ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2013/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 14 tháng 3 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Phá sản ngày
15/6/2004;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự
ngày 14/11/2008;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính ngày 01/7/2002;
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính của Ủy ban thường vụ Quốc
hội ngày 02/4/2008;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số
83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Quyết định số
330/2005/QĐ-TTg ngày 13/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế bán đấu
giá Công ty Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi
điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu
giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số
23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài
sản;
Căn cứ Thông tư số 215/2012/TT-BTC
ngày 10/12/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản
lý, xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành
chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 27/TTr-STP ngày 06/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc Sở Tài chính; Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Thủ trưởng doanh nghiệp bán đấu giá tài sản
trên địa bàn tỉnh; tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Phúc
|
QUY CHẾ
BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày 14/3/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định cụ thể về
tài sản bán đấu giá, tổ chức bán đấu giá tài sản, nguyên tắc và trình tự, thủ tục
bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Quy chế này áp dụng đối với
việc bán đấu giá các loại tài sản sau đây:
a) Tài sản là tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định về xử lý vi
phạm hành chính.
b) Tài sản nhà nước (bao gồm tài
sản xác lập quyền sở hữu nhà nước do vi phạm hành chính, tài sản không xác định
được chủ sở hữu. . .) phải bán đấu giá theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước; tài sản thuộc các dự án hoặc vay vốn theo dự án của cơ quan Trung
ương và của tỉnh đưa ra thanh lý; tài sản của doanh nghiệp có phần vốn thuộc sở
hữu nhà nước trên 49% và tài sản của doanh nghiệp nhà nước dôi dư qua quá trình
cổ phần hóa được phép thanh lý bằng hình thức bán đấu giá.
c) Tài sản được xử lý theo bản
án, quyết định của Tòa án; tài sản thi hành án dân sự; tài sản thanh lý theo thủ
tục phá sản do Tòa án nhân dân các cấp tiến hành theo thẩm quyền.
d) Tài sản là tang chứng, vật chứng
trong quá trình tố tụng; tài sản được xử lý để thu hồi tiền nợ thuế, phí
trong lĩnh vực thuế, hải quan và các lĩnh vực mà tiền thu hồi được nộp vào ngân
sách nhà nước.
đ) Tài sản giao dịch bảo đảm phải
xử lý bằng bán đấu giá.
e) Hàng hóa lưu giữ do người vận
chuyển đường biển, đường hàng không, đường bộ lưu giữ tại Việt Nam được xử
lý để thực hiện nghĩa vụ đối với các tổ chức, cá nhân.
g) Tài sản thuộc sở hữu của các
tổ chức, cá nhân có yêu cầu bán đấu giá.
3. Tài sản bán đấu giá là quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không thuộc
phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Quy chế này.
Điều 2.
Nguyên tắc bán đấu giá tài sản
1. Việc bán đấu giá tài sản được
thực hiện công khai, liên tục, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của các bên tham gia.
2. Mọi cuộc bán đấu giá tài sản
đều phải do Đấu giá viên điều hành theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Quy
chế này (trừ trường hợp đấu giá do Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp
đặc biệt thực hiện).
Chương II
TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI
SẢN; TÀI SẢN BÁN ĐẤU GIÁ; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 3. Tổ
chức bán đấu giá
1. Tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp bao gồm:
a) Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá
tài sản tỉnh Đồng Nai (thuộc Sở Tư pháp).
b) Doanh nghiệp bán đấu giá tài
sản, doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề có kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài
sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản).
2. Hội đồng bán đấu giá tài sản
các cấp và Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt được thành lập
để bán đấu giá tài sản nhà nước có giá trị lớn, phức tạp trong trường hợp không
thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc bán đấu giá.
Điều 4. Định
giá khởi điểm tài sản bán đấu giá
1. Giá khởi điểm của tài sản bán
đấu giá được xác định trước khi chuyển giao hoặc ký kết hợp đồng ủy quyền bán đấu
giá trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Việc xác định giá khởi điểm của
tài sản bán đấu giá được thực hiện như sau:
a) Tài sản là tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
b) Tài sản nhà nước; tài sản thuộc
các dự án hoặc vay vốn theo dự án của cơ quan trung ương và của tỉnh đưa ra thanh
lý; tài sản của doanh nghiệp có phần vốn thuộc sở hữu nhà nước trên 49% hoặc
tài sản dôi dư qua quá trình cổ phần hóa thanh lý thì giá khởi điểm được xác định
theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
c) Tài sản thi hành án dân sự;
tài sản thanh lý theo thủ tục phá sản và tài sản được xử lý theo bản án, quyết
định của Tòa án; tài sản là tang chứng, vật chứng; tài sản xử lý để thu hồi tiền
nợ thuế, phí trong lĩnh vực thuế, hải quan và các lĩnh vực mà tiền thu hồi được
nộp vào ngân sách nhà nước thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của
pháp luật có liên quan về lĩnh vực trên.
d) Tài sản bảo đảm nghĩa vụ đối
với các tổ chức tín dụng thì giá khởi điểm được xác định theo quy định về xử lý
tài sản giao dịch bảo đảm.
đ) Hàng hóa lưu giữ do người vận
chuyển đường biển, đường hàng không, đường bộ lưu giữ tại Việt Nam được xử lý để
thực hiện nghĩa vụ đối với tổ chức, cá nhân thì giá khởi điểm do Thủ trưởng cơ
quan ra quyết định xử lý xác định hoặc thành lập Hội đồng định giá hoặc thuê tổ
chức thẩm định giá chuyên nghiệp để xác định.
e) Tài sản thuộc sở hữu của tổ
chức, cá nhân có yêu cầu bán đấu giá do tổ chức, cá nhân tự xác định hoặc ủy
quyền cho tổ chức, cá nhân khác xác định.
Điều 5. Chuyển
giao, ký kết hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản
1. Tài sản là tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước thuộc thẩm quyền xử lý của
cấp huyện thì Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện xử lý.
2. Tài sản nhà nước thanh lý;
tài sản tịch thu, sung công quỹ hoặc xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh (bao gồm các đơn vị trực thuộc cơ quan cấp tỉnh
như Hạt Kiểm lâm, Chi cục Thuế, Chi cục Hải quan, Đội Quản lý thị trường . .
.); tài sản thực hiện quyết định thanh lý, phá sản của Tòa án nhân dân các cấp;
tài sản là tang chứng, vật chứng trong quá trình tố tụng; tài sản xử lý để thu
hồi tiền nợ thuế, phí trong lĩnh vực thuế, hải quan; tài sản thuộc các dự án hoặc
vay vốn theo dự án của cơ quan trung ương và của tỉnh thanh lý; tài sản của các
loại hình doanh nghiệp có vốn nhà nước trên 49% thanh lý; tài sản của các doanh
nghiệp nhà nước dôi dư qua quá trình cổ phần hóa thì cơ quan tạm giữ, quản lý
tài sản chuyển giao hoặc ký kết hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
của nhà nước để tổ chức bán đấu giá theo trình tự, thủ tục quy định.
3. Tài sản kê biên để đảm bảo
thi hành án dân sự mà các bên liên quan không thỏa thuận được việc chọn tổ chức
bán đấu giá thì cơ quan thi hành án dân sự căn cứ quy định pháp luật hiện hành
thực hiện việc ký kết hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp của nhà nước
để tổ chức bán đấu giá theo trình tự, thủ tục quy định.
4. Tài sản giao dịch bảo đảm;
hàng hóa lưu giữ do người vận chuyển đường biển, đường hàng không, đường bộ lưu
giữ tại Việt Nam được xử lý để thực hiện nghĩa vụ đối với tổ chức, cá nhân do
cơ quan xử lý tài sản ký kết hợp đồng uỷ quyền với tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp để tổ chức bán đấu giá.
5. Tài sản thuộc sở hữu của tổ
chức, cá nhân có yêu cầu bán đấu giá do tổ chức, cá nhân có tài sản (hoặc người
được tổ chức, cá nhân có tài sản uỷ quyền) ký kết Hợp đồng ủy quyền với tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá.
Điều 6. Bảo
quản tài sản trước khi bán đấu giá
1. Cơ quan của người đã ra quyết
định tịch thu (hoặc cơ quan trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tịch thu) có
trách nhiệm bảo quản toàn bộ tang vật, phương tiện từ khi ra quyết định tạm giữ
hoặc tịch thu cho đến khi chuyển giao tang vật, phương tiện cho cơ quan tiếp nhận
theo phương án xử lý được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với tang vật, phương tiện phải
chuyển giao cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp của Nhà nước hoặc Hội đồng
bán đấu giá tài sản cấp huyện để bán đấu giá, căn cứ vào điều kiện cụ thể, việc
bảo quản tang vật, phương tiện được thực hiện như sau:
a) Trường hợp cơ quan ra quyết định
tịch thu hoặc cơ quan tài chính đã được cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí
xây dựng kho, bãi bảo quản tang vật, phương tiện thì cơ quan ra quyết định tịch
thu hoặc cơ quan tài chính chịu trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện tại
kho, bãi của mình đến khi bàn giao tài sản cho người trúng đấu giá hoặc hoàn
thành việc thanh lý tang vật, phương tiện. Cơ quan có trách nhiệm bảo quản tang
vật, phương tiện có trách nhiệm phối hợp với tổ chức bán đấu giá thực hiện các công
việc có liên quan trong quá trình bán đấu giá tài sản.
b) Trường hợp cơ quan ra quyết định
tịch thu hoặc cơ quan tài chính không có kho, bãi bảo quản tang vật, phương tiện
thì cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ bán đấu giá có trách nhiệm tiếp nhận tang
vật, phương tiện để bảo quản cho đến khi bàn giao tang vật, phương tiện cho người
trúng đấu giá.
Chi phí lưu kho, chi phí bảo quản
và các khoản chi khác liên quan đến bảo quản tang vật, phương tiện được tính
vào chi phí xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Trong quá trình bảo quản tang vật,
phương tiện, cơ quan được giao nhiệm vụ phải thực hiện bảo vệ, bảo dưỡng để
tránh xuống cấp, hư hỏng, mất tang vật, phương tiện.
2. Đối với các loại tài sản khác
của tổ chức, cá nhân đưa ra bán đấu giá thì tổ chức, cá nhân quản lý tài sản có
trách nhiệm đảm bảo số lượng, chủng loại, chất lượng tài sản đúng như hiện trạng
vào thời điểm định giá cho đến khi giao xong tài sản cho người mua tài sản đấu
giá và chịu trách nhiệm giải quyết khiếu nại và bồi thường thiệt hại (nếu có)
cho người mua trong trường hợp có sự thay đổi về số lượng, chủng loại, chất lượng
tài sản vào thời điểm giao tài sản, khác với hiện trạng tài sản vào thời điểm định
giá.
Chi phí phục vụ cho việc giao, nhận
và bảo quản tài sản do các bên thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật. Thỏa
thuận phải phù hợp với điều kiện thực tế của bên giao và bên nhận.
Điều 7. Niêm
yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản
Thủ tục niêm yết, thông báo công
khai việc bán đấu giá tài sản thực hiện theo quy định về bán đấu giá tài sản và
thỏa thuận của các bên trong hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản cùng với thỏa
thuận về chi phí thực hiện thông báo.
Điều 8. Đăng
ký tham gia đấu giá tài sản
1. Đối tượng không được tham gia
đấu giá tài sản
a) Người không có năng lực hành
vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại
thời điểm đấu giá không nhận thức, không làm chủ được hành vi của mình.
b) Người làm việc tại tổ chức
bán đấu giá, người trực tiếp giám định, định giá tài sản và cha, mẹ, vợ, chồng,
con, anh, chị, em ruột của những người đó.
c) Người có thẩm quyền quyết định
bán tài sản nhà nước; người ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản.
d) Người không đủ điều kiện
tham gia mua tài sản đối với một số loại tài sản theo quy định pháp luật về loại
tài sản đó.
2. Đăng ký tham gia đấu giá
a) Người đăng ký tham gia đấu
giá phải có giấy tờ nhân thân rõ ràng. Nếu đại diện (hoặc được ủy quyền) cho tổ
chức, cá nhân để tham gia đấu giá thì phải có giấy ủy quyền hợp lệ hoặc giấy tờ
chứng minh quyền đại diện hợp pháp cho tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá mua
tài sản.
Tổ chức, cá nhân cử người đại diện
tham gia đấu giá phải chịu trách nhiệm về việc ủy quyền cho người đại diện thực
hiện các công việc trong phạm vi ủy quyền; phải thực hiện nghĩa vụ của người
trúng đấu giá trong trường hợp được mua tài sản đấu giá hoặc chịu xử lý theo
quy định nếu người đại diện có hành vi vi phạm nội quy, quy chế bán đấu giá tài
sản.
b) Người tham gia đấu giá tài sản
phải có đơn đề nghị tham gia đấu giá cùng bản photo các giấy tờ liên quan
(có bản chính để đối chiếu), nộp phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt
trước cho tổ chức bán đấu giá trong thời hạn quy định về việc đăng ký tham gia
đấu giá.
c) Mức phí tham gia đấu giá căn
cứ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phí tham gia đấu giá và phí đấu
giá trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; khoản tiền đặt trước từ 1% đến 15% theo giá khởi
điểm của tài sản bán đấu giá.
Khoản tiền đặt trước và phí tham
gia đấu giá được tổ chức bán đấu giá quy định cụ thể trong thông báo bán đấu
giá tài sản.
3. Tham khảo hồ sơ, xem tài sản
bán đấu giá
Tổ chức, cá nhân quản lý tài sản
bán đấu giá phải tạo điều kiện thuận lợi cho những người đăng ký tham gia đấu
giá tài sản được tham khảo hồ sơ và xem tài sản từ khi thông báo công khai cho
đến trước ngày mở cuộc bán đấu giá tài sản 02 (hai) ngày.
Điều 9. Tổ
chức cuộc bán đấu giá tài sản
1. Tổ chức bán đấu giá tài sản
ban hành nội quy để áp dụng cho các cuộc đấu giá trên cơ sở quy định pháp luật
và Quy chế này.
2. Cuộc bán đấu giá tài sản phải
được tổ chức công khai, liên tục theo nội dung thông báo bán đấu giá tài sản, nội
quy cuộc bán đấu giá tài sản.
3. Cuộc bán đấu giá tài sản tiến
hành bằng một trong các hình thức đấu giá sau đây:
a) Đấu giá trực tiếp bằng lời
nói tại cuộc bán đấu giá.
b) Đấu giá bằng bỏ phiếu.
c) Các hình thức khác do người
có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản thỏa thuận.
4. Bán đấu giá tài sản trong trường
hợp chỉ có một người tham gia đấu giá:
a) Trong trường hợp đã hết thời
hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà chỉ có một người đăng ký mua tài sản
bán đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người
tham gia cuộc bán đấu giá và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được
bán cho người đó, nếu tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá đồng ý. Việc bán
tài sản trong trường hợp này chỉ được tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ việc
niêm yết, thông báo công khai, trưng bày tài sản và không có khiếu nại liên
quan đến trình tự, thủ tục cho đến khi quyết định bán tài sản.
b) Việc bán đấu giá tài sản
trong trường hợp chỉ có một người tham gia đấu giá không áp dụng đối với:
- Tài sản là tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước theo quy định về xử lý vi phạm
hành chính.
- Tài sản xử lý để thu hồi
tiền nợ thuế, phí trong lĩnh vực thuế, hải quan và các lĩnh vực mà mà tiền thu
hồi được nộp vào ngân sách nhà nước.
- Tài sản Nhà nước; tài sản xác lập
quyền sở hữu Nhà nước đưa ra bán đấu giá theo quy định về quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước; tài sản thuộc các dự án hoặc vay vốn theo dự án của cơ quan trung
ương và của tỉnh đưa ra thanh lý; tài sản thanh lý của các loại hình doanh nghiệp
có phần vốn thuộc sở hữu nhà nước trên 49%; tài sản của các doanh nghiệp nhà nước
dôi dư qua quá trình cổ phần hóa được phép bán đấu giá.
5. Văn bản về bán đấu giá tài sản
a) Biên bản cuộc bán đấu giá
Diễn biến cuộc bán đấu giá phải
được ghi vào biên bản cuộc bán đấu giá. Biên bản phải có chữ ký của Đấu giá
viên điều hành cuộc bán đấu giá; người ghi biên bản; người trúng đấu giá; một
trong những khách hàng tham gia cuộc bán đấu giá (không có thành phần này nếu
cuộc bán đấu giá chỉ có một người tham gia đấu giá) và đại diện các cơ quan được
mời tham dự, chứng kiến cuộc bán đấu giá tài sản (nếu có).
b) Hợp đồng mua bán tài sản bán
đấu giá
Trường hợp bán đấu giá tài sản
thành thì Đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản lập hợp đồng mua
bán tài sản bán đấu giá. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá có giá trị xác nhận
việc mua bán tài sản bán đấu giá là cơ sở pháp lý để chuyển quyền sở hữu tài sản
bán đấu giá.
Hợp đồng mua bán tài sản đấu
giá được ký kết giữa Thủ trưởng tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp;
Chủ tịch Hội đồng đấu giá tài sản hoặc bên có tài sản ủy quyền bán đấu giá với
người mua được tài sản bán đấu giá. Đối với những tài sản mà pháp luật quy định
hợp đồng mua bán phải có công chứng và phải được đăng ký thì hợp đồng mua bán
tài sản đấu giá phải phù hợp với quy định đó.
Điều 10.
Xác định bước giá
1. Bước giá được xây dựng để áp
dụng cho hình thức trả giá trực tiếp bằng lời nói hoặc trả giá bằng bỏ phiếu
kín mà việc trả giá mua tài sản giữa những người tham gia đấu giá được lặp
lại nhiều lần (nhiều vòng hoặc có giới hạn số vòng).
2. Bước giá được xác định bằng tỷ
lệ phần trăm của giá khởi điểm chuyển đổi thành số tiền cụ thể với đơn vị nhỏ
nhất là 1.000 đồng hoặc quy định theo giá khởi điểm của tài sản.
3. Tổ chức bán đấu giá quy định
cụ thể cách thức xác định bước giá đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch,
công bằng.
Điều 11. Xử
lý một số trường hợp trong bán đấu giá
1. Rút lại giá đã trả
Tại cuộc bán đấu giá tài sản,
người đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi Đấu giá viên điều
hành cuộc bán đấu giá công bố người mua được tài sản thì cuộc bán đấu giá vẫn
tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trong trường hợp
không có người trả giá tiếp thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
2. Từ chối mua tài sản bán đấu
giá
a) Tại cuộc bán đấu giá, khi Đấu
giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản đã công bố người mua được tài sản
bán đấu giá mà người này từ chối mua thì tài sản được bán cho người trả giá liền
kề nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả
của người từ chối mua.
b) Người trúng đấu giá không nộp
tiền mua tài sản trong thời hạn quy định mà không thuộc trường hợp bất khả
kháng cũng xem như từ chối mua tài sản.
3. Bốc thăm xác định người có
quyền mua tài sản:
Trong trường hợp đấu giá bằng bỏ
phiếu, nếu có từ hai người trở lên cùng trả giá cao nhất, thì Đấu giá viên tổ
chức đấu giá tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người mua
được tài sản bán đấu giá. Nếu không có người trả giá cao hơn thì Đấu giá viên tổ
chức bốc thăm giữa những người đó để chọn ra người mua được tài sản bán đấu
giá.
Trường hợp người đã trả giá cao
nhất mà rút lại giá đã trả hoặc từ chối mua tài sản sau khi Đấu giá viên
điều hành cuộc bán đấu giá công bố tên người được mua tài sản đấu giá mà có từ
hai người trở lên cùng trả giá liền kề, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền
đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua thì Đấu giá viên điều
hành cuộc bán đấu giá tổ chức bốc thăm giữa những người có giá trả liền kề để
chọn ra người được mua tài sản bán đấu giá.
Trong trường hợp giá liền kề cộng
với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối mua hoặc những
người trả giá liền kề không đồng ý tham gia bốc thăm quyền được mua tài sản thì
cuộc bán đấu giá coi như không thành.
4. Truất quyền tham gia đấu giá
a) Tại cuộc bán đấu giá, Đấu giá
viên điều hành cuộc bán đấu giá có người tham gia đấu giá bị truất quyền tham
gia cuộc đấu giá trong các trường hợp sau:
- Người có giá trả mua tài sản
thấp hơn giá khởi điểm.
- Người đã trả giá xin rút lại
giá đã trả.
- Người tham gia đấu giá có hành
vi phạm quy chế, nội quy cuộc bán đấu giá tài sản; người có hành vi phá rối, cản
trở cuộc bán đấu giá tài sản hoặc liên kết, thông đồng, dìm giá tài sản bán đấu
giá.
b) Người tham gia đấu giá có
hành vi vi phạm ngoài việc bị truất quyền tham gia đấu giá thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị tịch thu tiền đặt trước, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Điều 12. Xử
lý tiền phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước
1. Phí tham gia đấu giá không được
trả lại cho người nộp sau khi đã đăng ký tham gia đấu giá trừ trường hợp
cuộc bán đấu giá không được tổ chức.
2. Khoản tiền đặt trước đã nộp được
trừ vào giá mua nếu người nộp trúng mua tài sản hoặc trả lại cho người nộp nếu
không trúng mua tài sản sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc.
3. Khoản tiền đặt trước không được
trả lại cho người nộp trong các trường hợp sau:
a) Người đăng ký tham gia đấu giá
đã nộp khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá mà không thuộc
trường hợp bất khả kháng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
b) Người có giá trả mua tài sản
thấp hơn giá khởi điểm.
c) Tại cuộc bán đấu giá tài sản,
người đã trả giá xin rút lại giá đã trả và bị truất quyền tham gia đấu giá.
d) Tại cuộc bán đấu giá,
người trả giá liền kề đủ điều kiện được mua tài sản (trong trường hợp người
trả giá cao nhất rút lại giá đã trả) nhưng từ chối quyền được mua tài sản.
đ) Tại cuộc bán đấu giá tài sản,
những người đã trả cùng một mức giá cao nhất hoặc trả cùng giá liền kề đủ điều
kiện được mua tài sản nhưng từ chối rút thăm để được quyền mua tài sản.
e) Người trúng đấu giá từ chối
mua tài sản (từ chối tại cuộc bán đấu giá sau khi người điều hành công bố kết
quả đấu giá hoặc không nộp tiền mua tài sản trong thời hạn quy định mà không
thuộc trường hợp bất khả kháng hoặc không được chấp thuận gia hạn thời gian nộp
tiền).
4. Khoản tiền đặt trước của những
người thuộc các trường hợp tại Điểm a, b, c, d, đ Khoản 3 Điều này thuộc về tổ
chức bán đấu giá tài sản.
5. Khoản tiền đặt trước của người
thuộc trường hợp tại Điểm e, Khoản 3 Điều này thuộc về bên có tài sản bán đấu
giá.
Điều 13. Hủy
kết quả bán đấu giá tài sản
1. Kết quả bán đấu giá tài sản bị
hủy trong các trường hợp sau đây:
a) Do thoả thuận giữa bên có tài
sản ủy quyền bán đấu giá, người trúng đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với tài sản thi hành án thì còn phải
có sự thỏa thuận của người phải thi hành án.
b) Hợp đồng bán đấu giá tài sản,
hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá bị Toà án tuyên bố vô hiệu hoặc bị huỷ
theo quy định của pháp luật dân sự.
c) Kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy
theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo quy định tại Khoản 3, Điều 56 Nghị
định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ.
2. Trong trường hợp kết quả bán
đấu giá tài sản bị huỷ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên khôi phục
lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả
được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi
thường theo quy định pháp luật.
Điều 14. Thời
hạn, phương thức, địa điểm thanh toán tiền mua tài sản, giao tài sản đã bán đấu
giá
1. Thời hạn, phương thức, địa điểm
thanh toán tiền mua tài sản đã bán đấu giá do tổ chức bán đấu giá và người
trúng đấu giá thoả thuận được ghi trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Việc gia hạn thời gian nộp tiền
mua tài sản do tổ chức bán đấu giá quyết định trên cơ sở đề nghị của người
trúng đấu giá và thống nhất với bên có tài sản ủy quyền bán đấu giá.
3. Thời hạn, địa điểm giao tài sản
đã bán đấu giá do tổ chức bán đấu giá, bên có tài sản ủy quyền bán đấu giá và
người trúng đấu giá thỏa thuận theo điều kiện thực tế.
Điều 15.
Phí, chi phí bán đấu giá tài sản
1. Việc quản lý, sử dụng chi phí
bán đấu giá tài sản của Hội đồng bán đấu giá tài sản các cấp được thực hiện
theo quy định pháp luật.
2. Việc thu nộp, quản lý, sử dụng
phí, chi phí bán đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản thu khác của tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về
phí, lệ phí và chế độ tài chính theo quy định pháp luật.
Điều 16. Ký
kết hợp đồng và chi phí cử Đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá
1. Hội đồng bán đấu giá tài sản
ký kết hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp của nhà nước để cử Đấu
giá viên điều hành cuộc đấu giá.
2. Chi phí cử Đấu giá viên điều
hành cuộc bán đấu giá bao gồm:
- Chi thù lao cho Đấu giá viên tối
đa 300.000 đồng/người/phiên đấu giá.
- Chi phí thuê phương tiện đi
công tác thực tế và thù lao cho người giúp việc bán đấu giá theo quy định pháp
luật hoặc do các bên thỏa thuận theo chi phí thực tế.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; các sở, ban, ngành có
liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, rà soát việc xử lý tài sản có nguồn
gốc tài sản của Nhà nước để tổ chức bán đấu giá. Xử lý vi phạm hành chính hoặc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bán đấu giá
tài sản theo thẩm quyền; giải quyết các khiếu nại, tố cáo phát sinh trong hoạt
động bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành trong tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm
chỉ đạo phối hợp thực hiện tốt Quy chế bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung Quy chế, các Sở, ban, ngành
trong tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và
các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định./.