ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
---------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2020/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
14 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ THU VÀ SỬ DỤNG MỨC THU DỊCH VỤ TUYỂN SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số
06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên;
Căn cứ Thông tư số
12/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về sửa đổi,
bổ sung Điều 23 và Điều 24 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ
thông chuyên ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Thông tư số
11/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông;
Căn cứ Thông tư số
18/2014/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về bổ sung
vào điểm a Khoản 2 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh
trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18
tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Thông tư số
05/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về sửa đổi,
bổ sung Khoản 1 Điều 2, Khoản 2 Điều 4, điểm d Khoản 1 và đoạn đầu Khoản 2 Điều
7 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông ban hành kèm
theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị quyết số
18/2020/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua
cơ chế thu và sử dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh trung học cơ sở, trung học phổ
thông công lập trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo tại Tờ trình số 126/TTr-SGDĐT ngày 21 tháng 8 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ chế
thu và sử dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông
công lập trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 9 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị trực thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố; Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở, trung học phổ
thông công lập và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Báo Thái Bình;
- Công báo Thái Bình;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Thận
|
QUY ĐỊNH
CƠ
CHẾ THU VÀ SỬ DỤNG MỨC THU DỊCH VỤ TUYỂN SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ, TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2020/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định cơ chế thu và sử dụng mức thu dịch vụ
tuyển sinh vào lớp 6 trung học cơ sở theo phương thức kết hợp xét tuyển với kiểm
tra, đánh giá năng lực; vào lớp 10 trung học phổ thông công lập theo phương thức
thi tuyển trên địa bàn tỉnh Thái Bình, từ năm học 2020-2021.
2. Không áp dụng với việc tuyển sinh vào các trường
trung học công lập tự chủ về chi thường xuyên và chi đầu tư.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Trường trung học cơ sở có số học sinh đăng ký
vào học lớp 6 nhiều hơn chỉ tiêu tuyển sinh, được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
phương án tuyển sinh theo phương thức kết hợp xét tuyển với kiểm tra, đánh giá
năng lực học sinh; trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Thái
Bình thực hiện tuyển sinh theo phương thức thi tuyển (sau đây gọi là cơ sở tuyển
sinh).
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có
liên quan.
Điều 3. Kinh phí thực hiện dịch
vụ tuyển sinh
1. Từ nguồn thu của người đăng ký dự tuyển sinh.
2. Nguồn tài trợ, nguồn xã hội hóa và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác, trừ nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Điều 4. Nguyên tắc xác định mức
thu dịch vụ tuyển sinh và sử dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh
1. Mức thu dịch vụ tuyển sinh do cơ sở tuyển sinh
xác định dựa trên chi phí phục vụ tuyển sinh, đảm bảo nguyên tắc tính đúng,
tính đủ, thu đủ chi, đúng quy chế tuyển sinh và các quy định của nhà nước về quản
lý tài chính; phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, thu nhập của người dân
trên địa bàn.
2. Chi phí phục vụ tuyển sinh được xác định trên cơ
sở các khoản chi hợp pháp, hợp lý, hợp lệ theo pháp luật hiện hành và phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương. Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đảm
bảo, không được tính vào chi phí khi xây dựng dự toán chi phí phục vụ tuyển
sinh.
3. Các cơ sở tuyển sinh thực hiện đúng quyền hạn,
trách nhiệm trong thực hiện định giá, niêm yết mức thu, công khai thông tin về
mức thu thuộc thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Việc quản lý, sử dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh
đảm bảo thu, chi đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, thực hiện công khai theo
quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính.
5. Các cơ sở tuyển sinh không được thỏa thuận với
cha mẹ học sinh hoặc thu thêm bất kỳ khoản thu nào khác, ngoài mức thu dịch vụ
tuyển sinh đã niêm yết công khai để phục vụ công tác tuyển sinh.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Quy trình xác định mức
thu dịch vụ tuyển sinh trong các cơ sở tuyển sinh
1. Bước 1: Căn cứ vào chỉ tiêu tuyển sinh được
giao, dự kiến số lượng học sinh đăng ký tuyển sinh năm thực hiện; quy chế tuyển
sinh và quy định, định mức chi tiêu tài chính trong các văn bản pháp luật hiện
hành của nhà nước, các cơ sở tuyển sinh lập kế hoạch chi phí cho công tác tuyển
sinh, dự kiến mức thu dịch vụ tuyển sinh hợp lý trên học sinh. Đối với phần
kinh phí chi phục vụ thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông tại Sở Giáo
dục và Đào tạo cho các hoạt động chung do Sở Giáo dục và Đào tạo xác định chi
phí và thông báo cho các cơ sở tuyển sinh biết số kinh phí chi tại Sở bình quân
trên học sinh.
2. Bước 2: Thảo luận, thống nhất trong Ban Giám hiệu
nhà trường; xin ý kiến đóng góp của giáo viên, nhân viên và người lao động
trong nhà trường vào dự kiến thu, chi. Tiếp thu ý kiến đóng góp và hoàn thiện kế
hoạch chi phí phục vụ công tác tuyển sinh, lập hồ sơ xác định mức thu dịch vụ tuyển
sinh của cơ sở tuyển sinh.
3. Bước 3: Cơ sở tuyển sinh gửi cơ quan có thẩm quyền
tiếp nhận, rà soát hồ sơ xác định mức thu dịch vụ tuyển sinh. Sở Giáo dục và
Đào tạo chủ trì tổ chức tiếp nhận, rà soát hồ sơ xác định mức thu dịch vụ tuyển
sinh trên cơ sở quy định của pháp luật đối với trường trung học phổ thông công
lập. Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố chủ trì tổ chức tiếp nhận, rà
soát hồ sơ xác định mức thu dịch vụ tuyển sinh đối với cơ sở tuyển sinh là trường
trung học cơ sở.
4. Bước 4: Hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày gửi đủ hồ sơ xác định mức thu dịch vụ tuyển sinh, cơ quan có thẩm quyền tiếp
nhận hồ sơ không có ý kiến, cơ sở tuyển sinh thực hiện niêm yết, công khai mức
thu dịch vụ tuyển sinh.
5. Bước 5: Các cơ sở tuyển sinh tổ chức thu theo mức
thu đã niêm yết, công khai.
Điều 6. Các chi phí phục vụ
công tác tuyển sinh
1. Mức thu dịch vụ tuyển sinh vào lớp 10 trường
trung học phổ thông công lập đại trà được chi cho các nội dung sau:
a) Chi thực hiện các công việc, hoạt động chung phục
vụ kỳ thi toàn tỉnh (chi tại Sở Giáo dục và Đào tạo): Triển khai các hội nghị về
tuyển sinh; tổng hợp dữ liệu số lượng dự thi, lên danh sách phòng thi, kết quả
dự thi; thanh tra điều kiện thi, thanh tra thi lưu động; ra đề và sao in đề; hội
đồng chấm thi; hội đồng chấm phúc khảo thi; hội đồng duyệt và công bố kết quả,
các công việc khác phục vụ kỳ thi tuyển sinh;
b) Chi thực hiện các công việc phục vụ thi tuyển
sinh tại cơ sở tuyển sinh: Thông báo tuyển sinh, lập hồ sơ tuyển sinh; chi tổ
chức coi thi; thanh tra cắm chốt, an ninh, bảo vệ, phục vụ tại cơ sở thi; nước
uống, văn phòng phẩm, các công việc khác phục vụ việc tổ chức thi tại cơ sở tuyển
sinh.
2. Mức thu dịch vụ tuyển sinh vào lớp 10 trường
trung học phổ thông chuyên; vào lớp 6 trường trung học cơ sở được sử dụng 100%
tại cơ sở tuyển sinh để chi cho các nội dung: Chi phục vụ quy trình thi, kiểm
tra, đánh giá năng lực học sinh.
Điều 7. Quản lý và sử dụng mức
thu dịch vụ tuyển sinh
1. Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở tuyển sinh có
trách nhiệm quản lý và sử dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh theo đúng quy định hiện
hành.
2. Các cơ sở tuyển sinh thực hiện thu dịch vụ tuyển
sinh phải sử dụng chứng từ theo quy định.
3. Trường hợp cơ sở tuyển sinh sử dụng vượt quá nguồn
thu được để lại, cơ sở tuyển sinh tự sắp xếp từ nguồn thu hợp pháp khác để chi
trả, không sử dụng nguồn ngân sách nhà nước để bù đắp.
4. Trường hợp kết thúc quy trình thi tuyển sinh,
nguồn đã thu còn dư, Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở tuyển sinh nộp vào tài
khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước để chi cho nhiệm vụ tuyển sinh năm học tiếp
theo, không sử dụng để chi vào mục đích khác.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở tuyển sinh có
trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê mức thu dịch vụ tuyển
sinh theo các quy định của pháp luật; thực hiện theo yêu cầu về thanh tra, kiểm
tra của cơ quan tài chính, cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu
cung cấp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức có liên quan
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Tổ chức triển khai Quyết định này đến các trường
trung học phổ thông công lập, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thực
hiện Quyết định này;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện thu, sử dụng nguồn thu dịch vụ tuyển sinh;
d) Tổng hợp báo cáo và đánh giá tình hình thực hiện
giá dịch vụ tuyển sinh của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền, gửi Sở Tài
chính trước ngày 30 tháng 10 hằng năm;
e) Theo dõi việc thu, quản lý sử dụng giá dịch vụ
tuyển sinh; đánh giá hiệu quả sử dụng, những vấn đề còn bất cập hoặc chưa phù hợp
của Quy định này; Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
a) Triển khai Quyết định này đến tất cả các cơ sở
giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Chủ động hoặc phối hợp với các sở, ngành liên
quan kiểm tra, thanh tra về thu, quản lý sử dụng giá dịch vụ tuyển sinh của các
cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch tiếp nhận, rà soát hồ sơ xác định mức thu, tổng
hợp tình hình thu, quản lý sử dụng giá dịch vụ tuyển sinh của các cơ sở giáo dục
thuộc thẩm quyền quản lý, gửi báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính
trước ngày 15 tháng 10 hằng năm;
d) Thường xuyên nắm tình hình, kịp thời phát hiện
những bất cập, chưa phù hợp của Quy định này; phối hợp với các đơn vị liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Các cơ sở tuyển sinh
a) Triển khai Quyết định này đến giáo viên, nhân
viên, người lao động trong nhà trường;
b) Tổ chức thu, quản lý và sử dụng giá dịch vụ tuyển
sinh theo đúng quy định;
c) Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên
về nội dung thu, chi, quản lý sử dụng giá dịch vụ tuyển sinh. Chịu sự kiểm tra,
thanh tra định kỳ, đột xuất của các cơ quan có thẩm quyền;
d) Có chính sách miễn, giảm phù hợp đối với học
sinh có khó khăn về kinh tế; đảm bảo tất cả học sinh có nguyện vọng đều được
tham gia tuyển sinh;
e) Báo cáo tổng hợp tình hình thu, chi và đánh giá
tình hình thực hiện khoản thu gửi cơ quan quản lý cấp trên theo phân cấp trước
ngày 01 tháng 10 hằng năm.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Thái Bình, Đài
Phát thanh và Truyền hình Thái Bình có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền các
quy định tại Quyết định này trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
Trong quá trình thực hiện Quyết định này nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở
Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.