ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1845/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 01 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC ĐIỀU CHỈNH ĐỀ ÁN HỖ TRỢ CHĂN NUÔI TRÂU, BÒ CHO HỘ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
CÓ THU NHẬP THẤP TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2013-2016
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi người
có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội; Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi
người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về việc Ban hành chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
17/2013/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về
việc Ban hành chính sách hỗ trợ chăn nuôi trâu, bò cho hộ người có công với
cách mạng có thu nhập thấp tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2013-2016;
Căn cứ Quyết định số
1104/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc
phê duyệt Đề án hỗ trợ chăn nuôi trâu, bò cho hộ người có công với cách mạng có
thu nhập thấp tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2013-2016;
Căn cứ Quyết định số
2799/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc
giao dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2016; Quyết định số 689/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt
chuyển nguồn các nhiệm vụ chi thuộc dự toán năm 2015 của ngân sách cấp tỉnh
sang năm 2016 (đợt 1);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình Liên ngành số: 164/SNN-STC-SLĐ ngày 29
tháng 7 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Đề án hỗ trợ chăn nuôi trâu, bò cho hộ người có
công với cách mạng có thu nhập thấp tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2013-2016, cụ thể
như sau:
1. Đối tượng hỗ trợ
năm 2016: Hỗ trợ các hộ người có công với cách mạng có thu nhập thấp thuộc diện
hộ nghèo và cận nghèo, cụ thể:
a) Cán bộ lão
thành cách mạng; cán bộ tiền khởi nghĩa; gia đình liệt sĩ; gia đình nuôi dưỡng
Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học và người hoạt động kháng chiến có con đẻ của họ bị nhiễm chất độc
hóa học; người có công với nước.
b) Mở rộng, bổ
sung thêm 3 đối tượng hỗ trợ năm 2016 gồm: Bệnh binh; người hoạt động kháng chiến
bị địch bắt tù đày; người hoạt động kháng chiến được tặng thưởng Huân, Huy
chương kháng chiến.
2. Kinh phí hỗ trợ
năm 2016:
Tổng kinh phí hỗ
trợ 8.097,6 triệu đồng (tám tỷ, không trăm chín mươi bẩy triệu, sáu
trăm nghìn đồng), trong đó:
a) Hỗ trợ mua giống
trâu, bò sinh sản: 7.230 triệu đồng (723 con).
b) Hỗ trợ làm chuồng:
723 triệu đồng (723 chuồng).
c) Hỗ trợ trồng cỏ
(hoặc làm cây rơm): 144,6 triệu đồng (723 hộ).
(có phụ lục chi
tiết kèm theo)
3. Phương thức hỗ
trợ: Hỗ trợ trực tiếp bằng tiền mặt cho hộ gia đình.
4. Nguồn kinh phí
hỗ trợ năm 2016:
a) Nguồn ngân sách tỉnh để hỗ trợ
mua trâu, bò và làm chuồng trại:
- Sử dụng nguồn kinh phí thực hiện
các Đề án, chính sách và các nhiệm vụ khác của tỉnh giai đoạn 2016-2020 được
giao tại Quyết định số 2799/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái là 7.502 triệu đồng.
- Sử dụng nguồn kinh phí thực hiện
hỗ trợ phát triển chăn nuôi trâu, bò cho hộ người có công với cách mạng có thu
nhập thấp năm 2015 được chuyển nguồn sang thực hiện năm 2016 tại Quyết định số
689/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái là 451
triệu đồng.
b) Nguồn ngân sách huyện hỗ trợ
trồng cỏ (hoặc làm cây rơm) là 144,6 triệu đồng.
Điều 2. Giao trách nhiệm
tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử
dụng kinh phí hỗ trợ của các các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo đúng đối tượng,
đúng chế độ chính sách.
b) Tổng hợp báo cáo, đánh giá
tình hình, kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ của tỉnh, chủ trì phối hợp với
các đơn vị liên quan đề xuất, tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp tổ
chức thực hiện để bảo đảm hiệu quả của chính sách.
2. Sở Tài chính
Thực hiện cấp phát, thông báo
kinh phí hỗ trợ cho các huyện, thị xã, thành phố theo quy định khi có quyết định
phê duyệt danh sách và mức kinh phí hỗ trợ cho các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, các cơ quan, các đơn vị có liên quan trong công
tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí hỗ trợ của các huyện,
thị xã, thành phố.
3. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan trong
công tác hướng dẫn bình xét, thẩm định các đối tượng người có công cần hỗ trợ
theo chính sách của Đề án, tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp tổ
chức thực hiện để bảo đảm hiệu quả của chính sách.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Có trách nhiệm tiếp nhận, quản
lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích, có hiệu quả theo đúng chế độ quy định.
b) Quyết định phê duyệt danh
sách, mức hỗ trợ, kinh phí hỗ trợ cho các hộ gia đình theo
từng xã, phường, thị trấn trong phạm vi dự toán kinh phí đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao, bảo đảm đúng đối tượng, chế độ quy định.
c) Giao cho Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Phòng kinh tế) phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ cho từng hộ gia đình để phát triển chăn nuôi trâu, bò có hiệu quả, bảo đảm
đúng đối tượng, đầy đủ hồ sơ, thủ tục, dự toán kinh phí đã được Ủy ban nhân dân
huyện phê duyệt và sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ quy định. Thực
hiện quyết toán vào chi ngân sách huyện.
d) Tổ chức nghiệm thu, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ đối với các hộ dân, kịp thời phát hiện
và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Chịu trách nhiệm trước Pháp luật và Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện chính sách hỗ trợ trên địa bàn.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan chức năng về tình hình, kết quả thực hiện
chính sách hỗ trợ của tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách nếu
có khó khăn, vướng mắc có văn bản đề xuất gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị: Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành.
Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 QĐ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chánh VP (NLN) UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TC, NLN.
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|