vệ rừng
Chủ rừng là tổ chức nhà nước có
thực hiện việc khoán bảo vệ cho các cộng đồng dân cư, các hộ gia đình, cá nhân
chịu trách nhiệm xác định tiền chi trả cho hộ nhận khoán. Việc xác định số tiền
chi trả thực tế của năm được xác định vào quý I năm sau, gồm:
a) Bước 1: xác định số tiền chi trả
bình quân 01 ha rừng từ dịch vụ được một đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường
rừng chi trả theo công thức sau:
Trong đó:
- :
Số tiền chi trả bình quân 1 ha rừng đã quy đổi theo hệ số K cho hộ nhận khoán;
- Q2: chi phí quản lí
của chủ rừng
b) Bước 2: xác định số tiền chi trả
cho hộ nhận khoán từ dịch vụ của một đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng,
theo công thức sau:
Trong đó:
- B3: số tiền chi trả
dịch vụ môi trường rừng cho hộ nhận khoán.
c) Bước 3: Xác định tổng số tiền
dịch vụ môi trường rừng chi trả cho hộ nhận khoán.
Hộ nhận khoán có diện tích rừng
cung ứng dịch vụ môi trường rừng cho một hay nhiều đối tượng sử dụng dịch vụ
môi trường rừng thì được hưởng tất cả các khoản chi trả của các dịch vụ đó.
Tổng số tiền chi trả được tính bằng công thức:
(j = 1, 2, …, n)
Trong đó:
- A3: tổng số tiền dịch
vụ môi trường rừng chi trả cho hộ nhận khoán.
- :
tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng thứ j cho hộ nhận khoán.
d) Chủ rừng thông báo cho từng hộ
nhận khoán số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo biểu
mẫu số 3.
Điều 6. Nguyên
tắc chi trả tiền DVMTR.
1. Tổ chức, cá nhân được hưởng lợi
từ dịch vụ môi trường rừng phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho các chủ
rừng của các khu rừng tạo ra dịch vụ đã cung ứng.
2. Thực hiện chi trả dịch vụ môi
trường rừng bằng tiền thông qua hình thức chi trả trực tiếp hoặc chi trả gián tiếp.
3. Tiền chi trả dịch vụ môi trường
rừng thông qua Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh là tiền của bên sử dụng dịch
vụ môi trường rừng ủy thác cho Quỹ để trả cho các chủ rừng cung ứng dịch vụ môi
trường rừng.
4. Tiền chi trả dịch vụ môi trường
rừng là yếu tố trong giá thành sản phẩm có sử dụng dịch vụ môi trường rừng và
không thay thế thuế tài nguyên hoặc các khoản khác phải nộp theo quy định của
pháp luật.
5. Chi trả đảm bảo công khai, dân
chủ, khách quan, công bằng, phù hợp với hệ thống pháp luật của Việt Nam và điều
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Phần II
LẬP KẾ HOẠCH THU, CHI VÀ
THANH QUYẾT TOÁN TIỀN CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Điều 7. Đối
tượng, thời gian lập kế hoạch.
1. Đối tượng lập kế hoạch thu, chi
tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng, gồm: Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh; chủ
rừng là tổ chức; tổ chức không phải là chủ rừng được nhà nước giao trách nhiệm
quản lý rừng.
2. Thời gian lập kế hoạch thu, chi
tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng thực hiện cùng kỳ với việc lập kế hoạch,
dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.
Điều 8. Chẩn bị
lập kế hoạch.
Hàng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng tỉnh phối hợp các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện:
1. Xác định diện tích rừng có cung
ứng dịch vụ môi trường rừng phục vụ cho việc chi trả dịch vụ môi trường rừng
trong tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công bố;
2. Lập danh sách các đối tượng sử
dụng dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng trên địa
bàn tỉnh; danh sách các chủ rừng là tổ chức có cung ứng dịch vụ môi trường rừng
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
3. Thông báo cho các đối tượng sử
dụng dịch vụ môi trường rừng nộp tờ đăng ký kế hoạch nộp tiền chi trả dịch vụ
môi trường rừng theo biểu mẫu số 2
quy định tại Thông tư liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 16/11/2012 của
liên bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính.
4. Hướng dẫn các chủ rừng là tổ
chức, xây dựng kế hoạch thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng.
5. Hướng dẫn các tổ chức không phải
là chủ rừng được nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng có phương án quản lý
bảo vệ rừng được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt lập kế hoạch đề nghị hỗ trợ
kinh phí quản lý bảo vệ rừng.
Điều 9. Nội
dung, trình tự lập kế hoạch.
1. Nội dung.
a) Đánh giá tình hình thực hiện
thu, chi tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng 6 tháng đầu năm, dự kiến thực
hiện cả năm; so sánh với kết quả thực hiện năm trước; đánh giá tình hình thực
hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Nghị định số
99/2010/NĐ-CP , nêu rõ những kết quả tích cực, những hạn chế, khó khăn vướng mắc
và nguyên nhân, kiến nghị giải quyết trong năm kế hoạch.
b) Xác định cụ thể các chỉ tiêu
thu, chi tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng trên cơ sở tình hình thực tế thực
hiện trong năm trước; dự báo các biến động về nguồn thu, đối tượng chi trong
năm kế hoạch; kế hoạch thu và chi tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng của Quỹ,
các chủ rừng là tổ chức; dự toán chi phí quản lý của Quỹ, các chủ rừng là tổ
chức nhà nước, các tổ chức không phải là chủ rừng được nhà nước giao trách
nhiệm quản lý rừng theo tiến độ từng quý trong năm.
c) Biểu mẫu lập kế hoạch được lập
theo biểu mẫu số 7 quy định tại
Thông tư liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 16/11/2012 của liên bộ Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính.
2. Trình tự lập kế hoạch.
a) Đối với đối tượng sử dụng dịch
vụ môi trường rừng
Trước ngày 15 tháng 7 hàng năm, gửi
tờ đăng ký kế hoạch nộp tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng năm kế tiếp theo biểu mẫu số 2 quy định tại Thông tư
liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 16/11/2012 của liên bộ Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính về Quỹ Bảo vệ rừng và phát triển
rừng Trung ương, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh đối với các đối tượng sử
dụng dịch vụ môi trường rừng có lưu vực thuộc phạm vi địa giới hành chính từ
hai tỉnh trở lên; hoặc Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh đối với các đối tượng
sử dụng dịch vụ môi trường rừng có lưu vực trong địa giới hành chính tỉnh.
b) Đối với chủ rừng là tổ chức.
- Bước 1: Chủ rừng ký Cam kết quản
lý bảo vệ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng hoặc rà soát cam kết hàng năm
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (biểu mẫu
số 01)
- Bước 2: Chủ rừng ký Hợp đồng
khoán hoặc rà soát hợp đồng khoán bảo vệ rừng với các hộ nhận khoán theo quy
định hiện hành của nhà nước (biểu mẫu số 02)
- Bước 3: Lập biểu thống kê danh
sách các hộ nhận khoán bảo vệ rừng (có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường
sở tại)
- Bước 4: Lập kế hoạch chi trả dịch
vụ môi trường rừng như sau:
+ Rà soát biểu thống kê danh sách các
hộ nhận khoán, lập biểu xác định diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường
rừng theo biểu mẫu số 03
+ Lập bản đồ ranh giới diện tích
cung ứng dịch vụ môi trường rừng tỷ lệ 1/25.000
+ Lập báo cáo thuyết minh kế hoạch
chi trả.
+ Trước ngày 15/7 hàng năm, gửi kế
hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng cùng các hồ sơ quy định tại khoản này về
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh.
c) Đối với chủ rừng là cá nhân, hộ
gia đình, cộng đồng dân cư thôn: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh chưa có các đối
tượng trên, trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có, giao Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn các chủ rừng thực hiện đúng quy
định.
d) Đối với các tổ chức không phải
là chủ rừng được nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng có phương án quản lý
bảo vệ rừng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, lập kế hoạch quản lý bảo vệ rừng đề
nghị hỗ trợ kinh phí như quy định đối với chủ rừng là tổ chức nhà nước gửi Quỹ
Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh.
e) Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
tỉnh:
- Tổng hợp kế hoạch của các đối
tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng, các đối tượng cung ứng dịch vụ môi
trường rừng; thông báo của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Trung ương về số tiền
chi trả dịch vụ môi trường rừng dự kiến được điều phối.
- Lập kế hoạch chi trả dịch vụ môi
trường rừng bao gồm: chi phí quản lý và kinh phí chi trả cho các chủ rừng.
- Tổng hợp kế hoạch thu, chi dịch
vụ môi trường rừng toàn tỉnh theo biểu
mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC
ngày 16/11/2012 của liên bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Bộ Tài
chính, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt. Sau khi kế hoạch được phê duyệt Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng tỉnh gửi kế hoạch về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Trung ương.
Điều 10. Quy
định lập, phê duyệt dự toán chi phí quản lý, hoạt động nghiệp vụ.
1. Việc xây dựng kế hoạch thu, chi
hoạt động nghiệp vụ, chi phí quản lý và các nội dung chi phí quản lý khác thực
hiện theo quy định tại Điều 5 của Quy định này.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn việc lập, phân bổ dự toán chi hoạt động nghiệp vụ cho Quỹ
Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh.
3. Lập dự toán, biểu mẫu quyết toán
chi quản lý được thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Thời gian lập dự toán và điều
chỉnh kế hoạch, dự toán: theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Trường hợp kết thúc quý II hàng
năm mà Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh, chủ rừng là tổ chức nhà nước chưa
thu được hoặc chưa thu đủ tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo kế hoạch đã
được duyệt, thì được áp dụng bằng mức trích kinh phí của kế hoạch, dự toán năm
trước nhưng không cao hơn mức kế hoạch đã được duyệt trong năm kế hoạch; sau
khi kết thúc năm kế hoạch, lập kế hoạch điều chỉnh, trình cấp thẩm quyền phê
duyệt.
- Trường hợp trong năm có thay đổi
nhiệm vụ chi hoặc có thay đổi kế hoạch do khách quan, Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng tỉnh, chủ rừng là tổ chức nhà nước, các tổ chức không phải là chủ rừng
được nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng lập kế hoạch điều chỉnh, trình cấp
thẩm quyền phê duyệt.
5. Phê duyệt dự toán chi quản lý,
hoạt động nghiệp vụ.
a) Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm tra dự toán chi quản lý, hoạt
động nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
b) Chủ rừng là tổ chức nhà nước, tổ
chức quản lý rừng không phải là chủ rừng duyệt kế hoạch chi quản lý theo quy
chế quản lý tài chính của mình.
Điều 11. Lập
dự toán chi quản lý tại Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh
a) Chi hoạt động thường xuyên:
- Chi quản lý: Chi lương, phụ cấp
và các khoản đóng góp cho thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ,
Ban điều hành Quỹ; Chi về cước phí bưu điện và truyền tin; Chi xăng, dầu, điện,
nước; Chi công tác phí, Hội nghị, Chi sửa chữa thường xuyên tài sản theo quy
định hiện hành của nhà nước.
- Chi hoạt động nghiệp vụ: Chi thẩm
định chương trình, dự án; Chi phí dịch vụ thanh toán; Chi dịch vụ ủy thác; Chi
thông tin, tuyên truyền, quảng bá; Chi thanh tra, kiểm tra, giám sát, nghiệm
thu, đánh giá rừng; chi kiểm toán (nếu có).
- Chi khác (nếu có)
b) Chi không thường xuyên:
- Chi bồi dưỡng, tập huấn chuyên
môn nghiệp vụ, hội nghị; Hỗ trợ hoạt động kỹ thuật theo dõi chất lượng dịch vụ
môi trường rừng; Hỗ trợ hoạt động liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng
cấp huyện, xã; Chi cho các tổ chức được ủy quyền thu các khoản đóng góp bắt
buộc cho Quỹ; Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản phục vụ hoạt động bộ máy quỹ.
- Chi khác (nếu có).
c) Mức chi: Mức chi hoạt động
nghiệp vụ, chi quản lý thực hiện theo quy định hiện hành. Trường hợp pháp luật chưa
có quy định mức chi; Quỹ căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng mức chi cho phù
hợp, quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
d) Cơ chế tài chính của Quỹ: Quỹ
thực hiện theo cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
hiện hành.
Điều 12. Thanh
toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng.
1. Tạm ứng tiền chi trả dịch vụ môi
trường rừng: Căn cứ kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh chuyển tạm ứng tiền chi
trả (theo biểu mẫu số 04) cho các đối tượng
sau:
a) Chủ rừng là tổ chức, tổ chức
không phải là chủ rừng được nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng; chủ rừng là
cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn đã có tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước hoặc Ngân hàng.
b) Đối với các chủ rừng là cá nhân,
hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn không mở tài khoản tại ngân hàng thì tiền
tạm ứng được Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh thực hiện chi trả trực tiếp cho
các chủ rừng đó tại Ủy ban nhân dân cấp xã
2. Thanh toán tiền chi trả dịch vụ
môi trường rừng:
Căn cứ thông báo kết quả nghiệm thu
của cơ quan nghiệm thu và thông báo kết quả phúc tra nghiệm thu, trong vòng 01
tháng, chủ rừng là tổ chức lập hồ sơ gửi Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh đề
nghị thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại khoản 1
Điều này (theo biểu mẫu số 05)
3. Số lần tạm ứng, thanh toán, thời
hạn thanh toán:
- Số lần tạm ứng, thanh toán: Căn
cứ kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; căn cứ số tiền bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng chuyển về Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng tỉnh. Hàng năm, cơ quan điều hành Quỹ chuyển tiền chi trả
cho các chủ rừng hai lần/năm trên cơ sở kết quả kiểm tra, nghiệm thu của cơ
quan có chức năng, thẩm quyền.
- Thời hạn thanh toán tiền chi trả
dịch vụ môi trường rừng được thực hiện đến hết ngày 30/4 của năm sau
4. Hồ sơ thanh toán:
a) Đối với các chủ rừng là tổ chức,
hồ sơ thanh toán gồm:
- Quyết định phê duyệt danh sách
các chủ rừng đủ điều kiện chi trả dịch vụ môi trường rừng của cấp có thẩm
quyền.
- Biên bản phúc tra nghiệm thu và Biểu
tổng hợp kết quả nghiệm thu bảo vệ rừng của chủ rừng (theo biểu mẫu số 06).
b) Đối với các chủ rừng là hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư thôn:
- Quyết định phê duyệt danh sách
các chủ rừng đủ điều kiện chi trả dịch vụ môi trường rừng của cấp có thẩm
quyền.
- Biên bản phúc tra nghiệm thu và Biểu
tổng hợp kết quả nghiệm thu bảo vệ rừng của Ban chi trả xã (theo biểu mẫu số 06).
Điều 13. Kiểm
tra, giám sát, công khai tài chính.
1. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
tỉnh thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường
rừng của chủ rừng đối với các đối tượng nhận khoán cũng như việc sử dụng nguồn
kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng mà các chủ rừng được hưởng thực hiện
công tác quản lý bảo vệ rừng.
2. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
tỉnh, chủ rừng là tổ chức, tổ chức không phải là chủ rừng được nhà nước giao
trách nhiệm quản lý rừng thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp
luật về tài chính, kế toán.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách
nhiệm của các bên có liên quan.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Làm đầu mối tổ chức việc nghiệm
thu, đánh giá số lượng, diện tích và chất lượng rừng, xác nhận cho các chủ rừng
là tổ chức làm cơ sở thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; tổ chức
kiểm tra, giám sát các chủ rừng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ khi tham
gia chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Chịu trách nhiệm thẩm định nội
dung kế hoạch thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Tài chính thẩm
tra dự toán chi quản lý của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng và quyết toán chi trả
dịch vụ môi trường rừng.
2. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thẩm tra dự toán chi quản lý của Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết
toán chi dịch vụ môi trường rừng.
3. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
tỉnh:
- Thực hiện chức năng nhiệm vụ được
giao tại Quyết định số 1567/QĐ-UBND ngày 03/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Phước về việc thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Phước.
- Tham gia nghiệm thu, đánh giá số
lượng, diện tích và chất lượng rừng, xác nhận cho các chủ rừng là tổ chức làm
cơ sở tạm ứng, thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; tổ chức kiểm
tra, giám sát các chủ rừng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ khi tham gia chi
trả dịch vụ môi trường rừng.
- Xây dựng kế hoạch, phương án chi
trả tiền dịch vụ môi trường rừng hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Tổ chức phổ biến, quán triệt và
thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Phối hợp tham gia nghiệm thu và
đánh giá số lượng, diện tích và chất lượng rừng trên địa bàn quản lý.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã.
- Xác nhận danh sách các hộ nhận
khoán bảo vệ rừng với các chủ rừng là tổ chức để được chi trả tiền dịch vụ môi
trường rừng.
Điều 15. Hiệu
lực thi hành.
1. Quy định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Sở Tài chính để phối hợp xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ sung, sửa đổi và giải quyết kịp thời./.
Biểu mẫu số 1
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN CAM KẾT QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG
CUNG ỨNG DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Kính
gửi: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tên tổ chức:
…………………………………………………………………………………………
Thành lập theo Quyết định số:
…………………….., ngày….. tháng …… năm………………
Địa chỉ trụ sở chính:
………………………………………………………………………………
Điện thoại: ……………………………..; Fax:
………………………….;Email: …………………
Tài khoản số:
……………………………………………………………………………………….
Tại kho bạc/ngân hàng:
……………………………………………………………………………
Họ và tên, chức vụ người đại diện:
…………………………………….., Chức vụ: ………………
Hiện đang quản lý diện tích rừng
cung ứng DVMTR như sau:
Đơn
vị tính: ha
Loại
rừng
|
Ngồn
gốc hình thành rừng
|
Diện
tích thực tế
|
Diện
tích quy đổi
|
Đặc
dụng
|
Rừng tự nhiên
|
|
|
Rừng trồng
|
|
|
Phòng
hộ
|
Rừng tự nhiên
|
|
|
Rừng trồng
|
|
|
Sản
xuất
|
Rừng tự nhiên
|
|
|
Rừng trồng
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
(có phụ lục chi tiết địa danh,
lô, khoảnh tiểu khu kèm theo)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số: ………….. (ghi số quyết định, ngày tháng năm cấp và cơ quan cấp; nếu chưa
có GCNQSDĐ ghi quyết định giao (hay cho thuê) đất, rừng).
Cam kết quản lý bảo vệ rừng cung
ứng dịch vụ môi trường rừng theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP , ngày 24 tháng 9
năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và Quyết
định số 98/QĐ-UBND ngày 18/01/2013 của UBND tỉnh Bình Phước về việc phê duyệt
Đề án chi trả dịch vụ môi trường rừng tỉnh Bình Phước, như sau:
1. Bảo toàn và phát triển diện tích
rừng được giao quản lý. Không để xảy ra tình trạng phá rừng hoặc chuyển mục
đích sử dụng rừng trái phép. Rừng được quản lý bảo vệ nghiêm, không để xảy ra
tình trạng khai thác lâm sản trái phép, làm giảm cấp rừng, không bị xâm canh,
lấn chiếm; có biện pháp quản lý sâu bệnh hại rừng.
2. Thông báo ngay cho Sở Nông
nghiệp và PTNT, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh sau khi có các quyết
định chuyển đổi mục đích sử dụng rừng của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quản lý đúng quy hoạch, kế hoạch
đã được duyệt.
4. Ký hợp đồng khoán bảo vệ rừng ổn
định lâu dài cho các hộ nhận khoán. Tổ chức nghiệm thu khoán quản lý bảo vệ
rừng theo đúng quy định, chi trả tiền DVMTR cho các đối tượng nhận khoán bảo vệ
rừng đầy đủ, đúng thời hạn.
Đối với diện tích chưa khoán bảo vệ
cho các hộ gia đình, đơn vị cam kết tổ chức quản lý bảo vệ, bảo toàn và phát
triển chất lượng rừng.
5. Tổ chức kế toán, quản lý sử dụng
tiền chi trả DVMTR theo đúng quy định của pháp luật.
Đại diện cho tổ chức, đơn vị chủ
rừng xin chịu trách nhiệm về tính chính xác những nội dung đã nêu, thực hiện
đúng, đầy đủ các nội dung đã cam kết nêu trên./.
|
…….,
ngày tháng năm 2013
ĐẠI DIỆN CHỦ RỪNG
(ký ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
XÁC
NHẬN CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Biểu mẫu số 2
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------
HỢP ĐỒNG KHOÁN BẢO VỆ RỪNG
Căn cứ ………………………………………………………………………………………………
Hôm nay, ngày ….. tháng ……….. năm
……… tại……………………………………………
BÊN
GIAO KHOÁN VÀ NHẬN KHOÁN
I. BÊN GIAO KHOÁN (BÊN A):
Đại diện tổ chức ông (bà):
……………………………………………………………………………
Chức vụ: ………………………………………………………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………....
Tài khoản số:
……………………………………………………………………………………………
Mã số thuế:……………………………………………………………………………………………
II. BÊN NHẬN KHOÁN (BÊN B)
Ông (bà): …………………………………. Nghề
nghiệp: ………………………………………….
CMND số: …………………………… ngày cấp: ……………………
tại: …………………………
Hộ khẩu thường trú:
…………………………………………………………………………………..
Nơi thường trú:
………………………………………………………………………………………..
Điện thoại:
……………………………………………………………………………………………..
Hai bên thống nhất ký kết Hợp đồng
giao khoán bảo vệ rừng với các điều khoản sau:
Điều 1. Bên A khoán cho Bên B
1. Tổng diện tích rừng phải bảo vệ:
…….. ha (bằng chữ)……….
Địa điểm thuộc: Lô …… khoảnh ……. tiểu
khu……….
(có trích lục bản đồ, các biểu
thống kê số lượng, chất lượng và biên bản giao nhận kèm theo).
2. Đối tượng rừng: ……………………………………………………………….
3. Hiện trạng rừng: ……………………………………………………………………..
Điều 2. Quyền và nghĩa vụ của
Bên A
1. Quyền của Bên A:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
hợp đồng khoán, đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
b) Khi Bên B vi phạm hợp đồng thì
bên A căn cứ vào mức độ vi phạm để quyết định bồi thường thiệt hại hoặc hủy bỏ
hợp đồng
2. Nghĩa vụ của bên A:
a) Xác định đúng diện tích, vị trí,
ranh giới rừng trên phần đất rừng khoán theo bản đồ và thực địa.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện hợp đồng khoán.
c) Thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền
chi trả DVMTR cho bên B theo kết quả nghiệm thu được phúc tra và đơn giá chi
trả đã được xác định.
d) Nếu vi phạm hợp đồng gây thiệt
hại cho bên nhận khoán thì phải bồi thường.
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của
Bên B
1. Quyền của bên B:
a) Chủ động bảo vệ rừng: thường
xuyên tuần tra cùng với các hộ, nhóm hộ, cộng đồng … Khi phát hiện những vụ
việc vi phạm tài nguyên rừng như chặt phá rừng, xâm lấn rừng, khai thác khoáng
sản, săn bắt động vật rừng, sâu bệnh hại rừng, cháy rừng … phải kịp thời ngăn
chặn hoặc báo ngay cho chủ rừng, kiểm lâm địa bàn và chính quyền địa phương để
xử lý.
b) Được nhận tiền chi trả DVMTR cho
diện tích nhận khoán theo kết quả nghiệm thu được phúc tra và đơn giá chi trả
đã được xác định.
c) Được thực hiện các công việc
khác khi được bên A cho phép như làm lán trại bảo vệ rừng, trồng xen cây nông
nghiệp …
2. Nghĩa vụ bên B:
a) Phải thực hiện đúng nội dung
khoán theo quy định tại Điều 1.
b) Chịu trách nhiệm trước bên A về
vốn rừng được nhận khoán; chịu trách nhiệm về các hành vi xâm hại tài nguyên
rừng và đất rừng trên diện tích nhận khoán do các đối tượng bên ngoài gây ra
như để rừng bị cháy, bị phá và bồi thường cho bên A nếu có thiệt hại về rừng và
đất lâm nghiệp. Người nhận khoán không phát hiện được việc rừng bị xâm hại,
hoặc phát hiện nhưng không báo với cơ quan có thẩm quyền: chỉ được thanh toán
tiền công bảo vệ đối với diện tích rừng không bị xâm hại, diện tích rừng bị xâm
hại tùy theo mức độ, sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
c) Nếu vi phạm hợp đồng gây thiệt
hại cho bên giao khoán thì bị hủy bỏ hợp đồng và phải bồi thường theo mức độ
thiệt hại.
Điều 4. Điều khoản chung.
1. Hợp đồng này được lập thành 02
bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
2. Trong quá trình thực hiện hợp
đồng, nếu bên nào có khó khăn thì chủ động thông báo cho bên kia biết để bàn
bạc, giải quyết bằng văn bản. Nếu bên nào cố tình gây khó khăn, làm thiệt hại
cho bên kia thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
ĐẠI
DIỆN BÊN A
|
ĐẠI
DIỆN BÊN B
|
XÁC
NHẬN CỦA UBND XÃ
|