ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 187/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 31 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI TỈNH NINH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ
Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 304/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án thành
lập Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Thuận;
Căn cứ Quyết định số 305/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ Phòng,
chống thiên tai tỉnh Ninh Thuận;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 3400/TTr-SNV ngày 15 tháng 12 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức
và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Thuận, gồm: 04 Chương, 17
Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Giám
đốc Ban quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT (b/c);
- Bộ NN và PTNT (b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: LĐ, Khối NCTH;
- Lưu: VT. QMT
|
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 187/QĐ-UBND ngày 31/01/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt
động; đối tượng và mức đóng góp; quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai
tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Quỹ).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ
chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai
trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc
hoạt động của Quỹ
1. Việc quản lý và sử dụng Quỹ phải bảo
đảm đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả.
2. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận.
3. Quỹ hoạt động theo Quy chế này và
các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 4. Tên gọi
và địa vị pháp lý của Quỹ
1. Tên gọi của Quỹ
a) Tên gọi: Quỹ Phòng, chống thiên
tai tỉnh Ninh Thuận.
b) Tên giao dịch quốc tế: Disaster
Prevention Fund Ninh Thuan Province.
c) Tên viết tắt: DPFNT.
2. Địa vị pháp lý của Quỹ
a) Quỹ Phòng, chống thiên tai được
thành lập ở cấp tỉnh, do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý. Tồn Quỹ cuối năm được
chuyển sang năm sau.
b) Trụ sở của Quỹ: Đặt tại Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (địa chỉ: Số 134, đường 21/8, phường Phước Mỹ, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thuận).
c) Quỹ có con dấu riêng và được mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Ninh Thuận.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BỘ MÁY CỦA QUỸ
Điều 5. Cơ cấu tổ
chức, bộ máy của Quỹ
1. Cơ quan quản lý Quỹ: Là Ban quản
lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, cơ cấu Ban quản lý Quỹ gồm có:
a) Giám đốc Quỹ: Là lãnh đạo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của
pháp luật.
b) Phó Giám đốc Quỹ: Là lãnh đạo Chi
cục Thủy lợi, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.
c) Thành viên Ban quản lý Quỹ gồm: Kế toán, thủ quỹ, công chức kế hoạch, công chức thẩm định,... là
công chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm, do Giám đốc Quỹ quyết định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản
lý Quỹ:
a) Quyết định các vấn đề trong tổ chức
hoạt động của Quỹ, chịu trách nhiệm về hoạt động của Quỹ trước pháp luật và trước
Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Được sử dụng con dấu của Quỹ trong
việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý Quỹ.
c) Tổng hợp các trường hợp miễn, giảm,
tạm hoãn đóng góp Quỹ mỗi năm do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ
quan, tổ chức có liên quan xác lập để tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ. Trường
hợp miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ do ảnh hưởng thiệt hại thiên tai đột xuất
gây ra thực hiện theo quy định hiện hành.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn việc lập, phê duyệt, thông báo kế hoạch thu Quỹ hằng năm đối với từng cơ
quan, đơn vị và địa phương trên địa bàn tỉnh theo quy định.
đ) Lập kế hoạch thu, chi hằng năm của
Quỹ, tổ chức lấy ý kiến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
e) Công khai nguồn thu, chi Quỹ theo
quy định tại Điều 16 Quy chế này.
g) Phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát việc chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống
thiên tai của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức theo
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Báo cáo quyết toán tài chính hằng
năm và thực hiện các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các hoạt động của Quỹ cho
các cơ quan có thẩm quyền.
i) Cung cấp đầy đủ thông tin về Quỹ
cho các cơ quan chức năng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức Hội liên quan để thực hiện công tác
kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định.
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc
Ban quản lý Quỹ:
a) Giám đốc Ban quản lý Quỹ là người
đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
b) Đại diện theo pháp luật trong việc
tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp
và trong quan hệ quốc tế liên quan đến hoạt động của Quỹ.
c) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về các hoạt động của Quỹ cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
d) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật các thành viên Ban quản lý Quỹ.
đ) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
khác của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy nhiệm nhưng không được trái với quy định
tại Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Giám
đốc Ban quản lý Quỹ:
Giúp việc cho Giám đốc Ban quản lý Quỹ
điều hành Quỹ; thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Ban quản
lý Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban quản lý Quỹ, trước pháp luật về
những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám đốc Ban quản lý Quỹ vắng mặt,
Giám đốc Ban quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ.
Điều 6. Kinh phí
hoạt động của Ban quản lý Quỹ
Nguồn kinh phí hoạt động của Ban quản
lý Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
QUỸ
Điều 7. Quản lý
thu, kế hoạch thu nộp Quỹ
1. Hằng năm, Thủ trưởng các cơ quan cấp
tỉnh căn cứ bảng lương tháng 12 của năm, đối tượng và mức
đóng góp quy định tại Điều 5 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của
chính phủ và đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp quy định tại Khoản 1,
Điều 6 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014; thành viên thuộc hộ gia đình
ở các thôn đặc biệt khó khăn, ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển,
ở các xã khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi để lập kế hoạch
thu Quỹ, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông
qua Ban quản lý Quỹ) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng
góp Quỹ cho các đối tượng nêu trên được tiến hành mỗi năm
một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế
hoạch thu Quỹ. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, tổ chức,
cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, gửi Ủy
ban nhân dân cấp huyện. Đối với các tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn bị
thiệt hại do thiên tai, gửi báo cáo trực tiếp về Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) xem xét, quyết định miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp. Trường hợp đối tượng
đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ, nếu được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã
nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau.
Căn cứ kế hoạch thu quỹ được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh thực hiện thu của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản của Quỹ.
2. Cán bộ, nhân viên trong lực lượng
vũ trang (trừ chiến sỹ tham gia nghĩa vụ) do Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Công an tỉnh quản lý,
căn cứ bảng lương tháng 12 của năm, mức thu quy định và danh sách đối tượng miễn,
giảm, tạm hoãn để lập kế hoạch thu Quỹ, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (thông qua Ban quản lý Quỹ) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
Căn cứ kế hoạch thu Quỹ được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Công an tỉnh thực hiện thu của cán bộ, nhân viên thuộc phạm vi quản lý và chuyển
vào tài khoản của Quỹ.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã và cơ quan, tổ chức thuộc cấp huyện căn cứ mức thu của các
đối tượng và danh sách đối tượng miễn, giảm, tạm hoãn lập kế hoạch thu Quỹ, gửi
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Ban quản lý Quỹ) để
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Căn cứ kế hoạch thu Quỹ được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, tổ chức thuộc cấp huyện thực hiện thu của cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào
tài khoản của Quỹ.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu
của các đối tượng lao động khác trên địa bàn (trừ các đối tượng đã thu quy định
tại Khoản 2 Điều này), nộp vào tài khoản Quỹ. Việc thu bằng tiền mặt phải
có phiếu thu theo mẫu của Bộ Tài chính.
5. Thủ trưởng tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập có trách nhiệm nộp Quỹ theo định mức được quy định tại Khoản 1 và
Điểm b, Khoản 2, Điều 7 Quy chế này vào tài khoản của Quỹ.
6. Thời gian giao kế hoạch thu Quỹ
trước ngày 31 tháng 3 hằng năm.
7. Thời gian thu Quỹ: Đối với cá nhân
nộp một lần trong năm, trước ngày 30 tháng 5 hàng năm; đối
với các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước
ngày 30 tháng 5, số còn lại nộp trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Điều 8. Nội dung
chi của Quỹ
1. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống
thiên tai quy định tại Khoản 3, Điều 10 Luật Phòng, chống thiên tai, bao gồm:
a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả
thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các
nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa
nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa
nhà sơ tán phòng tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng, chống
thiên tai có giá trị nhỏ hơn 01 tỷ đồng/công trình.
b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên
tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống cho người
dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo, báo động
thiên tai tại cộng đồng.
c) Hỗ trợ các hoạt
động phòng ngừa: Phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật, lập kế hoạch,
phương án và diễn tập phòng, chống thiên tai cấp xã.
2. Hỗ trợ chi thù lao cho người trực
tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ
tại xã, phường, thị trấn nhưng không vượt quá 05% số thu thực tế hằng năm trên
địa bàn xã, phường, thị trấn.
3. Được điều chuyển để hỗ trợ các địa
phương khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa
phương.
Điều 9. Thẩm quyền
chi Quỹ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp
thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của cấp xã, cơ quan, đơn vị và tổ chức trên địa
bàn, gửi báo cáo Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh có
trách nhiệm kiểm tra, xác minh, đánh giá mức độ thiệt hại, tổng hợp nhu cầu hỗ
trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị và tổ chức; căn cứ
tình hình thực tế và số thu Quỹ tham mưu, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Căn cứ vào số thu Quỹ thực tế, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho các địa phương
khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ tại Khoản 4, Điều 10 Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ.
Điều 10. Quản lý
tài chính Quỹ
1. Ban quản lý Quỹ trực tiếp điều
hành, quản lý Quỹ theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc quản lý, sử dụng
Quỹ thực hiện đúng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật.
2. Căn cứ quyết định hỗ trợ kinh phí
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các đơn vị được giao nhiệm vụ chi hỗ trợ có
nhiệm vụ quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
Đồng thời báo cáo về Ban quản lý Quỹ để theo dõi, tổng hợp và quyết toán kinh
phí của Quỹ.
3. Số dư trên tài khoản của Quỹ hằng
năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục theo dõi quản lý và sử
dụng để hỗ trợ các hoạt động theo nội dung quy định tại Điều 11 Quy chế này,
không sử dụng cho mục đích khác.
Điều 11. Báo
cáo, phê duyệt quyết toán
1. Ban quản lý Quỹ có trách nhiệm báo
cáo quyết toán thu, chi Quỹ năm trước với Ủy ban nhân dân tỉnh vào Quý I năm
sau. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài chính tổ chức thẩm tra, phê duyệt
quyết toán Quỹ theo quy định hiện hành.
2. Hàng năm, Ban quản lý Quỹ có trách
nhiệm phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.
Điều 12. Thanh
tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ
1. Quỹ Phòng, chống thiên tai chịu sự
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định.
2. Hoạt động của Quỹ chịu sự kiểm
tra, giám sát của các cơ quan, ban, ngành liên quan theo sự chỉ đạo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh. Ban quản lý Quỹ có biện pháp đôn đốc
các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ
theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về
Quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.
Điều 13. Công
khai nguồn thu, chi Quỹ
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công
khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại cơ quan, đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động của cơ quan, đơn vị; công bố trên cổng thông tin điện tử của cơ quan,
đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc
thu nộp.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã phải công
khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn xã, phường,
thị trấn; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội
dung chi. Hình thức công khai: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết
hằng năm; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân, Trung tâm văn hóa các thôn, khu
phố và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã, phường, thị trấn.
3. Ban quản lý Quỹ công khai kết quả
thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện
và thành phố; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn các huyện,
thành phố. Hình thức công khai: Niêm yết tại trụ sở Quỹ;
thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp Quỹ; công khai trên Trang
tin điện tử của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 14. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ được khen thưởng theo chế độ chung
của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân không chấp hành đầy
đủ nghĩa vụ đóng góp Quỹ thì phải truy nộp theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức không nộp đủ nghĩa vụ đóng góp Quỹ theo quy định thì Ban quản lý Quỹ đề nghị với cơ quan
ngân hàng cắt chuyển kinh phí từ tài khoản của tổ chức đó vào tài khoản Quỹ của
địa phương.
4. Người được giao nhiệm vụ thu, quản
lý và sử dụng Quỹ mà vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất
và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Tổ chức
lại, giải thể Quỹ
Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; các trường hợp khác thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc thu, nộp Quỹ tại địa phương; quản lý, sử
dụng nguồn kinh phí được hỗ trợ đúng mục đích và thanh, quyết toán theo quy định
hiện hành. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định
số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ và Quy chế này tới nhân dân địa
phương; đồng thời chỉ đạo các xã, phường, thị trấn quản lý, sử dụng khoản phí hỗ
trợ 05% để chi thù lao cho người trực tiếp thu và các chi phí hành chính liên
quan đến thu Quỹ theo quy định tài chính hiện hành.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm thu, nộp Quỹ; công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động; có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến Nghị
định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ và Quy chế này tới cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị; tổ chức thu, nộp
Quỹ theo quy định tại Điều 7 và Điều 10 Quy chế này.
3. Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập
và cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho Quỹ theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.
4. Giao Sở Tài chính ban hành văn bản
hướng dẫn địa phương trong việc sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí
được hỗ trợ từ Quỹ Phòng, chống thiên tai theo quy định hiện hành.
5. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chỉ đạo Ban quản lý Quỹ triển khai thực hiện hiệu quả công tác thu, nộp,
quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định của pháp luật. Phối hợp với Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ và Quy chế này trên sóng phát thanh, truyền hình tỉnh.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp, các Hội, Đoàn thể có liên quan tham gia giám sát thông qua các ý
kiến, đề xuất, phản biện để đảm bảo tính công khai, minh bạch trong hoạt động của
Quỹ.
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có phát sinh, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung Quy chế cho
phù hợp, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Ban quản lý Quỹ để
tổng hợp, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành liên quan có ý kiến; tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.