ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2020/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày
29 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày
26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu
toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn
dân;
Căn cứ Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11
tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29
tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để
mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29
tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐND ngày
13/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định về phân cấp quản lý, sử dụng
tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bạc Liêu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 319/TTr-STC ngày 09 tháng 6 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bạc Liêu (kèm theo
quy định).
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức triển khai thực hiện các nội dung quy định kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài chính; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các ngành chức năng có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 08 tháng 7 năm 2020 và thay thế Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập; tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, thuộc địa
phương quản lý trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy - HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các Phó VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, HY (QĐUB17).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Chiến
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM VI
QUẢN LÝ CỦA TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2020/QĐ-UBND ngày 29/6/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về việc
quản lý, sử dụng tài sản công bao gồm thẩm quyền, trình tự, thủ tục: Quyết định
mua sắm, thuê, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; phê duyệt
phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước; sử dụng
tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản, xử lý tài sản được xác lập sở hữu toàn dân;
thẩm quyền khai thác, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do Nhà nước đầu
tư, quản lý thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bạc Liêu; trình tự, thủ tục báo cáo
và công khai tài sản công.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước (gọi tắt là cơ quan).
2. Đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là đơn
vị).
3. Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam (gọi tắt là
cơ quan).
4. Tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (gọi tắt là tổ chức).
5. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản; cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ
quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
6. Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ
tầng thủy lợi; doanh nghiệp, tổ chức thủy lợi cơ sở, cá nhân được giao quản lý,
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
7. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 3. Tài sản công gồm
1. Nhà làm việc,
công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ
sở hoạt động sự nghiệp;
2. Quyền sử dụng
đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
3. Xe ô tô và
phương tiện vận tải khác; máy móc, thiết bị;
4. Tài sản được
xác lập quyền sở hữu toàn dân;
5. Tài sản kết cấu
hạ tầng thủy lợi theo quy định của Chính phủ;
6. Tài sản khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý nhà nước đối với tài sản
công
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh thống nhất quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ theo quy định tại Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công;
2. Giám đốc Sở
Tài chính chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý nhà nước đối với tài sản công thuộc phạm vi tỉnh quản lý quy định tại
Điều 18 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; trực tiếp quản lý, xử lý đối với
một số loại tài sản công theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Hội đồng
nhân dân tỉnh;
3. Trưởng phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với tài sản công theo quy định tại
Điều 18 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; trực tiếp quản lý, xử lý đối với
một số loại tài sản công thuộc cấp huyện quản lý theo quy định của pháp luật;
4. Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo
quy định tại quyết định này và theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chương II
THẨM QUYỀN,
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM, THUÊ, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ
CHỨC, ĐƠN VỊ; PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ
ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 5. Mua sắm tài sản công
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
quyết định mua sắm tài sản công trong trường hợp phải lập thành dự án đầu tư được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản công trong
trường hợp không thuộc Khoản 1, Điều này được thực hiện theo quy định tại Khoản
2, Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐND ngày 13
tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định về phân cấp quản
lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vị quản lý của tỉnh Bạc Liêu (gọi tắt là
Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐND), cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định hiện hành, trong phạm vi
dự toán ngân sách được giao hoặc bổ sung hàng năm quyết định mua sắm cho các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã:
- Trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp;
- Xe ô tô các loại;
- Tài sản khác có
giá trị từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản hoặc quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ
500 triệu đồng trở lên cho một lần (một gói) mua sắm.
b) Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định (trừ tài sản
quy định tại Điểm a, khoản này):
Mua sắm tài sản
khác có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trên một đơn vị tài sản
hoặc quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ có giá
trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng cho một lần (một
gói) mua sắm cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
c) Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn (Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) quyết định (trừ
tài sản quy định tại Điểm a, khoản này):
Mua sắm đối với
tài sản khác có giá trị dưới 100 triệu đồng trên một đơn vị tài sản hoặc quyết định mua sắm
tài sản, hàng hóa, dịch vụ có giá trị không quá 100 triệu đồng
cho một lần (một gói) mua sắm cho cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và cho
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Trình tự,
thủ tục mua sắm tài sản công thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 và
Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công (gọi tắt là Nghị định số
151/2017/NĐ-CP). Cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý
tài sản công quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 4 Quy định này có trách nhiệm
có ý kiến về sự cần thiết, sự phù hợp của đề nghị mua sắm tài sản với tiêu chuẩn,
định mức sử dụng tài sản công trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm tài sản theo thẩm quyền.
Trường hợp mua sắm
tài sản công theo phương thức tập trung thực hiện theo quy định tại Chương VI,
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP .
4. Các cơ quan, tổ
chức, đơn vị mua sắm tài sản công tại Điều này lập thủ tục, tổ chức mua sắm
theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 6. Thuê tài sản phục vụ hoạt động
1. Thẩm quyền
quyết định thuê tài sản để đảm bảo hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị quyết số
04/2018/NQ-HĐND , cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động cho các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý bao gồm: Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp; tài sản khác (trừ xe ô tô) có giá trị thuê tài sản tính cho cả
thời gian thuê từ 500 triệu đồng trở lên.
b) Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thuê tài sản khác (trừ xe ô tô) có giá trị thuê tài sản tính cho cả
thời gian thuê từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng phục vụ hoạt động
cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
c) Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh;
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức đơn vị cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định thuê tài sản khác phục vụ hoạt động có giá trị thuê tài sản tính
cho cả thời gian thuê dưới 100 triệu đồng cho các cơ quan, tổ chức, đơn
vị mình và cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Trình tự,
thủ tục thuê tài sản công thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản
4, Điều 4 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý tài sản
công quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 4 Quy định này có trách nhiệm có ý kiến
về sự cần thiết, sự phù hợp của đề nghị thuê tài sản với tiêu chuẩn, định mức sử
dụng tài sản công trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định thuê tài sản theo thẩm quyền.
3. Việc thuê dịch
vụ xe ô tô phục vụ công tác chung, xe ô tô chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số
04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ.
Điều 7. Thu hồi tài sản công
1. Thẩm quyền
quyết định thu hồi tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo quy
định tại Điều 6 Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐND , cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đối với các loại tài sản:
- Trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản tại các
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
- Tài sản quy
định tại Điểm b, khoản này phải thu hồi nhưng Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không thu hồi.
b) Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thu hồi đối với các loại tài sản còn lại ngoài quy định tại Điểm a, khoản
này tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Trình tự,
thủ tục thu hồi tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 Nghị
định số 151/2017/NĐ-CP. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bị thu hồi thực hiện
bàn giao đầy đủ tài sản và hồ sơ có liên quan đến tài sản cho cơ quan được giao
thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công, cụ thể như sau:
- Bàn giao cho
Sở Tài chính đối với tài sản công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thu hồi;
- Bàn giao cho
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện đối với tài sản công do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi;
- Sở Tài
chính; Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiêm tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản
công theo thẩm quyền. Đồng thời, tiếp nhận bàn giao tài sản thu hồi; đề xuất
phương án xử lý tài sản công theo các hình thức quy định tại Khoản 4 Điều 41 của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
Điều 8. Điều chuyển tài sản công
1. Thẩm quyền
quyết định điều chuyển tài sản công theo quy định tại Điều 7 Nghị quyết số
04/2018/NQ-HĐND , được thực hiện như sau (trừ điều chuyển
tài sản công do huyện ủy, thị ủy, thành ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách
nhà nước cấp huyện quản lý sang cơ quan, đơn vị của Đảng là đơn vị dự toán cấp
dưới trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy, thẩm quyền do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định
hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển theo quy định tại Điểm c, Khoản
2, Điều 25 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định
việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam):
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công:
- Trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ
kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản:
+ Giữa các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh;
+ Từ cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh xuống các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện, cấp xã và
ngược lại;
+ Từ cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp huyện xuống cấp xã và ngược lại;
+ Giữa các huyện,
thị xã, thành phố và giữa các xã, phường, thị trấn.
- Tài sản khác có
nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng trên một đơn vị tài sản giữa các
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; từ cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh xuống
các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện và ngược lại; giữa các huyện, thị xã,
thành phố.
b) Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản khác (trừ
tài sản quy định tại Điểm a, khoản này) có nguyên giá theo sổ kế toán dưới
500 triệu đồng trên một đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý.
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản khác (trừ tài sản quy
định tại Điểm a, khoản này) có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng
trên một đơn vị tài sản:
- Giữa các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện;
- Từ các cơ quan,
tổ chức, đơn vị cấp huyện xuống các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp xã và ngược lại;
- Giữa các xã,
phường, thị trấn.
2. Trình tự,
thủ tục điều chuyển tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 21, Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP.
Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày có quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan có thẩm quyền,
cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản điều chuyển và cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp
nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm: Tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản và
lập thành biên bản theo Mẫu số
01/TSC-BBGN ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ; thực hiện hạch
toán giảm, tăng tài sản theo chế độ kế toán hiện hành; thực hiện đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật, báo cáo kê khai biến
động tăng, giảm tài sản theo mẫu biểu quy định tại Thông tư số 144/2017/TT-BTC
ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (gọi tắt là Thông tư số
144/2017/TT-BTC), gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) xác nhận và
gửi cho Sở Tài chính để cập nhật thông tin của tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài sản công theo quy định tại Điều 126 và Điều 127, Nghị định số
151/2017/NĐ-CP .
Điều 9. Bán tài sản công
1. Thẩm quyền quyết định bán tài sản
công trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 43 của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định tại Điều 8 Nghị quyết số
04/2018/NQ-HĐND , cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản công là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp; xe ô tô các loại và tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ
500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
b) Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
bán tài sản khác (trừ tài sản quy định tại Điểm a, khoản này) có nguyên
giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng trên một đơn vị tài sản tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan, tổ chức,
đơn vị có tài sản công hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý tài sản công quy
định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Quy định này tổ chức bán tài sản công.
2. Trình tự, thủ
tục bán tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP. Các hình thức bán tài sản công:
a) Đối với tài sản
công là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô các loại và tài sản
khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 250 triệu đồng trở lên trên một đơn vị
tài sản thì quyết định bán theo hình thức đấu giá theo quy định tại Điều 24; xử
lý tài sản công trong trường hợp đấu giá không thành, thực hiện theo quy định tại
Điều 25 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ;
b) Đối với tài sản
công khác (trừ các tài sản quy định tại Điểm a, khoản này) có nguyên giá
theo sổ kế toán dưới 250 triệu đồng trên một đơn vị tài sản và giá trị đánh giá
lại từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng trên một đơn vị tài sản thì quyết định
bán theo hình thức niêm yết giá theo quy định tại Điều 26 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP và Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ; Trường
hợp giá trị đánh giá lại từ 50 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản thì
quyết định bán theo hình thức đấu giá quy định tại Điểm a, khoản này;
c) Đối với tài sản
công khác (trừ các tài sản quy định tại Điểm a, khoản này) có nguyên giá
theo sổ kế toán dưới 250 triệu đồng trên một đơn vị tài sản và giá trị đánh giá
lại dưới 10 triệu đồng trên một đơn vị tài sản thì quyết định bán theo hình thức
chỉ định theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ;
d) Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao tổ chức bán tài sản công quy định tại Điểm
c, Khoản 1, Điều này thành lập Hội đồng để xác định giá theo Điều 8 Thông tư số
144/2017/TT-BTC đối với các tài sản quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, khoản này
hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá để xác định giá làm
căn cứ quyết định giá khởi điểm hoặc giá bán chỉ định, giá bán niêm yết.
Điều 10. Thanh lý tài sản công
1. Thẩm quyền
quyết định thanh lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương thực hiện
theo quy định tại Điều 9 Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐND , cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý đối với các loại tài sản là xe ô tô các
loại và tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở
lên trên một đơn vị tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã.
b) Giám đốc Sở
Tài chính quyết định thanh lý tài sản là nhà làm việc, công trình sự nghiệp và
tài sản khác gắn liền với đất (không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất)
phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng hoặc các
trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
c) Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thanh lý đối với các loại tài
sản khác (trừ tài sản quy định tại Điểm a, Điểm b, khoản này) có nguyên
giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trên một đơn
vị tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
d) Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
quyết định thanh lý đối với các loại tài sản khác (trừ tài sản quy định tại
Điểm a, Điểm b, khoản này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu
đồng trên một đơn vị tài sản tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
đ) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản là Nhà làm việc, công trình
sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất (không bao gồm giá trị quyền sử dụng
đất) phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng hoặc
các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi cấp huyện quản lý (gồm cả cấp xã);
Quyết định
thanh lý đối với các loại tài sản khác (trừ tài sản quy định tại Điểm a, khoản
này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu
đồng trên một đơn vị tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi cấp
huyện quản lý (gồm cả cấp xã).
e) Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức đơn vị cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
thanh lý đối với các loại tài sản khác (trừ tài sản quy định tại Điểm đ, khoản
này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng trên một đơn vị
tài sản tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Trình tự,
thủ tục thanh lý tài sản công
Khi có tài sản
công hết hạn sử dụng theo chế độ mà phải thanh lý; tài sản công chưa hết hạn sử
dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu
quả (dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% nguyên giá tài sản); nhà làm
việc, công trình sự nghiệp hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng hoặc các trường hợp khác theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trình tự, thủ tục thanh lý thực
hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP:
a) Thanh lý
tài sản công theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ thực hiện theo Điều 30 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ;
b) Thanh lý
tài sản công theo hình thức bán thực hiện theo Điều 31 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP.
- Nếu thuộc
trường hợp bán theo hình thức đấu giá thực hiện theo quy định tại Điều 24; xử
lý tài sản công trong trường hợp đấu giá không thành, thực hiện theo quy định tại
Điều 25, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ;
- Nếu thuộc
trường hợp bán theo hình thức niêm yết giá thực hiện theo quy định tại Điều 26,
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và Điều 3, Điều 4, Điều 5 Thông tư số
144/2017/TT-BTC ;
- Nếu thuộc
trường hợp bán theo hình thức chỉ định thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị
định số 151/2017/NĐ-CP .
c) Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao tổ chức bán tài sản công thành lập Hội đồng
để xác định giá theo Điều 8 Thông tư số 144/2017/TT-BTC đối với các tài sản quy
định tại Điểm a, Điểm b, khoản này hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động
thẩm định giá để xác định giá làm căn cứ quyết định giá khởi điểm hoặc giá bán
chỉ định, giá bán niêm yết.
Điều 11. Tiêu hủy tài sản công
Tài sản công bị
tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bảo
vệ môi trường và pháp luật có liên quan.
1. Thẩm quyền
quyết định tiêu hủy tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương thực hiện
theo Điều 10 Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐND , cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy đối với các loại tài sản công bao gồm: Trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản khác có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản
tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
b) Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định tiêu hủy đối với các loại tài
sản khác (trừ tài sản quy định tại Điểm a, khoản này) có nguyên giá theo
sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng trên một đơn vị tài sản tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy đối với các loại tài sản khác (trừ
tài sản quy định tại Điểm a, khoản này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán
dưới 500 triệu đồng trên một đơn vị tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý (gồm cả cấp xã).
2. Trình tự,
thủ tục tiêu hủy tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP .
Điều 12. Xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Thẩm quyền
quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại thuộc phạm
vi quản lý thực hiện theo Điều 11 Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐND , cụ thể như
sau:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại bao gồm: Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài
sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên một
đơn vị tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
b) Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định xử lý tài sản công trong trường
hợp bị mất, bị hủy hoại đối với các loại tài sản khác (trừ tài sản quy định
tại Điểm a, khoản này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng
trên một đơn vị tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị
hủy hoại đối với các loại tài sản khác (trừ tài sản quy định tại Điểm a, khoản
này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng trên một đơn vị
tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (gồm cả cấp
xã).
4. Trình tự,
thủ tục xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại thực hiện theo
quy định tại Điều 35 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP .
Điều 13. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản công
1. Toàn bộ số tiền thu được từ việc
xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, (bao gồm cả tiền bồi thường tài sản,
nếu có) được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan được
giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công sau đây làm chủ tài khoản:
a) Sở Tài chính làm chủ tài khoản
quản lý số tiền thu được từ xử lý tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền
cấp tỉnh quyết định xử lý; tài sản công của cơ quan nhà nước thuộc trung ương
quản lý đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện làm chủ tài khoản quản lý số tiền thu được từ xử lý tài sản công do cơ
quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện, cấp xã quyết định xử lý.
2. Tài khoản tạm giữ được theo dõi
chi tiết đối với từng cơ quan có tài sản xử lý.
3. Người đứng đầu cơ quan được
giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản công có trách nhiệm lập, phê duyệt dự toán
đối với các khoản chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản.
4. Nội dung chi phí liên quan xử
lý tài sản công; mức chi; thời hạn thanh toán; hồ sơ đề nghị thanh toán; định kỳ
nộp ngân sách Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP .
5. Quản lý, sử dụng số tiền thu được
từ việc xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập.
a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thì việc quản lý, sử dụng số tiền thu được
từ xử lý tài sản công thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 55 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP và theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản
6 Điều này;
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
còn lại, số tiền thu được từ xử lý tài sản công (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp
khi thực hiện sắp xếp lại thực hiện theo quy định của Chính phủ về việc sắp xếp
lại, xử lý tài sản công), sau khi trừ đi các chi phí có liên quan, trả nợ vốn
vay, vốn huy động (nếu có) và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng phần còn lại để bổ sung quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp.
6. Việc quản lý, sử dụng tiền thu
được từ xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị khi thực hiện sắp xếp lại thực hiện theo quy định của Chính phủ về việc
sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
Điều 14. Phê
duyệt phương án xử lý tài sản công phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn Nhà
nước
1. Thẩm quyền phê duyệt phương án
xử lý tài sản công phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn Nhà nước gồm: Điều
chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị
hủy hoại được hiện theo quy định tại các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều
12 Chương này.
2. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản
phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều
93 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ;
3. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản
là kết quả của quá trình thực hiện dự án thực hiện theo quy định tại Điều 94
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP .
Điều 15. Đề
án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh,
cho thuê, liên doanh, liên kết; trình tự, thủ tục và tổ chức thực hiện đề án
1. Đơn vị sự nghiệp công lập có
trách nhiệm lập đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết theo Mẫu số
02/TSC-ĐA ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP .
2. Tài sản có giá trị lớn quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 56, điểm a khoản 2 Điều 57 của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công và khoản 2 Điều 44 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP , được quy định như
sau:
Tài sản khác có giá trị lớn (không
phải là đất, nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất)
là tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên một
đơn vị tài sản sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê tại đơn vị sự nghiệp
công lập.
3. Thẩm quyền phê duyệt đề án sử dụng
tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 56, Khoản 2 Điều
57 và Khoản 2 Điều 58 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, cụ thể:
a) Sử dụng tài sản tại đơn vị sự
nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê theo quy định tại Điều 56, Điều
57 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công:
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt đề án đối với tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp; tài sản khác theo
quy định tại Khoản 2 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng
trở lên trên một đơn vị tài sản cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi
quản lý.
Riêng đối với đề án sử dụng tài sản
là cơ sở hoạt động sự nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 tỷ đồng trở lên thì Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh phải xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi phê
duyệt.
- Hội đồng quản lý hoặc người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt đề án đối với tài sản còn lại.
b) Sử dụng tài sản tại đơn vị sự
nghiệp công lập vào mục đích liên doanh, liên kết theo quy định tại Điều 58 Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê
duyệt đề án sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý
vào mục đích liên doanh, liên kết sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh.
4. Trình tự, thủ tục và tổ chức thực
hiện đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định tại Điều 44, Điều
45, Điều 46 và Điều 47 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP .
Chương III
XÁC LẬP QUYỀN SỞ
HỮU TOÀN DÂN VỀ TÀI SẢN VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN
SỞ HỮU TOÀN DÂN
Điều 16. Tài
sản thuộc đối tượng được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Tài sản bị tịch thu theo quy định
của pháp luật gồm:
a) Tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tịch thu.
b) Vật chứng vụ án, tài sản khác bị
tịch thu theo quy định của pháp luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Tài sản vô chủ, tài sản không
xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu,
bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế thuộc về
Nhà nước theo quy định của Bộ luật dân sự; hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt
động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan, gồm:
a) Bất động sản vô chủ hoặc không
xác định được chủ sở hữu được xác lập quyền sở hữu toàn dân (sau đây gọi là
bất động sản vô chủ).
b) Tài sản bị đánh rơi, bỏ quên
không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận được xác lập quyền
sở hữu toàn dân (sau đây gọi là tài sản bị đánh rơi, bỏ quên).
c) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm được phát hiện hoặc tìm thấy thuộc đất liền, các hải đảo và vùng biển
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài
phán mà tại thời điểm phát hiện hoặc tìm thấy không có hoặc không xác định được
chủ sở hữu theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là tài sản bị chôn, giấu,
bị vùi lấp, chìm đắm).
d) Tài sản là di sản không có người
thừa kế theo di chúc, theo pháp luật
hoặc có người thừa kế nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản
hoặc hết thời hiệu yêu cầu chia di sản kể từ thời điểm mở thừa kế mà không có
người chiếm hữu theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi là di sản
không người thừa kế).
đ) Tài sản là hàng hóa tồn đọng được
lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định
của pháp luật về hải quan (sau đây gọi là hàng hóa tồn đọng).
3. Tài sản của quỹ xã hội, tài sản
của quỹ từ thiện bị giải thể nhưng không có quỹ khác có cùng mục đích hoạt động nhận tài sản chuyển giao hoặc bị
giải thể do hoạt động vi phạm điều cấm
của luật, trái đạo đức xã hội thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật dân sự
(sau đây gọi là tài sản của quỹ bị giải thể).
4. Tài sản do tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài hiến, biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ, tài trợ
nhưng chưa hạch toán ngân sách nhà nước và hình thức chuyển giao quyền sở hữu
khác cho Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là tài sản do chủ sở hữu tự nguyện
chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước).
5. Tài sản do doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết
sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.
6. Tài sản được đầu tư theo hình
thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự
án.
Điều 17. Thẩm
quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản; trình tự thủ tục xác lập quyền
sở hữu toàn dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:
a) Tài sản bị
chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không có
người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý quy định tại điểm này bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch
sử - văn hóa và động sản.
b) Tài sản do
tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương (trừ các tài sản quy định chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng).
c) Tài sản do
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước
Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.
d) Tài sản của
quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định giải thể hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể
theo ủy quyền.
đ) Tài sản
chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với
trường hợp cơ quan ký hợp đồng dự án thuộc địa phương quản lý.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối
với tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế không thuộc phạm vi quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này.
3. Trình tự, thủ tục xác lập sở hữu
toàn dân
a) Đối với bất động sản vô chủ thực
hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của
Chính phủ;
b) Đối với tài sản bị đánh rơi, bỏ
quên thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày
05/3/2018 của Chính phủ;
c) Đối với
tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm thực hiện theo
quy định tại Điều 10 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ;
d) Đối với di
sản không có người thừa kế thực hiện theo quy định tại Điều
11 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ;
đ) Đối với
tài sản của quỹ bị giải thể thực hiện theo quy định tại Điều
13 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ;
e) Đối với
tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước
thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ;
f) Đối với
tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho
Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày
05/3/2018 của Chính phủ;
g) Đối với
tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án theo hình thức đối
tác công tư thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định
số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ.
Điều 18. Thẩm
quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân và
trình tự, thủ tục
1. Thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt
phương án xử lý đối với tài sản là nhà, đất, xe ô tô và
các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền các cấp thuộc cơ quan địa phương quyết
định tịch thu.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với các
tài sản còn lại (trừ tài sản quy định tại Điểm a, khoản này) do cơ quan,
người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh quyết định tịch thu.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản còn lại (trừ tài
sản quy định tại điểm a, khoản này) thuộc thẩm quyền quyết định của cơ
quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện quyết định tịch thu.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tịch thu.
2. Thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết
án tịch thu (trừ tài sản thuộc thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tại Điểm
a, Điểm b, Khoản 2, Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính
phủ) như sau:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý tài sản là
nhà, đất, xe ô tô và tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên trên một
đơn vị tài sản do cơ quan thi hành án các cấp chuyển giao.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với các
tài sản còn lại (trừ tài sản quy định tại Điểm a, khoản này) do cơ quan
Thi hành án cấp tỉnh và cấp Quân khu chuyển giao.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản còn lại (trừ tài
sản quy định tại Điểm a, khoản này) do cơ quan Thi hành án cấp huyện chuyển
giao.
3. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản bị
chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; bất động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị
đánh rơi, bỏ quên, di sản không có người thừa kế (trừ
tài sản thuộc thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 3, Điều 19 Nghị định số
29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ) như sau:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý đối với các loại
tài sản là nhà, đất, xe ô tô và tài sản
khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản.
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
phương án xử lý đối với tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế (trừ tài sản quy định
tại Điểm a, khoản này) thuộc phạm vi địa phương quản lý có giá trị dưới 500
triệu đồng trên một đơn vị tài sản.
c) Giám đốc Sở Tài chính quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với các
tài sản còn lại (trừ tài sản quy định tại Điểm a, Điểm b, khoản này) có
giá trị dưới 500 triệu đồng trên một đơn vị tài sản.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý đối với các
tài sản sau:
a) Tài sản do
tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển
giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương (trừ các tài sản quy định chuyên dùng cho an
ninh, quốc phòng do Bộ Công an và Bộ Quốc phòng phê duyệt).
b) Tài sản do
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước
Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.
c) Tài sản của
quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định giải thể hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể
theo ủy quyền.
d) Tài sản
chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với
trường hợp cơ quan ký hợp đồng dự án thuộc địa phương quản lý.
5. Trình tự, thủ tục phê duyệt
phương án xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản thực hiện theo quy định tại Điều
18 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ; việc tổ chức xử lý
tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân thực hiện theo quy định tại Điều 20
Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ và theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
Chương IV
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN
CHO THUÊ QUYỀN KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG THỦY LỢI; XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU
HẠ TẦNG THỦY LỢI
Điều 19. Thẩm quyền phê duyệt đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi; trình tự, thủ tục phê duyệt
1. Thẩm quyền phê
duyệt đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thực hiện
theo quy định tại Điều 15, Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐND , cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề án cho
thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do cơ quan, tổ chức, đơn
vị cấp tỉnh quản lý.
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng thủy lợi do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (gồm cả cấp
xã quản lý).
2. Trình tự,
thủ tục phê duyệt đề án cho thuê quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thực hiện theo
quy định tại Khoản 3, Điều 18 Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của
Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
thuỷ lợi (sau đây gọi là Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của
Chính phủ).
Điều 20. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
trình tự, thủ tục thu hồi
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi
tài sản sản kết cấu hạ tầng thủy lợi:
a) Tài sản sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quản lý;
b) Tài sản sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi phải thu hồi nhưng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quy
định tại Khoản 2 Điều này không thu hồi.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu
hồi tài sản sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (trừ tài sản quy định tại Điểm a,
Khoản 1, điều này) của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Trình tự, tủ tục
thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thuỷ lợi thực hiện theo quy định tại Khoản 4,
Khoản 5 Điều 25 Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ.
Điều 21. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi; trình tự, thủ tục điều chuyển
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi tỉnh quản lý (trừ trường hợp
thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi từ cơ quan được giao quản lý tài sản sang doanh nghiệp quản lý, khai thác):
- Từ cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh xuống cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện quản lý và ngược
lại;
- Giữa các huyện,
thị xã, thành phố với nhau.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều
chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi cấp huyện quản lý (trừ
tài sản quy định tại khoản 1, Điều này):
- Từ cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp huyện xuống cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp xã quản lý và ngược lại;
- Giữa các xã,
phường, thị trấn với nhau.
3. Trình tự, thủ
tục điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thuỷ lợi thực hiện theo quy định tại
Khoản 3, Điều 26 Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ.
Điều 22. Thẩm quyền quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
trình tự, thủ tục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi gắn liền với đất thuộc phạm vi tỉnh quản lý.
2. Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi không gắn với đất thuộc phạm vi quản lý.
3. Trình tự, thủ
tục bán tài sản kết cấu hạ tầng thuỷ lợi thực hiện theo quy định tại Khoản 4,
Điều 27 Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ.
Điều 23. Thẩm quyền quyết định thanh lý; xử lý tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại; trình tự, thủ tục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý;
xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối
với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quản
lý.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý; xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (gồm cả cấp xã quản lý).
3. Trình tự,
thủ tục thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thực hiện theo quy định tại
Khoản 3, Khoản 4, Điều 29 Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính
phủ.
4. Trình tự,
thủ tục xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 30 Nghị định số 129/2017/NĐ-CP
ngày 16/11/2017 của Chính phủ.
Điều 24. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ
tầng thuỷ lợi
Việc quản lý,
sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thuỷ lợi thực hiện
theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính
phủ. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:
1. Toàn bộ số
tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (bao gồm cả tiền
do doanh nghiệp bảo hiểm và các tổ chức, cá nhân khác bồi thường) được nộp
vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do Sở Tài chính làm chủ tài khoản đối với tài sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định xử lý trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu và do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý đối với tài sản
thuộc phạm vi địa phương quản lý.
2. Định kỳ hằng
quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu
từ xử lý tài sản đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp
số tiền thu được từ bán, thanh lý tài
sản không đủ bù đắp chi phí thì phần còn thiếu được chi từ dự toán ngân sách
nhà nước giao cho cơ quan được giao quản lý tài sản.
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI SẢN
CÔNG
Điều 25. Báo
cáo tài sản công
Việc báo cáo tài sản công thực hiện
theo quy định tại Điều 125 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và theo quy định cụ thể
như sau:
1. Đối với các loại tài sản công
sau đây, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng báo cáo các cơ
quan quản lý cấp trên và Sở Tài chính để quản lý thống nhất, tập trung trong phạm
vi toàn tỉnh:
a) Trụ sở làm việc; quyền sử dụng
đất để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản cố định khác có nguyên giá theo sổ sách kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản;
b) Tài sản
công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp (trừ tài sản đặc biệt phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
tại doanh nghiệp Bộ Quốc phòng, Bộ Công an);
c) Tài sản kết cấu hạ tầng;
d) Tài sản phục vụ hoạt động của dự
án sử dụng vốn nhà nước;
đ) Tài sản được xác lập quyền sở hữu
toàn dân.
2. Báo cáo tài sản công quy định tại
khoản 1 Điều này gồm:
a) Báo cáo kê khai tài sản công;
b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản công.
3. Trường hợp cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công quy định tại Khoản 1 Điều này
không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn, cơ quan tài chính nhà
nước có quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm đình chỉ thanh toán các khoản chi
phí liên quan đến tài sản phải báo cáo và không bố trí kinh phí mua sắm tài sản
cố định vào dự toán ngân sách năm sau của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công bị xử lý
theo quy định.
Điều 26. Báo
cáo kê khai tài sản công
Việc báo cáo kê khai tài sản công
thực hiện theo quy định tại Điều 126 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và theo quy định
cụ thể như sau:
1. Báo cáo kê khai tài sản công được
áp dụng đối với các tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 25 quy định này.
2. Đối tượng được giao báo cáo kê
khai tài sản công được quy định như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản công đối với tài sản quy định tại Điểm a, Khoản 1
Điều 25 quy định này;
b) Doanh nghiệp được giao quản lý
tài sản công đối với tài sản quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 25 quy định này;
c) Đối tượng được giao quản lý, sử
dụng tài sản kết cấu hạ tầng đối với tài sản quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều
25 quy định này;
d) Ban Quản lý dự án sử dụng vốn
nhà nước đối với tài sản quy định tại Điểm d, Khoản 1 Điều 25 quy định này;
đ) Đơn vị chủ trì quản lý tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản quy định tại Điểm đ, Khoản 1
Điều 25 quy định này.
3. Đối tượng được giao báo cáo kê
khai tài sản công quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện báo cáo kê khai tài sản
công trong các trường hợp sau:
a) Tài sản công hiện đang quản lý,
sử dụng nhưng đến thời điểm ngày 01/01/2018 chưa được báo cáo kê khai để cập nhật
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
b) Có thay đổi về tài sản công do
đầu tư xây dựng, mua sắm, nhận bàn giao; xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản;
thu hồi, giao, điều chuyển, tiêu hủy, bán, thanh lý, ghi giảm do bị mất, bị hủy
hoại và các hình thức xử lý khác theo quy định của cơ quan, người có thẩm quyền;
chuyển đổi công năng sử dụng tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm
quyền;
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Thời hạn báo cáo kê khai tài sản
công được quy định như sau:
a) Đối với các trường hợp quy định
tại Điểm a, Khoản 3 Điều này: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
144/2017/TT-BTC ;
b) Đối với các trường hợp quy định
tại Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều này: Không quá 30 ngày, kể từ ngày có sự thay
đổi. Đối với tài sản đưa vào sử dụng do hoàn thành đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải
tạo thì thời gian thay đổi tính từ ngày ký biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng.
5. Nội dung báo cáo kê khai tài sản
công:
a) Đối tượng được giao báo cáo kê
khai quy định tại Khoản 2 Điều này phải lập báo cáo kê khai theo đúng mẫu do Bộ
Tài chính quy định tại Thông tư số 144/2017/TT-BTC. Báo cáo kê khai tài sản
công phải ghi đúng và đầy đủ thông tin theo mẫu quy định;
b) Cơ quan tiếp nhận và quản lý
báo cáo kê khai tài sản công được phép từ chối và yêu cầu báo cáo lại nếu phát
hiện báo cáo kê khai không ghi đúng và đầy đủ thông tin. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao báo cáo kê khai chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác của thông tin đã báo cáo kê khai.
6. Hình thức báo cáo kê khai tài sản
công:
a) Báo cáo kê khai lần đầu được áp
dụng đối với những tài sản công hiện đang quản lý, sử dụng tại thời điểm ngày
01/01/2018.
Đối với tài sản công đã đăng nhập
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ thì không phải báo cáo kê khai lần đầu
theo quy định này;
b) Báo cáo kê khai bổ sung được áp
dụng đối với các trường hợp có thay đổi về tài sản công do đầu tư xây dựng, mua
sắm, nhận bàn giao; xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản; thu hồi, giao, điều
chuyển, tiêu hủy, bán, thanh lý, ghi giảm do bị mất, bị hủy hoại và các hình thức
xử lý khác theo quy định của cơ quan, người có thẩm quyền; chuyển đổi công năng
sử dụng của tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; đối tượng
được giao báo cáo kê khai tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập, giải
thể theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
c) Báo cáo kê khai định kỳ do Ủy
ban nhân dân tỉnh lập theo quy định tại Điều 128 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP .
Điều 27.
Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung
Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai lần
đầu và báo cáo kê khai bổ sung thực hiện theo quy định tại Điều 127 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP và theo quy định cụ thể như sau:
1. Đối tượng được giao báo cáo kê
khai tài sản công thực hiện lập 03 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản; gửi 02 bộ
hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đến: Sở, ban, ngành chủ quản hoặc Ủy ban nhân dân
cấp huyện; lưu 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản tại cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp.
Hồ sơ báo cáo kê khai gồm:
a) Báo cáo kê khai theo mẫu do Bộ
Tài chính quy định tại Thông tư số 144/2017/TT-BTC: 01 bản chính;
b) Hồ sơ có liên quan đến quyền quản
lý, sử dụng tài sản báo cáo kê khai: 01 bản sao.
Đơn vị được giao báo cáo kê khai
tài sản công được gửi hồ sơ báo cáo kê khai điện tử trong trường hợp đã có chữ
ký số.
2. Cơ quan quản lý cấp trên, Sở,
Ban, Ngành chủ quản hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện:
a) Xác nhận hồ sơ báo cáo kê khai
tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
b) Gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai
tài sản đã có xác nhận đến: Sở Tài chính;
c) Lưu 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai
tài sản tại cơ quan quản lý cấp trên, sở, ban, ngành chủ quản hoặc Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
3. Sở Tài chính thực hiện cập nhật
thông tin của tài sản phải báo cáo kê khai thuộc phạm vi quản lý vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về tài sản công.
Điều 28. Hồ
sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản công
Hồ sơ liên quan đến việc hình
thành, biến động tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 129 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP và theo quy định cụ thể như sau:
1. Đối với trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp:
a) Quyết định giao đất, cho thuê đất;
Hợp đồng thuê đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; văn bản xác định giá trị
quyền sử dụng đất theo Mẫu số
17a/TSC-QSDĐ; 17b/TSC-QSDĐ
và theo quy định tại Chương XI Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ;
b) Các tài liệu liên quan đến việc
phê duyệt dự án, thiết kế, bản vẽ hoàn công, nghiệm thu, bàn giao đưa công
trình vào sử dụng;
c) Văn bản chấp thuận mua trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, người có thẩm quyền; hợp đồng,
hóa đơn mua trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
d) Quyết định giao, điều chuyển trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị; biên bản
giao nhận trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
đ) Các văn bản liên quan đến thu hồi,
điều chuyển, bán, thanh lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
e) Các hồ sơ, tài liệu khác có
liên quan.
2. Đối với xe ô tô:
a) Quyết định mua xe ô tô của cơ
quan, người có thẩm quyền; hợp đồng mua xe ô tô; hóa đơn mua xe ô tô;
b) Quyết định giao, điều chuyển xe
ô tô cho cơ quan, tổ chức, đơn vị; biên bản giao nhận xe ô tô; Giấy đăng ký xe
ô tô;
c) Các văn bản liên quan đến thu hồi,
điều chuyển, bán, thanh lý, chuyển đổi công năng sử dụng và hình thức xử lý
khác đối với xe ô tô;
d) Các hồ sơ, tài liệu khác có
liên quan.
3. Đối với các tài sản khác tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp:
a) Văn bản chấp thuận mua sắm tài
sản của cơ quan, người có thẩm quyền; hợp đồng mua sắm tài sản; hóa đơn mua tài
sản;
b) Quyết định giao, điều chuyển
tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị; biên bản giao nhận tài sản;
c) Các văn bản liên quan đến thu hồi,
điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy, ghi giảm tài sản, chuyển đổi công năng sử
dụng và hình thức xử lý khác đối với tài sản;
d) Các hồ sơ, tài liệu khác có
liên quan.
4. Hồ sơ liên quan đến việc hình
thành, biến động tài sản công quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này do cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản lập và
lưu trữ.
Đối với tài sản công phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật mà khi đăng ký cơ quan có
thẩm quyền yêu cầu phải nộp bản chính của hồ sơ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị
lưu giữ bản sao của hồ sơ đó.
Điều 29. Báo
cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công
Việc báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 130 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP và theo quy định cụ thể như sau:
1. Hằng năm, cơ quan, tổ chức, đơn
vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện báo cáo tình hình quản lý,
sử dụng tài sản công của năm trước đối với các tài sản quy định tại Khoản 1 Điều
25 quy định này và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Thời hạn báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng tài sản công hằng năm quy định như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp được giao quản lý, sử dụng tài sản lập báo cáo gửi các Sở, Ban, Ngành và
Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu có) trước ngày 31 tháng 01;
b) Các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện lập báo cáo chung cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý gửi Sở Tài chính để tổng hợp trước ngày 28 tháng 02;
c) Sở Tài chính lập báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi toàn tỉnh quản lý gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng 3;
d) Ủy ban nhân dân tỉnh lập báo
cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi địa phương quản lý gửi
Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã ngoài việc báo cáo theo quy định tại
Khoản 2 Điều này, có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp khi có yêu
cầu.
Điều 30. Nội
dung báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công
Nội dung báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 131 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP và theo quy định cụ thể như sau:
1. Nội dung báo cáo của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý, sử dụng tài sản công:
a) Tình hình quản lý, sử dụng tài
sản công:
- Thực trạng công tác quản lý, sử
dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp;
- Đánh giá những mặt tích cực, hiệu
quả, những tồn tại, sai phạm trong quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp trong kỳ báo cáo;
- Đánh giá tình hình thực hiện kết
luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về quản lý,
sử dụng tài sản công trong kỳ báo cáo;
b) Kiến nghị các giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng tài
sản công.
2. Nội dung báo cáo của cơ quan quản
lý cấp trên, sở, ban, ngành chủ quản và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tình hình quản lý, sử dụng tài
sản công: Nội dung báo cáo thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này
đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
b) Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
c) Kiến nghị các giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng tài
sản công.
3. Nội dung báo cáo của Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Tình hình ban hành và thực hiện
các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công:
- Hệ thống hóa các văn bản pháp luật
hiện hành về quản lý, sử dụng tài sản công do bộ, cơ quan trung ương, tỉnh ban
hành theo thẩm quyền (kể cả các văn bản ban hành trước kỳ báo cáo nhưng còn
hiệu lực thi hành trong kỳ báo cáo);
- Đánh giá tình hình thực hiện các
văn bản pháp luật theo thẩm quyền về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm
vi quản lý của địa phương; tính kịp thời, phù hợp, mâu thuẫn, bất cập của các
văn bản đã ban hành; tác động của các văn bản đến quản lý, sử dụng tài sản công
thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Tình hình quản lý, sử dụng tài
sản công: Nội dung báo cáo thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này
đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
c) Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý;
d) Kiến nghị các giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng tài
sản công.
Điều 31. Công
khai tài sản công
Việc công khai tài sản công thực
hiện theo quy định tại Mục 2, Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ; Mẫu biểu
công khai, báo cáo thực hiện theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC và quy định như
sau:
1. Công khai tình hình đầu tư xây
dựng, mua sắm, giao, thuê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện
theo quy định tại Điều 121 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ;
2. Công khai tình hình sử dụng,
thu hồi, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy và các hình thức xử lý khác đối với
tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo quy định tại Điều 122
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ;
3. Công khai tình hình khai thác
nguồn lực tài chính từ tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo
quy định tại Điều 123 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ;
4. Công khai tình hình quản lý, sử
dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn
dân thực hiện theo quy định tại Điều 124 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ;
5. Mẫu biểu công khai tại Khoản 1,
2, 3 Điều này thực hiện theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính.
6. Hình thức công khai tại Khoản
1, 2, 3 Điều này như sau:
- Ủy ban nhân dân tỉnh công khai
theo hình thức đăng tải trên cổng thông tin điện tử của tỉnh; thời hạn công
khai là 30 ngày;
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
công khai theo hình thức niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ
chức, đơn vị hoặc công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức triển khai quy định này
và các quy định pháp luật có liên quan cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý;
2. Quyết định việc đầu tư xây dựng,
mua sắm, thuê; điều chuyển, thu hồi, bán, thanh lý, xử lý tài sản công trong
trường hợp bị mất, bị hủy hoại theo phân cấp cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi cấp mình quản lý theo quy định này và quy định của pháp luật có
liên quan;
3. Báo cáo và công khai tài sản
công theo quy định này và quy định của pháp luật có liên quan;
4. Chỉ đạo tổ chức thực hiện các
quyết định thu hồi; điều chuyển; bán; thanh lý; xử lý tài sản công trong trường
hợp bị mất, bị hủy hoại theo thẩm quyền phân cấp tại quy định này và quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 33.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản
công
1. Bảo vệ, sử dụng tài sản công
đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ; bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm;
2. Lập, quản lý hồ sơ tài sản
công, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại tài sản công theo quy định của pháp luật
có liên quan;
3. Báo cáo tài sản công và công
khai tài sản công theo quy định này và quy định của pháp luật có liên quan;
4. Thực hiện nghĩa vụ tài chính
trong sử dụng tài sản công theo quy định;
5. Giao lại tài sản công cho Nhà
nước khi có quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền;
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra,
giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; giám sát của cộng đồng, cán bộ,
công chức, viên chức và ban thanh tra nhân dân trong quản lý, sử dụng tài sản
công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
7. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm ban hành và tổ chức
thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công được Nhà nước giao theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính, bảo đảm phân định rõ quyền, nghĩa vụ của từng bộ phận, cá
nhân trong việc đầu tư xây dựng, mua sắm, tiếp nhận, thuê, khoán kinh phí sử dụng
tài sản công; sử dụng, khai thác tài sản công và xử lý tài sản công
Điều 34. Quy
định chuyển tiếp
1. Ngoài các quy định cụ thể tại
quy định này, việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam
được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định
riêng của Chính phủ.
2. Các nội
dung khác không nêu trong quy định này áp dụng theo quy định của Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công; Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và các Nghị định riêng của
Chính phủ ./.