ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1848/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 02 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THU, NỘP NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày
29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2012;
Căn cứ Thông tư số
128/2008/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản
lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
58/VBHN-BTC ngày 23 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình phối
hợp thu Ngân sách Nhà nước giữa Kho bạc nhà nước, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải
quan và các ngân hàng thương mại;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 571/TTr-SNV ngày 27 tháng 7 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công
tác thu, nộp ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chi
cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này
Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Văn phòng; phòng TH;
- Cổng thông tin điện tử;
- Lưu: VT, NC, D30b.
|
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THU, NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1848/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm
2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về mục
đích, nguyên tắc, phương thức và nội dung phối hợp công tác và trao đổi thông
tin giữa cơ quan thuế và các cơ quan liên quan và trách nhiệm phối hợp của từng
cơ quan trong công tác quản lý thu nộp ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La.
2. Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước,
Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh, Chi cục Quản lý thị trường, các Chủ đầu tư, Ban
Quản lý dự án, Chi nhánh Ngân hàng phát triển, các Ngân hàng thương mại.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố thuộc tỉnh Sơn La.
Điều 3. Mục đích
1. Tăng cường trách nhiệm phối
hợp các cấp, các ngành trong công tác quản lý thu nộp ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh nhằm đảm bảo thi hành có hiệu quả Luật Quản lý thuế, các luật có liên
quan và và chính sách pháp luật về thuế hiện hành; đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp
thời nộp các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào Ngân sách nhà nước (NSNN).
2. Xử lý, thu hồi các khoản nợ
đọng tiền thuế của các doanh nghiệp. Kiên quyết xử lý đối với các trường hợp nợ
đọng tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp, tiền thuế trốn lậu và cố
tình không chấp hành nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế.
Điều 4. Nguyên
tắc phối hợp trong công tác thu, nộp ngân sách
1. Đảm bảo phù hợp với
quy định của pháp luật hiện hành.
2. Việc phối hợp phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục hoặc đột xuất theo yêu cầu công việc giữa các sở, ban, ngành và
UBND huyện, thành phố.
3. Việc phối hợp không làm ảnh
hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các ngành, các cơ
quan có liên quan trong phối hợp theo quy định của pháp luật. Đảm bảo sự quản
lý Nhà nước được thống nhất trên các lĩnh vực và tạo điều kiện thuận lợi cho
các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách.
4. Các cơ quan chức năng liên
quan có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các nội dung, tài liệu cần thiết và phối hợp
giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính trong phạm vi thời gian quy định đối
với loại thủ tục hành chính đó theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”.
5. Những vướng mắc phát sinh trong
quá trình phối hợp công tác phải được bàn bạc để thống nhất phương án giải
quyết. Trường hợp không thống nhất được phương án giải quyết thì báo cáo Thường
trực UBND tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo.
6. Việc phối hợp xử lý các hành vi vi phạm của người nộp thuế, thuộc thẩm quyền xử lý của sở, ban,
ngành nào phải chuyển hồ sơ về cơ quan đó để xử lý. Kết quả xử lý phải được thông báo cho các sở, ban, ngành và cơ quan có liên
quan được biết.
7. Nội dung thông tin trao đổi và
phối hợp công tác giữa các cơ quan được quản lý theo quy định của pháp Luật và
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, chỉ được sử dụng trong công
tác quản lý công tác thu, nộp ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Các cơ quan chức
năng, tổ chức, cá nhân có liên quan và UBND cấp huyện có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế thực hiện nhiệm vụ thu NSNN và các quy định
nêu tại quy chế này, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh
trong công tác phối hợp thu NSNN.
2. Phối hợp công
tác trao đổi thông tin và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thu NSNN, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật NSNN, Luật Thuế và các phối hợp khác nhằm thu đúng,
thu đủ, nộp kịp thời thuế và các khoản thu vào ngân sách nhà nước, xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm pháp luật của Nhà nước về quản lý thu ngân sách.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Phối hợp trao đổi thông tin
1. Thông tin được
trao đổi thường xuyên hoặc định kỳ bằng văn bản đồng thời gửi bản mềm qua hệ thống
mạng Internet chuyên ngành. Trao đổi thông tin trực tiếp thông qua các buổi làm
việc, hội nghị, hội thảo giữa các cơ quan.
2. Mọi thông tin
khi được cung cấp phải đầy đủ, chính xác, kịp thời những thông tin có liên quan
đến công tác quản lý các khoản thu ngân sách, trong đó:
- Trao đổi thông
tin đăng ký mới doanh nghiệp.
- Trao đổi thông
tin đăng ký mới đơn vị trực thuộc.
- Trao đổi thông
tin thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
- Trao đổi thông
tin tạm nghỉ kinh doanh.
- Trao đổi thông
tin giải thể doanh nghiệp.
- Thông tin chung
về: Tên, địa chỉ, mã số thuế, diện tích đất, thời hạn thuê, đơn giá tiền thuê đất;
Giấy phép khai thác khoáng sản.
- Thông tin đăng
ký thuế; miễn, giảm thuế, phạt thuế.
- Thông tin hợp đồng
thuê đất, phụ lục hợp đồng thuê đất.
- Thông tin điều
chỉnh đơn giá tiền thuê đất.
- Thông tin về Giấy
phép khai thác khoáng sản
- Kế hoạch phân bổ
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chương trình mục tiêu hàng năm.
- Thông tin Chủ đầu
tư, ban quản lý từng công trình, dự án.
- Thông tin Nhà
thầu (Doanh nghiệp) thi công từng công trình, dự án.
- Thông báo kế hoạch
vốn các công trình, dự án, tiến độ giải ngân tháng, quý, năm.
- Thông tin chung
về hoạt động của doanh nghiệp thực hiện công trình, dự án: Đang hoạt động, ngừng
hoạt động, thực hiện nghĩa vụ thuế, nợ thuế.
3. Trường hợp có
sự sai lệch thông tin, phải chủ động liên hệ, kiểm tra, xử lý thông tin thuộc
phạm vi quản lý hoặc thông báo cho cơ quan phối hợp công tác biết để kiểm tra,
xử lý.
Điều 7. Trách nhiệm phối hợp của các ngành, UBND các huyện, thành phố
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Cập nhật các
thông tin của doanh nghiệp đầy đủ và kịp thời khi truyền dữ liệu cho Cục Thuế.
- Ngày 10 hàng
tháng cung cấp các tài liệu liên quan đến công tác đăng ký doanh nghiệp cho Cục
Thuế (Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh các doanh nghiệp đăng ký mới,
thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, Hồ sơ tạm nghỉ, giải
thể của doanh nghiệp).
- Cung cấp thông
tin cho Cục Thuế về kế hoạch phân bổ vốn ngay sau khi được UBND tỉnh quyết định.
Thông tin phân bổ vốn chi tiết đến từng nguồn vốn, từng công trình, dự án, chủ
đầu tư và số vốn được phân bổ.
- Đối với các dự
án đầu tư xây dựng công trình theo phương thức giảm trừ tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp; Sở Kế hoạch và Đầu tư phải gửi quyết định phê duyệt dự án
cho Cục Thuế và Sở Tài chính để phối hợp lập thủ tục ghi thu, ghi chi.
- Có chế tài xử
lý về hoạt động của doanh nghiệp có khả năng nộp thuế nhưng dây dưa, chây ỳ
không nộp thuế, vi phạm pháp luật thuế, theo đề nghị của cơ quan Thuế.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Thực hiện Quy chế phối hợp trao
đổi thông tin về đất đai, tài nguyên khoáng sản đã ký kết với Cục Thuế.
- Thực hiện chuyển
các thông tin về hợp đồng (kể cả khu vực mỏ khai thác), phụ lục hợp đồng về cho
thuê đất, thuê mặt nước, các thông tin về Giấy phép khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh cho Cục Thuế bằng văn bản.
- Cuối mỗi tháng
tổng hợp chuyển file dữ liệu về các hợp đồng cho thuê đất (kể cả khu vực mỏ
khai thác), thuê mặt nước, Giấy phép khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá
nhân khai thác gửi cho Cục Thuế để kiểm tra, rà soát, ra thông báo cho người nộp
thuế phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, các khoản thuế tài nguyên, phí bảo
vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
- Định kỳ, cuối
quý, 6 tháng, năm có báo cáo hoạt động khoáng sản gửi cho Cục Thuế để phối hợp.
- Chỉ đạo Văn
phòng Đăng ký đất đai: Thực hiện đúng tiến độ, thời gian cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; lập phiếu
chuyển thông tin địa chính sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; hướng
dẫn chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực thực hiện nghĩa vụ tài chính cho cơ
quan thuế làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính và ra thông báo nộp tiền để người
sử dụng đất nộp tiền vào ngân sách nhà nước; Cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai, chỉnh
lý biến động đất đai, hồ sơ địa chính theo quy định.
3. Sở Giao
thông vận tải
- Chỉ đạo các đơn
vị trực thuộc thường xuyên phối hợp, cung cấp cho cơ quan thuế danh sách đầy đủ
các phương tiện vận tải hành khách đã được cấp Giấy phép kinh doanh và các
thông tin cần thiết khác để phục vụ cho công tác chống thất thu thuế trong lĩnh
vực kinh doanh vận tải. Chỉ đạo Trung tâm đăng kiểm có trách nhiệm phối hợp, hỗ
trợ theo đề nghị của cơ quan thuế trong việc kiểm soát việc chấp hành nghĩa vụ
thuế của chủ phương tiện khi thực hiện kiểm định an toàn kỹ thuật phương tiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các cơ quan liên quan hướng dẫn doanh nghiệp, hộ kinh doanh vận tải kê
khai giá cước, niêm yết giá cước và thực hiện giá cước vận tải ô tô theo quy định.
- Phối hợp với Cục Thuế trong việc
xử lý các tổ chức, cá nhân có hoạt động vận tải nhưng không hoàn thành nghĩa vụ
thuế với Nhà nước.
4. Công an tỉnh
- Phối hợp với
ngành Thuế trong việc kiểm tra chống thất thu về doanh số những trường hợp người nộp thuế cố
tình gian lận thuế, trốn thuế, kinh doanh
hóa đơn; giải quyết thu nợ đọng tiền thuế, cưỡng chế nợ thuế; kiểm tra,
phát hiện, ngăn chặn kịp thời những trường hợp người nộp thuế thành lập ra chỉ
để mua bán hóa đơn, thu lợi bất chính. Giám định về thuế những trường hợp có
hành vi trốn thuế.
- Phối hợp với Cục Thuế xem xét các trường hợp tổ chức, cá nhân nợ tiền
thuế với số lượng lớn, dây dưa, kéo dài, có dấu hiệu vi phạm để xử lý theo quy
định của pháp luật.
- Xác minh, điều tra, xử lý nghiêm
các vụ việc trốn thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự do cơ quan Thuế đề
nghị giải quyết.
- Quá trình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, phát hiện, xác minh các vụ việc vi phạm về thuế không có dấu hiệu vi
phạm pháp luật hình sự chuyển cơ quan Thuế xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
5. Thanh tra tỉnh
- Thực hiện và chỉ đạo thanh tra các sở, ngành, thanh tra các huyện, thành
phố tăng cường đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị và quyết định xử
lý sau thanh tra; thu nộp kịp thời khoản tiền sai phạm được phát hiện qua công
tác thanh tra vào ngân sách Nhà nước.
- Qua thanh tra phát hiện vi phạm
pháp luật về thuế theo quy định của Bộ Luật Hình sự thì chuyển cơ quan điều tra
tiến hành khởi tố điều tra theo quy định.
6. Chi cục Quản lý thị trường
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận
thương mại, hàng giả, hàng nhái; kiểm tra việc niêm yết giá và bán theo giá
niêm yết tại các chợ, siêu thị, các cửa hàng dược phẩm..; phối hợp kiểm tra
phát hiện và xử lý các trường hợp hàng vận chuyển trên đường không có hóa đơn,
chứng từ, hàng lậu, hàng giả nhằm ngăn chặn và chống thất thu ngân sách.
- Phối hợp với Cục Thuế trong việc
kiểm tra hồ sơ pháp lý của người nộp thuế, kiểm tra những mặt hàng đang kinh
doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người nộp thuế, niêm yết giá,
ngăn chặn kịp thời những trường hợp người nộp thuế cố tình gian lận thương mại,
làm lũng đoạn thị trường.
- Chỉ đạo các Đội Quản lý thị trường các huyện, thành phố tích cực phối hợp với cơ quan
thuế trong công tác thanh
tra, kiểm tra chống thất thu NSNN.
7. Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án
- Có trách nhiệm
phối hợp với chặt chẽ với cơ quan thuế trong việc cung cấp số liệu để phục vụ
cho công tác thu nợ thuế, đồng thời yêu cầu cơ quan Thuế có trách nhiệm cung cấp
kịp thời tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của các doanh nghiệp để xem
xét, lựa chọn đơn vị tham gia chỉ định thầu, đấu thầu, cụ thể:
- Cung cấp cho cơ
quan Thuế cùng cấp toàn bộ danh sách các công trình do đơn vị đã quản lý, định
kỳ bổ sung danh sách khi có phát sinh: Tên công trình, địa điểm thi công, thời
gian thi công, nguồn vốn, giá trị dự toán, tên nhà thầu, tiến độ cấp phát vốn,
thời gian thanh toán; để cơ quan Thuế kịp thời đưa vào quản lý thu thuế. Khi cơ
quan Thuế cử cán bộ thuế đến liên hệ nắm thông tin, chủ đầu tư, Ban quản lý dự
án có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin liên quan đến các công trình xây
dựng thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình.
- Cung cấp thông
tin kịp thời cho cơ quan Thuế cùng cấp khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ các
công trình, hạng mục công trình của doanh nghiệp đề nghị thanh toán (Trước
03 ngày làm việc) trước khi chuyển hồ sơ thanh toán sang Kho bạc Nhà nước,
Ngân hàng phát triển, khi thực hiện thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản
(XDCB) hoàn thành cho doanh nghiệp có nợ thuế.
Chủ đầu tư có
trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp lập chứng từ khấu trừ đối với số thuế nợ
do cơ quan thuế cung cấp theo nguyên tắc:
+ Số tiền thuế nợ
dưới 50% số tiền được thanh toán, giải ngân thực hiện khấu trừ 100% số tiền thuế
nợ.
+ Số tiền thuế nợ
từ 50% số tiền được thanh toán, giải ngân trở lên thực hiện khấu trừ 50% số tiền
được thanh toán, giải ngân.
+ Trường hợp đơn
vị cam kết nộp số tiền thuế nợ trên 50% số tiền được thanh toán, giải ngân thực
hiện khấu trừ theo cam kết nhưng không vượt quá số tiền được thanh toán, giải
ngân.
Chủ đầu tư có
trách nhiệm lập các chứng từ thanh toán theo Mẫu C2-02/NS "Giấy rút dự toán
ngân sách” hoặc Mẫu C3-01/NS “Giấy
rút vốn đầu tư”, hoặc mẫu số C4-02/NS
"Ủy nhiệm chi chuyển khoản, chuyển tiền điện tử” ban hành kèm theo Thông
tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Bộ Tài chính gửi Kho bạc nhà
nước để thực hiện khấu trừ thuế và hạch toán thu ngân sách nhà nước.
- Căn cứ thông
tin tình hình tuân thủ nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp thi công do cơ quan
Thuế gửi, kiểm soát việc chấm thầu, chỉ định thầu, kiên quyết không cho các
doanh nghiệp chây ỳ, nợ thuế không có nguyên nhân chính đáng thực hiện thi công
các công trình, dự án đầu tư.
8. Sở Tài
chính
- Căn cứ kế hoạch giải ngân, thanh toán vốn hàng
tháng, hàng quý trước khi thông báo vốn cho Chủ đầu tư phải gửi thông tin cho Cục
Thuế để làm cơ sở đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế.
- Căn cứ danh
sách các hợp đồng thuê đất hết thời hạn ổn định 05 năm có giá trị đất cho thuê
trên 10 tỷ đồng do Cục Thuế gửi đến; Chậm nhất đến 31 tháng 01 hàng năm, Sở Tài
chính gửi quyết định đơn giá thuê đất được điều chỉnh cho kỳ ổn định tiếp theo
cho từng hợp đồng để Cục Thuế tiến hành lập bộ tiền thuê đất trong năm kế hoạch.
- Thực hiện ghi
thu, ghi chi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được giảm trừ vào tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất phải nộp đối với các dự án được UBND tỉnh phê duyệt và do Cục Thuế
trực tiếp quản lý thu.
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế
toán do cơ quan thuế cùng cấp chuyển đến. Chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày nhận
hồ sơ đầy đủ phải ban hành Quyết định xử phạt đối với các trường hợp thuộc thẩm
quyền xử lý. Trường hợp không thuộc thẩm quyền xử lý hoặc hồ sơ chưa đầy đủ, chậm
nhất là 02 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ phải chuyển trả hồ sơ cho cơ quan thuế để
hoàn thiện hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý.
- Trình Chủ tịch UBND tỉnh xử lý kịp
thời các tài khoản tạm thu, tạm giữ nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước.
9. Cục Thuế tỉnh
- Báo cáo,
đề xuất với UBND tỉnh về: Biện pháp quản lý thu ngân sách và chống thất thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Xử lý chuyển mã
số thuế và các thông tin liên quan sau 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được dữ
liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư truyền sang.
- Định kỳ hàng
tháng, đối chiếu dữ liệu cấp mã, dữ liệu truyền, nhận với cơ quan Đăng ký kinh
doanh. Vào ngày 10 hàng tháng, gửi báo cáo phân cấp quản lý các đơn vị đã được
cấp mã doanh nghiệp; thông báo các đơn vị ngừng hoạt động gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư (Phòng Đăng ký kinh doanh).
- Ngay sau khi Sở
Tài nguyên và Môi trường cung cấp các thông tin về hợp đồng cho thuê đất, thuê
mặt nước, giấy phép khai thác khoáng sản Cục Thuế tỉnh tiến hành kiểm tra các
thông tin định danh của người nộp thuế qua ứng dụng tin học, sau đó phân loại cụ
thể từng hồ sơ; nếu thuộc Chi cục Thuế các huyện, thành phố quản lý thì chuyển
cho các Chi cục Thuế để lập bộ, đôn đốc thu các khoản: Tiền thuê đất, thuê mặt
nước, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường
đối với hoạt động khai thác khoáng sản; nếu hợp đồng thuê đất của các đối tượng
thuộc Cục Thuế quản lý, thì thông báo yêu cầu đơn vị lập tờ khai các khoản thu
Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; Thuế tài nguyên, Phí bảo vệ môi trường đối
với hoạt động khai thác khoáng sản, Tiền thuê đất để có cơ sở thông báo
yêu cầu người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.
- Hàng năm, chậm
nhất vào ngày 15 tháng 12, tổng hợp danh sách các hợp đồng
thuê đất có giá trị đất cho thuê trên 10 tỷ đồng hết thời hạn ổn định 05 năm gửi
Sở Tài chính để chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan điều chỉnh đơn giá thuê
đất, thuê mặt nước cho kỳ tiếp theo.
- Định kỳ trước
ngày 15 tháng 12 hàng năm, Cục Thuế tỉnh cung cấp thông
tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp đối với các trường hợp tạm ngừng hoạt
động, giải thể, sáp nhập, chuyển đi nơi khác bằng văn bản cho Sở Tài chính, Sở
Tài nguyên và Môi trường để biết phối hợp trong công tác quản lý các doanh nghiệp
có hoạt động về tiền thuê đất.
- Chủ động phối hợp
với Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính, các Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án dự
án của tỉnh và chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện, thành phố tích cực phối hợp với
các phòng Kế hoạch - Tài chính Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án thuộc huyện, thành
phố nắm thông tin về kế hoạch, tiến độ giải ngân, thanh toán nguồn vốn xây dựng
cơ bản tập chung, nguồn vốn các chương trình mục tiêu để hỗ trợ và làm các thủ
tục trích nộp tại các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án trước khi chuyển hồ sơ sang
thanh toán tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng phát triển.
- Định kỳ trước
ngày 15 hàng tháng, chỉ đạo các đơn vị trong ngành lập danh sách các doanh nghiệp
còn nợ thuế (Chi tiết đến từng khoản thu, sắc thuế) gửi Kho bạc Nhà nước, Chi
nhánh Ngân hàng phát triển, các Chủ đầu tư và các Ban Quản lý dự án để Kho bạc
Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng phát triển có cơ sở yêu cầu chủ đầu tư và nhà thầu
thực hiện nghĩa vụ thuế trước khi thanh toán.
- Phối hợp với Sở
Tài chính để làm thủ tục ghi thu vào ngân sách; đồng thời ghi chi từ ngân sách
nhà nước số tiền sử dụng đất, tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất được trừ vào tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
- Phối hợp với Sở
Tài chính để thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán đối với
các trường hợp vi phạm phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
- Chỉ đạo Chi cục
Thuế các huyện, thành phố tiếp nhận phiếu chuyển thông tin địa chính của cơ
quan Tài nguyên và Môi trường, thực hiện tính thuế và ban hành thông báo nộp tiền
sử dụng đúng theo thời gian quy định
- Chủ động tham
mưu với UBND tỉnh thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra việc chấp
hành nghĩa vụ nộp thuế của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp để chống thất thu
ngân sách.
- Kịp thời chuyển
hồ sơ các vụ việc trốn thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự đến cơ quan
Công an để xác minh, điều tra, xử lý theo quy định của pháp Luật.
- Chủ động báo
cáo đề xuất, tham mưu với UBND tỉnh về biện pháp quản lý thu ngân sách trên địa
bàn.
10. Kho bạc
Nhà nước tỉnh
- Phối hợp chặt
chẽ với cơ quan Thuế địa phương trong việc thu thuế giá trị gia tăng các công
trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn bảo đảm việc
thu thuế được thuận lợi, kịp thời và đúng quy định.
- Thực hiện khấu
trừ, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản 3, Điều 28 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2013.
- Căn cứ Thông
tin về tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp do Cục Thuế gửi và hồ sơ đề nghị
thanh toán vốn do Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án gửi đến, Kho bạc Nhà nước (Ngân
hàng phát triển) yêu cầu chủ đầu tư và nhà thầu thực hiện nghĩa vụ thuế và khấu
trừ tiền thuế doanh nghiệp nợ trước khi thanh toán.
Nếu chứng từ chuyển
tiền trả doanh nghiệp của Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án không có nội dung nộp
tiền nợ thuế (theo số liệu cơ quan thuế cung cấp), Kho bạc (Ngân hàng phát triển)
tạm dừng thanh toán và thông báo cho cơ quan Thuế biết đồng thời yêu cầu Chủ đầu
tư, Ban quản lý dự án phối hợp với cơ quan Thuế xác định số liệu nợ thuế của
doanh nghiệp được thanh toán.
Sau khi có Biên bản
làm việc giữa cơ quan Thuế, Chủ đầu tư, doanh nghiệp thống nhất xử lý số nợ thuế
trong số tiền được giải ngân thanh toán, Kho bạc (Ngân hàng phát triển) yêu cầu
Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án làm lại chứng từ chuyển tiền, trong đó có nội
dung nộp số tiền nợ thuế, Kho bạc thực hiện khấu trừ thu nợ thuế theo đề nghị của
Chủ đầu tư.
Trường hợp doanh
nghiệp còn nợ thuế nhưng Chủ đầu tư khi thanh toán không phối hợp với cơ quan
Thuế, không thống nhất với doanh nghiệp đề nghị khấu trừ nợ thuế, Kho bạc Nhà
nước, Ngân hàng phát triển tạm dừng việc giải ngân, thanh toán khối lượng hoàn
thành và thông báo với cơ quan Thuế xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
11. Chi nhánh Ngân hàng phát
triển Sơn La
Phối hợp thực hiện khấu trừ nợ thuế
(như Kho Bạc Nhà nước) qua thanh toán đối với các nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà
nước được ủy quyền cấp phát, thanh toán qua hệ thống Ngân hàng phát triển.
12. Các ngân hàng Thương mại
- Thực hiện tốt công tác phối hợp
thu ngân sách theo hướng dẫn tại Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17
tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn
Quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc nhà nước - Tổng
cục Thuế - Tổng cục Hải quan và các
ngân hàng thương mại; Thông tư số 32/2014/TT-BTC ngày 11 tháng 3 năm 2014 sửa đổi Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính.
- Phối hợp với cơ
quan Thuế thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp trích từ tài khoản
của đối tượng nợ thuế theo quy định tại Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp người
nộp thuế đang được cơ quan thuế cưỡng chế thu nợ tiền thuế bằng biện pháp trích
tiền từ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại mà có phát sinh các khoản
giải ngân cho vay theo Hợp đồng tín dụng thì Ngân hàng thương mại thông tin với
cơ quan thuế ban hành Quyết định cưỡng chế, đồng thời, trích một phần tiền giải
ngân để thi hành Quyết định cưỡng chế sau khi đã có ý kiến thống nhất giữa cơ
quan thuế với người nộp thuế.
13. UBND các
huyện, thành phố
- Có trách nhiệm
quản lý tài nguyên đất đai, khoáng sản trên địa bàn; tập trung chỉ đạo UBND cấp
xã, các cơ quan chuyên môn trực thuộc tăng cường công tác kiểm tra việc quản lý
sử dụng đất, khai thác khoáng sản và phối hợp cơ quan Thuế trong việc quản lý
thu thuế; đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc giải quyết các yêu cầu
liên quan đến thuê đất, sử dụng hạ tầng và các điều kiện khác cho các tổ chức,
cá nhân thuê đất và hoạt động khoáng sản.
- Chỉ đạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường cung cấp cho cơ quan Thuế thông tin về tình hình
thuê đất, sử dụng đất, khai thác tài nguyên, khoáng sản của các doanh nghiệp
trên địa bàn làm cơ sở cho việc đối chiếu, phân tích hồ sơ khai thuế, khai thác
nguồn thu; Cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai, chỉnh lý biến động đất đai, hồ sơ địa
chính theo quy định.
- Chỉ đạo cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng
đối với các khu đất thực hiện đấu giá xây dựng phương án bồi thường giải phóng
mặt bằng đối với các khu đất dự kiến thực hiện đấu giá. Chuẩn bị các thủ tục pháp
lý theo quy định của pháp luật để phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với
đất được giao quản lý; hoàn thiện các hồ sơ, thủ tục kết quả tổ chức bán đấu
giá quyền sử dụng đất; phối hợp với cơ quan chức năng bàn giao đất tại thực địa
cho hộ gia đình, cá nhân, đơn vị được giao đất theo quyết định của cấp thẩm quyền.
- Chỉ đạo các
ngành chức năng cấp huyện: Thuế, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính phối hợp tổ
chức ghi thu, ghi chi các khoản thu về đất đối với các khoản được giảm trừ theo
dự án do UBND cấp huyện phê duyệt và các khoản miễn giảm tiền sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân.
- Chỉ đạo phòng
Tài chính và Kế hoạch căn cứ kế hoạch giải ngân, thanh toán vốn hàng tháng, hàng quý trước khi thông báo vốn cho Chủ
đầu tư phải gửi thông tin cho Chi cục Thuế để làm cơ sở đôn đốc thu nợ và cưỡng
chế nợ thuế.
- Chỉ đạo Ban quản
lý dự án của huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế trong việc
cung cấp số liệu để phục vụ cho công tác thu nợ thuế trước khi chuyển hồ sơ
thanh toán sang Kho bạc Nhà nước, đồng thời yêu cầu cơ quan Thuế có trách nhiệm
cung cấp kịp thời tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của các doanh nghiệp để
xem xét, lựa chọn đơn vị tham gia chỉ định thầu, đấu thầu.
- Chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn hàng tháng có trách nhiệm gửi thông báo danh mục công trình,
tên chủ đầu tư đã được cấp phép xây dựng trong tháng cho Chi cục Thuế nơi có
công trình xây dựng để quản lý thu thuế.
- Chỉ đạo UBND
xã, phường, thị trấn phối hợp với cơ quan Thuế và các cơ quan liên quan yêu cầu
nhà thầu thực hiện nghĩa vụ thuế đối với công trình không thực hiện đăng ký,
khai và nộp thuế.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc tổ chức thực hiện Quy chế
này sẽ được khen thưởng theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tổ chức thực hiện.
1. Cục trưởng Cục Thuế có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc
thực hiện Quy chế này.
Định kỳ 6 tháng
và hàng năm, chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các
huyện, thành phố tổng hợp, đánh giá những khó khăn, vướng mắc, đề xuất hướng giải
quyết, các kiến nghị và báo cáo cho UBND tỉnh.
2. UBND các huyện, thành phố căn cứ nội dung Quy chế này ban hành Quy chế
phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn của huyện, thành phố trong công tác thu, nộp
ngân sách trên địa bàn.
3. Các cơ quan tham gia Quy chế, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các đơn vị
cấp huyện, thành phố thuộc ngành thực hiện Quy chế phối hợp.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh các khó khăn, vướng mắc;
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố phản ảnh kịp thời về Cục Thuế để
tổng hợp và phối hợp cơ quan liên quan tham mưu trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.