ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2019/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
28 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ VÀ MỨC CHI CỤ THỂ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Quyết định số
10/2017/QĐ-TTg ngày 03/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
quản lý và thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Khoản 1 Điều 13 Thông
tư số 29/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn lập, quản
lý và sử dụng kinh phí Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử
dụng kinh phí và mức chi cụ thể thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ
trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 9 năm 2019.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL;
- TT Tỉnh Ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- LĐ VP. UBND tỉnh ;
- STP, TT. Tin học – Công báo tỉnh
- Lưu: VT, 6.01.04
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ VÀ MỨC CHI CỤ THỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19/2019/QĐ-UBND, ngày 28 tháng 8 năm 2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản
lý, sử dụng kinh phí và mức chi cụ thể thực hiện Chương trình phát triển công
nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (sau đây gọi tắt là Chương trình).
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ
quan quản lý Chương trình, các đơn vị chủ trì thực hiện các đề án thuộc Chương
trình (sau đây gọi tắt là Đơn vị chủ trì), các đối tượng thụ hưởng
Chương trình và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động thuộc
Chương trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Đơn vị Chủ trì Chương trình
Sở Công Thương là đơn vị chủ
trì thực hiện các nội dung thuộc Chương trình; được tiếp nhận kinh phí từ nguồn
vốn sự nghiệp và các nguồn vốn khác để triển khai thực hiện các đề án, quyết
toán kinh phí theo quy định của pháp luật và ký hợp đồng với các tổ chức, cá
nhân để thực hiện các hạng mục công việc thuộc nội dung đề án.
Điều 3.
Điều kiện đối với đơn vị chủ trì thực hiện đề án
Đơn vị chủ trì thực hiện đề án
thuộc Chương trình phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 2 Thông
tư số 29/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ Tài chính, như sau:
1. Là cơ quan quản lý nhà nước
về phát triển công nghiệp hỗ trợ hoặc các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện
các đề án thuộc Chương trình.
2. Có khả năng huy động các nguồn
lực để tổ chức thực hiện các đề án thuộc Chương trình.
3. Có chiến lược phát triển
ngành hoặc sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cụ thể trên thị trường mục tiêu.
4. Nắm rõ nhu cầu phát triển
công nghiệp hỗ trợ của tổ chức, cá nhân được hỗ trợ.
5. Có kinh nghiệm, năng lực
trong việc tổ chức các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ.
6. Thực hiện Chương trình nhằm
mang lại lợi ích cho cộng đồng doanh nghiệp, không nhằm mục đích lợi nhuận.
Điều 4.
Nguyên tắc sử dụng kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ
1. Kinh phí thực hiện Chương
trình đảm bảo cho những hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ do Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý, giao Sở Công Thương tổ chức thực hiện phù hợp với chiến lược,
định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ của địa phương.
2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng
kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ phải đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự
kiểm tra của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện quyết toán kinh phí đã
sử dụng theo quy định hiện hành.
Điều 5. Điều
kiện để được hỗ trợ kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ
Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ
từ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ phải đáp ứng đủ các Điều kiện
sau:
1. Nội dung nhiệm vụ, đề án phù
hợp với với nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 10 Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg
ngày 03/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý và thực hiện
Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.
2. Nhiệm vụ, đề án thuộc Chương
trình phát triển công nghiệp hỗ trợ được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Đơn vị đã đầu tư vốn hoặc
cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án (sau khi trừ số kinh phí được ngân
sách nhà nước hỗ trợ).
4. Cam kết của đơn vị thực hiện
đề án công nghiệp hỗ trợ chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà
nước cho cùng một nội dung và thẩm định của cơ quan phê duyệt đề án.
5. Trong 02 năm tính đến thời
điểm nộp hồ sơ không thuộc một trong các trường hợp sau: đã chủ trì đề án phát
triển công nghiệp hỗ trợ có kết quả nghiệm thu ở mức “không đạt”; giao nộp sản
phẩm không đúng hạn mà không có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
sử dụng kinh phí đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ không theo quy định hiện
hành.
Chương II
NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI
CỤ THỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
Điều 6. Mức
chi chung cho thực hiện Chương trình
1. Chi xây dựng Chương trình
khung và biên soạn Chương trình, giáo trình công nghiệp hỗ trợ theo Thông tư số
76/2018/TT-BTC ngày 17/8/20018 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây
dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học,
giáo dục nghề nghiệp.
2. Chế độ công tác phí, tổ chức
các cuộc Hội nghị, Hội thảo, tập huấn thuộc lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ theo
Nghị quyết số 89/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh
Long quy định mức chi về công tác phí, chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.
3. Chế độ công tác phí cho các
đoàn đi nước ngoài theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày
21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức
nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh
phí.
4. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn về công nghiệp hỗ trợ cho các đối tượng là cán bộ quản lý nhà
nước Nghị quyết số 157/2018/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Vĩnh Long quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
5. Chế độ nhuận bút, thù lao
trong lĩnh vực báo chí, xuất bản theo Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày
14/3/2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất
bản.
6. Chi phí thẩm định hợp đồng
chuyển giao công nghệ theo Thông tư số 169/2016/TT-BTC ngày
26/10/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng
phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ.
7. Chi phí cho các cuộc Điều tra
theo Nghị quyết số 121/2018/NQ-HĐND, ngày 06/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Vĩnh Long về việc quy định nội dung, mức chi của các cuộc điều tra, thống kê
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
8. Hỗ trợ xây dựng và công bố tiêu
chuẩn cơ sở về nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng; xây dựng công bố
tiêu chuẩn quốc gia về nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng phù hợp
tiêu chuẩn quốc tế theo Thông tư liên tịch số 145/2009/TTLT-BTC-BKHCN ngày
17/7/2009 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc quản lý và
sử dụng kinh phí bảo đảm cho hoạt động xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn
kỹ thuật.
9. Chi phí phiên dịch thực hiện
theo Nghị quyết số 184/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2019, của Hội đồng Nhân
dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Quy định mức chi tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội
nghị quốc tế, chi tiếp khách trong nước đối với các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long.
10. Chi ứng dụng công nghệ
thông tin áp dụng theo Thông tư số 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày
15/02/2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
11. Thuê chuyên gia trong nước
và chuyên gia nước ngoài và chi phí nghiên cứu, báo cáo khảo sát, báo cáo đánh
giá và đưa ra các giải pháp trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ theo Thông tư 55/2015/TT-BKHCN-BTC ngày
22/4/2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng,
phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
có sử dụng ngân sách nhà nước.
12. Chi nhập dữ liệu, tạo lập
các trang siêu văn bản, tạo lập thông tin điện tử trên cơ sở các dữ liệu có sẵn,
chi số hóa thông tin theo Thông tư số 194/2012/TT- BTC ngày 15/11/2012 của
Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
13. Chi nghiên cứu phát triển, ứng
dụng, ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ trong sản xuất thử nghiệm linh
kiện, phụ tùng, nguyên liệu và vật liệu theo Thông tư liên tịch số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày
21/2/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài
chính đối với các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh
phí.
14. Chi công lao động thuê
ngoài theo Thông tư số 136/2017/TT-BTC ngày
22/12/2017 của Bộ Tài chính quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động
kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường.
15. Khi các văn bản áp dụng cho
các nội dung chi quy định tại Điều này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc thể
chế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc thể chế.
Điều 7. Kết
nối, hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trở thành nhà cung ứng sản phẩm cho
khách hàng trong và ngoài nước; xúc tiến thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực
công nghiệp hỗ trợ
1. Tổ chức đánh giá, xác nhận
năng lực doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ: Chi nghiên cứu xây dựng tiêu chí, chỉ
tiêu đánh giá, chi hội thảo công bố kết quả đánh giá.
Chi đánh giá năng lực doanh
nghiệp: Mức hỗ trợ 100% nhưng tối đa không quá 7 triệu đồng/doanh nghiệp.
2. Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cho
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ: Mức hỗ trợ 100% nhưng tối đa không quá 130 triệu
đồng/khóa đào tạo.
3. Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ: Mức hỗ trợ 100 % nhưng tối đa không quá
40 triệu đồng/doanh nghiệp.
4. Đánh giá và công nhận các
doanh nghiệp có trình độ và quy mô đáp ứng yêu cầu quốc tế: Chi nghiên cứu xây
dựng tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá. Chi hội thảo công bố kết quả đánh giá.
Chi đánh giá năng lực doanh
nghiệp: Mức hỗ trợ 100% nhưng tối đa không quá 7 triệu đồng/doanh nghiệp.
5. Tổ chức hội thảo xúc tiến
thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ: Mức hỗ trợ
70% nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng/cuộc.
6. Tổ chức hội chợ triển lãm kết
nối công nghiệp hỗ trợ trong nước: Thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian
hàng; dịch vụ phục vụ: Điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ (nếu chưa tính trong
chi phí thuê mặt bằng và gian hàng); chi phí quản lý của đơn vị tổ chức hội chợ
triển lãm; trang trí chung của hội chợ triển lãm; tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy
mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng; tổ chức hội thảo: Chi phí thuê hội
trường, thiết bị; các Khoản chi khác (nếu có). Mức hỗ trợ 70% nhưng tối đa
không quá 10 triệu đồng/1 đơn vị tham gia.
7. Tổ chức, tham gia hội chợ
triển lãm kết nối công nghiệp hỗ trợ tại nước ngoài: Thuê mặt bằng và thiết kế,
dàn dựng gian hàng; trang trí chung của khu vực Việt Nam (bao gồm cả gian hàng
quốc gia nếu có); chi phí tổ chức khai mạc (nếu là hội chợ triển lãm riêng của
Việt Nam): Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng; tổ chức hội thảo:
Chi phí thuê hội trường, trang thiết bị, trang trí, âm thanh, ánh sáng, phiên dịch,
an ninh, lễ tân, nước uống, tài liệu, diễn giả; trình diễn sản phẩm: Thuê địa
điểm, thiết kế và trang trí sân khấu, âm thanh, ánh sáng, trang thiết bị, người
trình diễn, người dẫn Chương trình, phiên dịch; công tác phí cho cán bộ tổ chức
Chương trình; các Khoản chi khác (nếu có). Mức hỗ trợ 70% nhưng tối đa không
quá 120 triệu đồng/1 đơn vị tham gia.
8. Chi tổ chức đoàn giao dịch,
xúc tiến đầu tư tại nước ngoài: 01 vé máy bay khứ hồi/ 01 đơn vị tham gia; tổ
chức hội thảo giao thương: Thuê hội trường, thiết bị, giấy mời, phiên dịch, tài
liệu; tuyên truyền quảng bá, mời khách đến tham dự, giao dịch; công tác phí cho
cán bộ tổ chức Chương trình; các Khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ 70% nhưng tối đa
không quá: 22 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực
Châu Á; 32 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực: Châu
Âu, Châu Phi, Châu Úc, Bắc Mỹ, Tây Á; 56 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch
thương mại tại khu vực Trung Mỹ, Mỹ La Tinh.
9. Hỗ trợ các doanh nghiệp quảng
bá, đăng ký thương hiệu sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Mức hỗ trợ 70 % nhưng tối
đa không quá 40 triệu đồng/thương hiệu.
10. Tuyên truyền, quảng bá trên
các phương tiện thông tin đại chúng về hoạt động công nghiệp hỗ trợ trên báo giấy,
báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm và các hình thức phổ biến thông
tin khác. Mức hỗ trợ 70% nhưng tối đa không quá 56 triệu đồng/1 chuyên đề tuyên
truyền.
Điều 8. Hỗ
trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu của các chuỗi sản xuất
toàn cầu trong quản trị doanh nghiệp, quản trị sản xuất
1. Đánh giá khả năng và nhu cầu
áp dụng các tiêu chuẩn, hệ thống quản lý trong sản xuất tại các doanh nghiệp:
a) Chi nghiên cứu xây dựng tiêu
chí, chỉ tiêu đánh giá: Mức hỗ trợ 100% nhưng tối đa không quá 7 triệu đồng/doanh
nghiệp;
b) Đánh giá năng lực doanh nghiệp:
Mức hỗ trợ 100% nhưng tối đa không quá 7 triệu đồng/doanh nghiệp.
c) Hội thảo công bố kết quả
đánh giá: Mức hỗ trợ 100% nhưng tối đa không quá 7 triệu đồng/cuộc.
2. Xây dựng Chương trình, tổ chức
đào tạo cho các doanh nghiệp: Chi xây dựng Chương trình; in ấn tài liệu, giáo
trình trực tiếp phục vụ lớp học; văn phòng phẩm; nước uống; thuê phương tiện, hội
trường, trang thiết bị phục vụ lớp học; vật tư thực hành lớp học (nếu có); chi
bồi dưỡng cho giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật, chi tiền
đi lại, tiền ở, phiên dịch (nếu có); chi cho học viên: Hỗ trợ tiền ăn, đi lại,
tiền ở (nếu có); Khai giảng, bế giảng, in chứng chỉ, tiền y tế cho lớp học,
khen thưởng. Mức hỗ trợ 100% nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng/lớp học.
3. Đánh giá, công nhận hệ thống
quản trị doanh nghiệp và quản trị sản xuất.
a) Đối với doanh nghiệp quy mô
số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng
một trong hai tiêu chí (Tổng nguồn vốn không quá 100.000 triệu đồng hoặc tổng
doanh thu của năm trước liền kề không quá 300.000 triệu đồng): Mức hỗ trợ 100%
nhưng tối đa không quá 160 triệu đồng/doanh nghiệp.
b) Đối với doanh nghiệp không
thuộc doanh nghiệp quy định như trên: Mức hỗ trợ 100% nhưng tối đa không quá
120 triệu đồng/doanh nghiệp.
Điều 9. Hỗ
trợ đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các ngành sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
1. Nghiên cứu, đánh giá nhu cầu
về nhân lực của doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ: Mức hỗ trợ 70% nhưng tối đa
không quá 10 triệu đồng/doanh nghiệp.
2. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng,
tập huấn, đào tạo:
a) Đối tượng: cán bộ quản lý
nhà nước; cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ.
b) Nội dung chi: Chi xây dựng
Chương trình; in ấn tài liệu, giáo trình trực tiếp phục vụ lớp học; văn phòng
phẩm; nước uống; thuê phương tiện, hội trường, trang thiết bị phục vụ lớp học;
vật tư thực hành lớp học (nếu có); chi bồi dưỡng cho giảng viên trong nước,
chuyên gia nước ngoài, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật, chi tiền đi
lại, tiền ở, phiên dịch (nếu có); chi cho học viên: Hỗ trợ tiền ăn, đi lại, tiền
ở (nếu có); chi khác: Khai giảng, bế giảng, in chứng chỉ, tiền y tế cho lớp học,
khen thưởng.
c) Mức hỗ trợ 70% nhưng tối đa
không quá 80 triệu đồng/ lớp.
Điều 10. Hỗ
trợ nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ trong sản
xuất thử nghiệm linh kiện, phụ tùng, nguyên liệu và vật liệu.
1. Chi xây dựng tiêu chuẩn, quy
chuẩn: Chi công lao động thuê ngoài đối với các cán bộ, chuyên gia trực tiếp;
thuê chuyên gia tư vấn; mua vật tư, nguyên, nhiên vật liệu, tiêu chuẩn, quy
trình, tài liệu kỹ thuật, bản quyền công nghệ, bằng sáng chế; hội thảo; dịch
tài liệu; công tác khảo sát. Mức hỗ trợ 100% nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng/
doanh nghiệp.
2. Chi giới thiệu, phổ biến một
số quy trình công nghệ sản xuất và yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh: Mức hỗ trợ 100%
không tối đa quá 50 triệu đồng/chương trình.
3. Hỗ trợ mua trang thiết bị thử
nghiệm chính cho các phòng thử nghiệm để nâng cao năng lực của đơn vị được giao
thực hiện nhiệm vụ phát triển công nghiệp hỗ trợ ở địa phương. Mức hỗ trợ 100%
nhưng tối đa không quá 500 triệu đồng.
4. Chi thuê chuyên gia trong và
ngoài nước hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong tỉnh:
Mức hỗ trợ 70% nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng.
5. Chi hợp tác quốc tế trong
đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ: Theo quy định hiện hành về chế độ
công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn nước ngoài do
ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
6. Hỗ trợ về nghiên cứu ứng dụng,
sản xuất thử nghiệm, chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp và các cơ sở
nghiên cứu trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ: Mức hỗ trợ 50% nhưng tối đa không
quá 1.000 triệu đồng/doanh nghiệp.
7. Hỗ trợ doanh nghiệp công
nghiệp hỗ trợ hoàn thiện, đổi mới công nghệ và sản xuất thử nghiệm: Mức hỗ trợ
50% nhưng tối đa không quá 1.000 triệu đồng/doanh nghiệp.
8. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận
chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại: Mức hỗ trợ 50% nhưng tối đa không
quá 60 triệu đồng/doanh nghiệp; Mua bản quyền, sáng chế, phần mềm: Mức hỗ trợ
50% nhưng tối đa không quá 120 triệu đồng/doanh nghiệp; Thuê chuyên gia nước
ngoài và đào tạo nguồn nhân lực: Mức hỗ trợ 50% nhưng tối đa không quá 70 triệu
đồng/doanh nghiệp.
9. Hỗ trợ các dự án nghiên cứu
và sản xuất thử nghiệm các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Hỗ trợ một Phần kinh
phí nghiên cứu cho các tổ chức, cá nhân đã tự đầu tư nghiên cứu, phát triển và
triển khai ứng dụng vào sản xuất có kết quả ứng dụng mang lại hiệu quả kinh tế:
Mức hỗ trợ 50% nhưng tối đa không quá 700 triệu đồng/doanh nghiệp.
10. Hỗ trợ xây dựng, hoàn thiện
tiêu chí để đánh giá doanh nghiệp về công nghệ và sản phẩm công nghiệp hỗ trợ:
Mức hỗ trợ 50% nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng/doanh nghiệp.
Điều 11. Hỗ
trợ xây dựng và công bố thông tin về công nghiệp hỗ trợ hàng năm.
1. Chi khảo sát, xây dựng và cập
nhật cơ sở dữ liệu doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ trong các lĩnh vực dệt may, da giày, điện tử, sản xuất lắp ráp ô
tô, cơ khí chế tạo (bao gồm cả các sản phẩm cơ khí trọng điểm), công nghiệp
công nghệ cao: Mức hỗ trợ 100% nhưng tối đa không quá 1 triệu đồng/doanh nghiệp.
2. Chi nhập dữ liệu, tạo lập
các trang siêu văn bản, tạo lập thông tin điện tử trên cơ sở các dữ liệu có sẵn,
chi số hóa thông tin. Mức hỗ trợ 100%, mức chi thực hiện theo Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày
15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Chi mua cơ sở dữ liệu, cung
cấp thông tin cung cầu về thị trường sản phẩm công nghiệp hỗ trợ và chính sách
về công nghiệp hỗ trợ:
a) Chi phí mua tư liệu;
b) Chi phí Điều tra, khảo sát
và tổng hợp tư liệu;
c) Chi phí xuất bản và phát
hành;
d) Các Khoản chi khác (nếu có).
Mức hỗ trợ 100% nhưng tối đa
không quá 2 triệu đồng/1 đơn vị đăng ký và nhận thông tin.
4. Chi xuất bản các ấn phẩm về công
nghiệp hỗ trợ, vận hành trang thông tin điện tử về công nghiệp hỗ trợ: Mức hỗ
trợ 100% nhưng tối đa không quá 2 triệu đồng/ấn phẩm.
5. Tổ chức hội thảo: Chi phí
thuê hội trường, thiết bị, trang trí, âm thanh, ánh sáng, phiên dịch, an ninh,
lễ tân, nước uống, tài liệu, diễn giả. Mức hỗ trợ tối đa 100%, mức chi cụ thể
thực hiện theo Nghị quyết số 89/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Vĩnh Long quy định mức chi về công tác phí, chi hội nghị trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long.
Điều 12.
Chi quản lý Chương trình đề án công nghiệp hỗ trợ
1. Cơ quan quản lý kinh phí
công nghiệp hỗ trợ được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí công nghiệp hỗ trợ do cấp
có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các Chương trình, đề án, kiểm
tra, giám sát, nghiệm thu: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ
theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi
công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn,
nghiệm thu Chương trình, đề án công nghiệp hỗ trợ; chi khác (nếu có). Nội dung
và kinh phí do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với tổ chức thực hiện hoạt
động dịch vụ công nghiệp hỗ trợ: Đơn vị triển khai thực hiện đề án công nghiệp
hỗ trợ được chi tối đa 3% dự toán đề án công nghiệp hỗ trợ (riêng đề án ở địa
bàn có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, huyện nghèo
theo quy định của Chính phủ được chi không quá 4% dự toán) để chi công tác quản
lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).
Điều 13.
Hình thức hỗ trợ đối với tổ chức, cá nhân
Tổ chức, cá nhân được thanh
toán một lần khi khối lượng triển khai thực hiện Đề án đạt 100% và được nghiệm
thu.
Chương
III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH
PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
Điều 14.
Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình
1. Nguồn ngân sách tỉnh bảo đảm
kinh phí để thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.
2. Nguồn tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước.
3. Ngoài các nguồn kinh phí tại
khoản 1 và 2 Điều này Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh huy động các nguồn kinh phí hợp
pháp khác, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia và các
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác để thực hiện tốt mục tiêu của
Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Điều 15. Lập,
chấp hành và quyết toán kinh phí
1. Lập và phân bổ dự toán cấp tỉnh
- Hàng năm căn cứ vào điều kiện
thực tế trên địa bàn tỉnh, Chương trình hoặc Kế hoạch phát triển công nghiệp hỗ
trợ và mức chi được cấp thẩm quyền phê duyệt, Sở Công Thương xây dựng dự toán
kinh phí Chương trình hoặc Kế hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ để tổng hợp
vào dự toán ngân sách của Sở Công Thương, gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp
vào dự toán ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Căn cứ dự toán được giao, Sở
Công Thương thực hiện phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình phát triển công
nghiệp hỗ trợ địa phương chi tiết theo từng đề án, nhiệm vụ, đơn vị chủ trì gửi
Sở Tài chính kiểm tra theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Chấp hành dự toán
a) Căn cứ vào dự toán chi ngân
sách nhà nước của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị gửi hồ sơ, chứng
từ đến Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện kiểm soát;
b) Kho bạc nhà nước thực hiện
kiểm soát, thanh toán các Khoản chi cho nhiệm vụ Chương trình phát triển công
nghiệp hỗ trợ, theo quy định về chế độ quản lý, cấp phát thanh toán các Khoản
chi kinh phí công nghiệp hỗ trợ qua Kho bạc theo quy định hiện hành;
Riêng mức tạm ứng cho các đề
án, nhiệm vụ công nghiệp hỗ trợ, đơn vị chủ trì thực hiện đề án được tạm ứng
không quá 50% trên hợp đồng thực hiện và không vượt quá dự toán năm được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
3. Công tác hạch toán, quyết
toán
a) Các đơn vị trực tiếp sử dụng
kinh phí Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ có trách nhiệm hạch toán và
quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ công nghiệp hỗ trợ theo Chương trình
phát triển công nghiệp hỗ trợ vào loại 280 Khoản 309 - hoạt động công nghiệp hỗ
trợ, theo Chương tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.
b) Đối với các nhiệm vụ công
nghiệp hỗ trợ do các tổ chức, cá nhân thực hiện thông qua hình thức ký hợp đồng
với cơ quan chủ trì, chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan
chủ trì, gồm: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ kèm theo dự toán chi tiết kinh phí được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; biên bản nghiệm thu, trong đó bao gồm nghiệm thu
khối lượng thực hiện sử dụng nguồn kinh phí đơn vị đã cam kết đầu tư (nếu có);
thanh lý hợp đồng; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ và hoàn chỉnh các thủ tục
quyết toán kinh phí đã sử dụng với Sở Công Thương. Các chứng từ quyết toán của
đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hỗ trợ được lưu tại đơn vị;
c) Các đơn vị trực tiếp sử dụng
kinh phí công nghiệp hỗ trợ phải quyết toán kinh phí năm đã sử dụng với Sở Công
Thương. Quyết toán năm Sở Công Thương gửi Sở Tài chính thẩm định. Trình tự lập,
mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo
quy định hiện hành;
d) Đối với các đề án, nhiệm vụ
thuộc Chương trình đã được giao và ký hợp đồng, kinh phí ngân sách hỗ trợ không
sử dụng hết được xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành về ngân sách
nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Trách nhiệm của Sở Công Thương
Sở Công Thương là cơ quan được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm tổ chức quản lý và triển khai thực hiện
Chương trình, chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng và trình Chủ tịch
UBND tỉnh các Đề án thuộc Chương trình có sử dụng kinh phí cấp Trung ương gửi Bộ
Công Thương tổng hợp. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương và các
đơn vị có liên quan định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
thành lập Hội đồng thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các đề án
thuộc Chương trình sử dụng kinh phí của địa phương trên cơ sở kết quả thẩm định
của Hội đồng thẩm định và ý kiến của Sở Tài chính.
3. Hướng dẫn đơn vị chủ trì và
các tổ chức, cá nhân xây dựng đề án theo quy định tại Điều 10 Quyết định số
10/2017/QĐ-TTg ngày 03/4/2017 của Chính phủ, tiếp nhận, đánh giá nội dung, tổng
hợp trình Hội đồng thẩm định và ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân để triển
khai thực hiện các đề án theo quy định tại Quy chế này.
4. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan, giám sát, kiểm tra việc thực hiện
các đề án thuộc Chương trình.
5. Tổ chức nghiệm thu kết quả
thực hiện các đề án thuộc Chương trình, đánh giá sự phù hợp với mục tiêu của từng
đề án và mục tiêu tổng thể Chương trình.
6. Tổng hợp, xây dựng dự toán
kinh phí thực hiện Chương trình và tổng hợp chung trong dự toán của Sở, gửi Sở
Tài chính để xem xét bố trí dự toán, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo
quy định của Luật ngân sách.
7. Quản lý nguồn kinh phí sự
nghiệp từ ngân sách nhà nước giao để thực hiện Chương trình phát triển công
nghiệp hỗ trợ.
8. Theo dõi, đánh giá định kỳ
06 tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương về tình hình thực hiện
Chương trình.
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Công Thương hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện ưu đãi đối với các dự án sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ.
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh cân đối nguồn ngân sách và đưa vào kế hoạch cấp vốn hàng năm, đảm bảo cho
hoạt động của Chương trình mang lại hiệu quả thiết thực.
2. Chủ trì bố trí kinh phí sự
nghiệp thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước; hướng dẫn đơn vị chủ trì lập, quản lý và sử dụng kinh
phí của Chương trình.
3. Hàng năm, Sở Tài chính căn cứ
vào kế hoạch, dự toán kinh phí được duyệt và tiến độ thực hiện để bố trí kinh
phí kịp thời nhằm đảm bảo cho hoạt động Chương trình đạt hiệu quả cao; đồng thời
kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quản lý và sử dụng kinh phí đúng
theo quy định.
4. Phối hợp với Sở Công Thương
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình.
Điều 19.
Trách nhiệm các sở, ngành có liên quan
Các sở, ngành và các đơn vị có
liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với
Sở Công Thương trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với phát triển
công nghiệp hỗ trợ theo quy định.
Điều 20.
UBND các huyện, thị xã và thành phố
1. Phối hợp với các Sở, Ban,
ngành trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình và hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân thực hiện các hồ sơ, quy trình tham gia Chương trình phát triển công
nghiệp hỗ trợ tỉnh.
2. Quan tâm vận động, khuyến
khích, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ thực hiện đầu tư phát triển.
3. Phối hợp với Sở Công Thương
và các đơn vị khác có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Chương trình.
Điều 21.
Trách nhiệm của đơn vị chủ trì, tổ chức, cá nhân thực hiện đề án
1. Đơn vị chủ trì thực hiện các
đề án tiếp nhận và tổng hợp đề án, dự toán chi tiết kinh phí thực hiện đề án
theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân được hỗ
trợ phải tổ chức triển khai thực hiện đề án theo các nội dung đã được phê duyệt,
các điều khoản của hợp đồng ký kết; sử dụng kinh phí đúng theo quy định hiện
hành của Nhà nước, đảm bảo hiệu quả, đúng mục đích và chịu sự kiểm tra, giám
sát của Sở Công Thương. Trường hợp có thay đổi, phát sinh trong quá trình thực
hiện thì tổ chức, cá nhân phải kịp thời báo cáo Sở Công Thương để giải quyết.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho
sở, ngành, địa phương trong việc kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện và
nghiệm thu các đề án; thực hiện thanh lý hợp đồng và quyết toán kinh phí theo
đúng quy định.
4. Đảm bảo tính chính xác và chịu
trách nhiệm pháp lý về các thông tin đã cung cấp, có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ,
tài liệu trong quá trình xây dựng, thực hiện đề án.
5. Cung cấp đầy đủ tài liệu,
thông tin chính xác liên quan đến tình hình thực hiện đề án và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát theo quy định.
6. Báo cáo kết quả thực hiện Đề
án về Sở Công Thương theo quy định.
Điều 22.
Kiểm tra, giám sát
Sở Công Thương có trách nhiệm
phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra định kỳ,
đột xuất; giám sát đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của các đề
án, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ đúng mục
đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
Điều 23.
Thông tin báo cáo
1. Đối với các đề án hỗ trợ từ
ngân sách trung ương, đơn vị chủ trì gửi báo cáo tình hình thực hiện đề án về Bộ
Công Thương trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
2. Đối với các đề án hỗ trợ từ
ngân sách của địa phương đơn vị chủ trì gửi báo cáo tình hình thực hiện đề án về
Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương trước
ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 11 hàng năm.
Điều 24.
Điều khoản thi hành
1. Giao Giám đốc Sở Công Thương
phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại
địa phương, các cá nhân, tổ chức có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Công
Thương bằng văn bản để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.