ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1866/QĐ-UBND
|
Việt Trì, ngày 09 tháng
7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG HUYỆN TÂN SƠN
TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
đối với 61 huyện nghèo;
Căn cứ Văn bản số 802/BKH-KTĐP< ngày 11
tháng 02 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc lập đề án phát triển kinh
tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững cấp huyện giai đoạn 2009 - 2020;
Văn bản số 1770/LĐTBXH-BTXH ngày 27 tháng 5 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội về việc hướng dẫn nội dung xây dựng kế hoạch thực hiện chính
sách hỗ trợ giảm nghèo đối với cấp huyện theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư (Tờ trình số 396/TTr-SKH&ĐT ngày 25 tháng 6 năm 2009),
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Tân Sơn từ năm
2009 đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
I - Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung nguồn lực, phát huy tiềm năng, lợi thế của huyện Tân Sơn
để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, nâng cao trình độ
sản xuất cho nhân dân huyện Tân Sơn nhằm giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo của huyện,
sớm đưa huyện Tân Sơn thoát khỏi tình trạng nghèo và lạc hậu. Đồng thời, đảm
bảo thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách, định mức hỗ trợ theo tinh thần Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ và các quy định
hiện hành của Nhà nước đối với huyện Tân Sơn.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2010: Giải quyết nhà ở cho 3.006 hộ nghèo để cơ bản
không còn hộ dân ở nhà tạm; hoàn thành việc giao đất, giao rừng, trợ cấp lương
thực cho hộ nghèo trong thời gian chưa tự túc được lương thực; giảm tỷ lệ hộ
nghèo từ 52,4% năm 2008 xuống dưới 40%; thu nhập bình quân 6,8 triệu
đồng/người/năm; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, bồi dưỡng đạt từ 25% trở
lên; tỷ lệ số xã có đường ô tô tới trung tâm xã và thông suốt bốn mùa đạt trên
70%.
- Đến năm 2015: Số xã có đường ô tô tới trung tâm xã và thông suốt
bốn mùa đạt trên 90%; giải quyết nhà ở cho các hộ nghèo phát sinh; giảm tỷ lệ
hộ nghèo xuống bằng mức trung bình của tỉnh (dưới 10%); thu nhập bình quân 15,4
triệu đồng/người/năm; tỷ lệ lao động trong nông nghiệp dưới 60% so với tổng số lao
động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, bồi dưỡng đạt trên 40%.
- Đến năm 2020: Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội nông thôn, bảo đảm tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất lúa trồng
02 vụ; 100% số xã có đường ô tô tới trung tâm xã và thông suốt bốn mùa; tỷ lệ
hộ nghèo còn khoảng 05%; thu nhập bình quân 20,7 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ
lao động trong nông nghiệp còn khoảng 50% so với tổng số lao động xã hội; tỷ lệ
lao động nông thôn qua đào tạo, bồi dưỡng đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn
nông thôn mới khoảng 50%.
II - Định hướng phát triển
một số ngành, lĩnh vực chủ yếu đến năm 2020
1. Phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thủy
sản
1.1. Nông nghiệp: Đẩy mạnh phát triển trồng trọt theo hướng đa
dạng, đảm bảo thực hiện các chương trình trọng điểm, phát triển các sản phẩm
chủ lực, xây dựng vùng sản xuất chuyên canh cho những sản phẩm đặc trưng. Chú
trọng phát triển chăn nuôi, nhất là chăn nuôi đại gia súc, phấn đấu đưa chăn
nuôi lên thành ngành sản xuất chiếm tỷ trọng cao trong giá trị sản xuất ngành
nông nghiệp.
1.2. Lâm nghiệp: Đẩy nhanh việc thực hiện phương án chuyển đổi
rừng theo kết quả rà soát ba loại rừng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
với tổng diện tích đất lâm nghiệp 61.089 ha. Giữ vững độ che phủ của rừng đạt
từ 70% trở lên. Thực hiện chuyển đổi diện tích rừng phòng hộ ít xung yếu sang
rừng sản xuất nhằm phát triển kinh tế rừng có hiệu quả.
1.3. Thủy sản: Tận dụng và cải tạo các ao nuôi trồng thủy sản, các
hồ, đập để mở rộng và phát triển nuôi trồng thủy sản, tạo công ăn việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động.
2. Phát triển ngành công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và xây dựng.
2.1. Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản: Chú trọng ưu tiên
phát triển các ngành, nghề có lợi thế như chế biến gỗ, chế biến chè, ngô, sắn
v.v…và các sản phẩm phục vụ chế biến nhiên liệu sinh học. Đẩy nhanh tốc độ phát
triển các hoạt động chế biến nông, lâm, thủy sản, phấn đấu đạt 75 - 80% giá trị
sản xuất các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của huyện.
2.2. Dịch vụ may mặc, cơ khí dân dụng: Thực hiện các chính sách
khuyến khích, hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các hộ dân có nhu cầu dưới hình thức
đào tạo nghề, vay vốn phát triển v.v…
2.3. Các ngành khai thác và chế biến khoáng sản: Khảo sát, đánh
giá trữ lượng; xây dựng quy hoạch, điểm khai thác theo hướng ưu tiên chế biến
sâu, tạo ra sản phẩm tinh nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn huyện, góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân địa
phương.
2.4. Ngành sản xuất điện: Tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng nhà máy thủy điện nhỏ trên địa bàn xã Thu Cúc; khai thác, sử dụng một số
trạm thủy điện nhỏ tại các xã góp phần giải quyết nhu cầu về điện sinh hoạt ở
những khu vực hẻo lánh, chưa có điện lưới quốc gia. Khuyến khích các doanh
nghiệp khai thác các tiềm năng thủy điện trên địa bàn để giải quyết nhu cầu
điện tại chỗ, kết hợp phát triển hệ thống thủy lợi, nuôi trồng thủy sản.
2.5. Ngành xây dựng: Chú trọng ưu tiên phát triển các ngành, nghề
chế biến vật liệu xây dựng, các hoạt động xây dựng của các hộ gia đình, tổ hợp
tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn.
3. Phát triển ngành thương mại, dịch vụ.
3.1. Phát triển thương mại: Tập trung mở rộng giao lưu hàng hóa,
khai thác thế mạnh trung chuyển của chợ trung tâm huyện, chợ đầu mối Thu Cúc và
các chợ ở các trung tâm cụm, trung tâm xã trong huyện; tạo điều kiện thuận lợi
mở rộng giao lưu các sản phẩm, trước hết là các nông sản của huyện Tân Sơn với
các địa phương khác. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng công trình chợ trung tâm huyện,
mở rộng các điểm dịch vụ du lịch thu hút khách tham quan và tăng khả năng giao
lưu hàng hóa.
3.2. Phát triển dịch vụ du lịch: Kêu gọi các nguồn lực đầu tư xây
dựng Vườn quốc gia Xuân Sơn thành điểm du lịch sinh thái hấp dẫn. Trên tuyến du
lịch Đền Hùng - La Phù - Thanh Sơn - Xuân Sơn cần đẩy mạnh các hoạt động dịch
vụ phục vụ du lịch, từng bước đưa ngành dịch vụ và du lịch ngày càng chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu kinh tế của huyện. Đồng thời tạo ra các điểm du lịch
làng nghề, du lịch văn hóa cộng đồng ở các xã, thôn, bản.
4. Định hướng phát triển các lĩnh vực xã hội.
4.1. Giáo dục - đào tạo: Phát triển giáo dục - đào tạo đảm bảo cân
đối, hợp lý giữa các bậc học, cấp học, ngành học phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của huyện Tân Sơn và của tỉnh Phú Thọ, phấn đấu hoàn thành phổ
cập bậc trung học vào năm 2020. Xây dựng và phát triển hệ thống giáo dục - đào
tạo với mục tiêu: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng phát triển nhân
tài đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ và thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Huy động mọi lực lượng xã hội để xây dựng xã hội
học tập tự giác và toàn diện. Chủ động công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ lý luận chính trị, năng lực quản lý kinh tế, xã hội cho đội ngũ cán bộ
công chức, viên chức cấp huyện và cơ sở.
4.2. Chăm sóc sức khỏe nhân dân: Xây dựng hệ thống y tế đủ mạnh để
cung cấp các dịch vụ y tế đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng cao và đa
dạng của nhân dân. Đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia dân số và
kế hoạch hóa gia đình để giảm nhanh tỷ suất sinh. Phấn đấu đến năm 2010 tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên còn 1,1%, năm 2015 là 1,09% và năm 2020 là 1,06%.
4.3. Văn hóa, thể thao: Tăng cường đầu tư xây dựng các thiết chế
văn hóa, thể dục, thể thao; bảo vệ, trùng tu tôn tạo các di tích lịch sử; duy
trì và phát huy giá trị bản sắc văn hóa phi vật thể của các dân tộc trên địa
bàn huyện. Tổ chức tốt các lễ hội truyền thống gắn với phát triển dịch vụ, du
lịch. Nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền; sử dụng có hiệu quả
hệ thống Đài truyền thanh xã, Đài phát thanh và Phát lại truyền hình của huyện.
Phát triển rộng rãi phong trào thể dục - thể thao quần chúng; chú trọng đào
tạo, bồi dưỡng vận động viên các môn thể thao thành tích cao: bóng chuyền, điền
kinh, bắn nỏ, võ, vật dân tộc; đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa công tác thể
dục - thể thao.
5. Về môi trường và bảo vệ môi trường bền
vững.
Quy hoạch và xây dựng bãi chôn lấp rác thải, trạm xử lý và thu gom
rác thải nhất là rác thải y tế, rác thải ở thị trấn, thị tứ và các điểm công
nghiệp. Tăng cường công tác bảo vệ, khoanh nuôi rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
đẩy mạnh trồng rừng sản xuất, tăng cường công tác chăm sóc rừng để nâng cao độ
che phủ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái.
Phổ biến, tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường sinh thái nhằm
nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc trên địa bàn huyện. Xử phạt nghiêm
các hoạt động khai thác gỗ trái phép, các hành vi gây ô nhiễm và hủy hoại môi trường
sinh thái.
6. Về quốc phòng và an ninh.
Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, giáo dục, tuyên truyền cho cán
bộ, đảng viên và nhân dân về công tác an ninh, quốc phòng toàn dân; nêu cao
tinh thần cảnh giác chống âm mưu diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch,
xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Đảm bảo các hoạt động luyện tập quân sự,
huấn luyện dân quân tự vệ và công tác dự bị động viên, sẵn sàng ứng phó với mọi
tình huống. Xây dựng và củng cố chính quyền, cơ sở Đảng, các tổ chức đoàn thể
vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, phấn đấu xây dựng
huyện Tân Sơn vững về chính trị, giàu về kinh tế, mạnh về an ninh quốc phòng.
III - Nhu cầu vốn thực
hiện chương trình
1. Tổng nhu cầu vốn đến năm 2020: 4.653,26 tỷ đồng, trong
đó:
- Vốn hỗ trợ của Trung ương (kể cả nguồn vốn ODA, trái phiếu, công
trái v.v…): 3.886,84 tỷ đồng;
- Vốn ngân sách tỉnh: 438,25 tỷ đồng;
- Vốn huy động các tổ chức kinh tế, xã hội và nhân dân: 328,17 tỷ
đồng.
2. Nhu cầu, kế hoạch vốn theo các giai đoạn.
2.1. Kế hoạch vốn năm 2009: 279.606 triệu đồng, trong đó:
- Các chương trình, dự án đã bố trí: 65.990 triệu đồng;
- Vốn chương trình Nghị quyết 30a: 146.513 triệu đồng;
- Các nguồn vốn khác: 67.103 triệu đồng.
2.2. Kế hoạch vốn năm 2010: 484.151 triệu đồng, trong đó:
- Các chương trình, dự án đã bố trí: 29.050 triệu đồng;
- Vốn chương trình Nghị quyết 30a: 299.320 triệu đồng;
- Các nguồn vốn khác: 155.781 triệu đồng.
2.3. Kế hoạch vốn giai đoạn 2011 - 2015: 2.604.884 triệu đồng,
trong đó:
- Các chương trình, dự án đã bố trí: 7.360 triệu đồng;
- Vốn chương trình Nghị quyết 30a: 1.577.245 triệu đồng;
- Các nguồn vốn khác: 1.020.279 triệu đồng.
2.4. Kế hoạch vốn giai đoạn 2016 - 2020: 1.284.619 triệu đồng,
trong đó:
- Vốn chương trình Nghị quyết 30a: 1.016.222 triệu đồng;
- Các nguồn vốn khác: 268.397 triệu đồng.
3. Chi tiết nhu cầu các nguồn vốn: Có phụ biểu kèm theo.
IV - Nhiệm vụ và các giải
pháp chủ yếu
1. Huy động, quản lý và sử dụng kinh phí, vốn
đầu tư.
Đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách hỗ trợ cho người nghèo
và các đối tượng chính sách xã hội khác theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ, chăm sóc, bảo vệ rừng,
giao đất trồng rừng sản xuất, chính sách hỗ trợ kinh phí khai hoang phục hóa,
giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, nuôi trồng thủy sản v.v… để phát triển sản
xuất và các chính sách đặc thù của Chính phủ đối với huyện nghèo.
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, huy động và tranh thủ các
nguồn lực đầu tư từ ngân sách Nhà nước, các tổ chức kinh tế, tín dụng, ủng hộ,
giúp đỡ của các doanh nghiệp và huy động các nguồn lực khác trên địa bàn để xây
dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội. Trong đó, năm 2009 và năm 2010
tập trung ưu tiên các nguồn lực để hỗ trợ xóa nhà tạm cho 3.006 hộ nghèo; xây
dựng bệnh viện đa khoa huyện, trạm y tế xã; trường dân tộc nội trú, trung tâm
dạy nghề dân tộc, trung tâm bồi dưỡng chính trị, trung tâm giáo dục thường
xuyên huyện; kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên theo Quyết
định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; đường
giao thông từ trung tâm huyện đến các xã và đường giao thông thôn bản; xây dựng
hồ, đập thủy lợi, kiên cố hóa kênh mương và các công trình công cộng, phúc lợi
thiết yếu khác.
2. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ Đảng,
chính quyền, tổ chức đoàn thể các cấp; đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, bồi
dưỡng, tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút cán bộ có trình độ cao, sinh
viên đại học tốt nghiệp loại giỏi về công tác tại huyện. Bố trí chỉ tiêu đào
tạo, bồi dưỡng của huyện Tân Sơn vào chỉ tiêu đại học, cao đẳng, trung cấp và
dạy nghề của tỉnh trong kế hoạch hàng năm.
Bồi dưỡng, tập huấn các mô hình sản xuất để nâng cao nhận thức của
nông dân thông qua các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, trợ
giúp pháp lý, có cơ chế phù hợp để người dân chủ động tham gia vào các nội dung
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội để tự vươn lên xóa đói, giảm nghèo.
3. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng, chính quyền; sự phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Xác định công cuộc xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền vững là nhiệm
vụ trọng tâm hàng đầu, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của các cấp ủy Đảng, sự
chỉ đạo sâu sát cụ thể và đồng bộ của các cấp chính quyền, sự phối hợp hành
động và kiểm tra, giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; đảm
bảo mọi người dân đều nhận thức được công cuộc phát triển kinh tế, xóa đói giảm
nghèo là sự nghiệp vừa cấp bách vừa lâu dài và là nhiệm vụ chung của tất cả mọi
người, là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tầng lớp nhân dân. Nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng, củng cố hệ thống chính trị
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
4. Tập trung khai thác tiềm năng, thế mạnh
của huyện
Tập trung đẩy mạnh phát triển cây lương thực, phát triển kinh tế
đồi rừng, chăn nuôi trâu, bò thịt, bò lai chất lượng cao, phát triển kinh tế
phục vụ du lịch và sản xuất chế biến các mặt hàng nông sản.
5. Tăng cường xúc tiến thương mại, quảng bá
giới thiệu sản phẩm.
Mở rộng các cơ sở dịch vụ và thị trường bình dân đồng thời tranh
thủ sự trợ giúp đầu tư trọng điểm một số thị trường cao cấp nhằm thu hút tầng
lớp người tiêu dùng có thu nhập cao.
V - Tổ chức thực hiện
1. Thời gian thực hiện chương trình: 12 năm, từ năm 2009 đến năm
2020.
2. Nhiệm vụ của các sở, ngành của tỉnh.
2.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - cơ quan thường trực
chương trình giảm nghèo của tỉnh - chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên
quan theo dõi, tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện hàng năm và 05 năm các chỉ
tiêu theo chương trình, đề án đã được phê duyệt; xây dựng kế hoạch giảm nghèo,
đào tạo nghề, xuất khẩu lao động và các lĩnh vực khác theo chức năng, nhiệm vụ
của ngành đảm bảo ổn định phát triển kinh tế, an sinh xã hội trên địa bàn huyện
Tân Sơn.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tổng
hợp, cân đối, bố trí các nguồn vốn đầu tư phát triển cho các chương trình, dự
án theo đề án được duyệt; hướng dẫn thẩm định kế hoạch hàng năm của huyện trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2.3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan dự kiến bố trí các
nguồn kinh phí sự nghiệp theo nội dung chương trình cho huyện Tân Sơn trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn các thủ tục thanh quyết toán vốn và kinh
phí theo quy định.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan hướng dẫn huyện Tân Sơn xây dựng quy hoạch sản xuất, quy
hoạch bố trí lại dân cư, quy hoạch thủy lợi; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định các chính sách ưu tiên về hỗ trợ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp đối với
huyện Tân Sơn.
2.5. Sở Giao thông vận tải hướng dẫn huyện Tân Sơn trong công tác
lập và thực hiện quy hoạch giao thông; ưu tiên bố trí các nguồn vốn để đầu tư
các tuyến đường trên địa bàn huyện Tân Sơn.
2.6. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách ưu đãi, thu hút trí
thức trẻ, chính sách luân chuyển, tăng cường đội ngũ cán bộ có năng lực về công
tác tại huyện Tân Sơn.
2.7. Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng đề
xuất Ủy nhân dân tỉnh ưu tiên phân bổ vốn thuộc Chương trình 135 và các chính
sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số cho huyện Tân Sơn.
2.8. Các sở, ngành của tỉnh trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của
mình hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện Tân Sơn thực hiện các nhiệm vụ của chương
trình; chủ động báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp hỗ trợ cho
huyện Tân Sơn nhằm đảm bảo thực hiện đạt và vượt các mục tiêu chương trình đã
đề ra.
2.9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể nhân dân
của tỉnh phối hợp, chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên,
các tầng lớp nhân dân phát huy sức mạnh tổng hợp thực hiện các mục tiêu chương
trình đề ra; thực hiện chức năng giám sát trong quá trình tổ chức thực hiện đảm
bảo đúng mục tiêu, yêu cầu của chương trình.
3. Ủy ban nhân dân huyện Tân Sơn.
3.1. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện chương trình của huyện (thành
phần gồm: lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đại diện các tổ chức đoàn thể); xây
dựng quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên;
3.2. Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế chính sách hỗ trợ của
chương trình, tranh thủ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các sở, ngành của tỉnh để
xây dựng các dự án cụ thể thực hiện chương trình theo lĩnh vực; hàng năm tổng
hợp nhu cầu, xây dựng kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức
triển khai thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn theo nhiệm vụ được
giao; kiểm tra, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu, chương trình,
dự án theo quy định.
3.3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã xây dựng kế hoạch thực hiện
chương trình hàng năm (có sự tham gia đóng góp của nhân dân) trình Ủy ban nhân
dân huyện phê duyệt để tổ chức thực hiện; quán triệt, phổ biến nội dung Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ tới toàn thể
cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân.
3.4. Chỉ đạo các phòng, đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện theo chức năng, nhiệm vụ tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện
các nhiệm vụ theo mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình đề ra.
4. Ủy ban nhân dân các xã thuộc huyện Tân
Sơn.
Hàng năm tổ chức hội nghị khu dân cư, thôn, bản để họp bàn với
nhân dân trong việc xây dựng kế hoạch và các hoạt động hỗ trợ từ ngân sách Nhà
nước theo quy chế dân chủ ở cơ sở; tổng hợp, thông qua Hội đồng nhân dân xã
trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt kế hoạch và tổ chức thực hiện; tích cực
huy động các nguồn lực ở xã để tổ chức triển khai có hiệu quả chương trình.
Điều 2. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành căn cứ quyết định thực hiện.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hải
|