ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1839/2007/QĐ-UBND
|
Huế, ngày 21
tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG
PHÍ TRONG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002; các văn bản pháp quy hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội; Nghị định số
68/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số Điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số
76/2006/TT-BTC ngày 22 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí;
Căn cứ ý kiến của Thường trực
Hội đồng Nhân dân tỉnh tại Công văn số 116/HĐND-TH1 ngày 8 tháng 6 năm 2007;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 1802 TTr/STC ngày 13 tháng 4 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành đoàn
thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Lý
|
QUY ĐỊNH
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG SỬ
DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1839/2007/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2007
của Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này hướng dẫn thực
hiện một số định mức, tiêu chuẩn chế độ trong ngân sách Nhà nước được cấp có thẩm
quyền ban hành. Thực hiện một số chủ trương biện pháp về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí thuộc thẩm quyền Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định.
2. Quy định việc quản lý, sử dụng
kinh phí ngân sách Nhà nước cấp hoặc nguồn kinh phí có nguồn gốc từ ngân sách
Nhà nước cho các hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức hành chính và đơn vị
sự nghiệp công lập gọi chung là các đơn vị Hành chính sự nghiệp (HCSN) thuộc địa
phương quản lý.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng cho các
đơn vị HCSN và cá nhân trong việc quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước (NSNN),
tiền và tài sản Nhà nước. Thủ trưởng đơn vị HCSN là người chịu trách nhiệm
chính về việc để xảy ra tình trạng lãng phí, vi phạm các quy định về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Từng cơ quan, đơn vị HCSN phải
xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
hàng năm; tổng kết, đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở đơn
vị mình, gửi báo cáo về Ủy ban Nhân dân tỉnh và cơ quan tài chính cùng cấp để tổng
hợp báo cáo Bộ Tài chính và Chính phủ.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc tổ chức hội nghị
1. Hạn chế tối đa việc tổ chức
những cuộc hội nghị, hội họp; tăng cường việc truyền đạt, phổ biến, trao đổi
các thông tin bằng hình thức gửi văn bản, trong đó khuyến khích gửi văn bản qua
mạng điện tử thay cho việc tổ chức các hội nghị, hội họp, trong việc truyền đạt
các chỉ thị cho các cấp dưới. Tổ chức hội nghị thi đua khen thưởng lồng ghép
chung với những hội nghị, hội họp khác như hội nghị sơ kết 6 tháng, hội nghị tổng
kết năm, hội nghị tổ chức ngày kỷ niệm thành lập đơn vị, đón nhận các danh hiệu...
2. Trường hợp cần thiết phải tổ
chức hội nghị, hội họp, tập huấn...; các cuộc hội nghị đó tổ chức trên tinh thần
cải tiến nội dung, phương thức, nâng cao hiệu quả, triệt để thực hành tiết kiệm,
không phô trương hình thức. Nghiêm cấm sử dụng kinh phí hội nghị để tổ chức các
cuộc liên hoan, chiêu đãi, tổ chức tham quan, quà tặng dưới mọi hình thức...trái
với quy định, chi các nội dung ngoài chương trình của hội nghị.
3. Các đơn vị HCSN phải tự bố
trí kinh phí để tổ chức hội nghị trong phạm vi ngân sách đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, ngân sách Nhà nước không bổ sung thêm kinh phí cho các đơn vị
để tổ chức hội nghị ngoài dự toán ngân sách đã được giao hàng năm. Các khoản
chi tiêu để tổ chức hội nghị, thực hiện theo đúng các quy định tại Thông tư
23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính và quy định hiện hành
của Ủy ban Nhân dân tỉnh. Những người dự hội nghị mà hội nghị tổ chức trùng vào
các ngày nghỉ theo quy định thì không được tính thêm chế độ làm ngoài giờ.
Điều 4. Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiếp khách
1. Chi tiếp khách bao gồm khách
trong nước và khách nước ngoài không được vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, các khoản chi tiếp khách phải nằm
trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp tiếp khách nước ngoài phải được sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban
Nhân dân các cấp. Định mức tỷ lệ chi tiếp khách tại đơn vị không quá 5% tổng
chi thường xuyên trong năm của đơn vị, trừ một số đơn vị được Ủy ban Nhân dân tỉnh
giao nhiệm vụ tiếp các đoàn đến làm việc tại tỉnh.
2. Không dùng rượu ngoại, bia
ngoại, thuốc lá để tiếp khách; việc tiếp khách nước ngoài theo quy định của
UBND tỉnh.
3. Trường hợp tiếp khách trong
nước theo quy định cần thể hiện sự trọng thị nhưng phải đơn giản, triệt để tiết
kiệm, không phô trương hình thức; thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp
có liên quan. Mức chi tiếp khách tối đa không quá 100.000 đ/suất bao gồm cả nước
uống.
4. Giao cho Sở Ngoại vụ chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành mức chi và đối
tượng tiếp khách nước ngoài.
Điều 5. Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong dịp Lễ, Tết; đón nhận các danh hiệu thi
đua khen thưởng
1. Nghiêm cấm lợi dụng Lễ, Tết
để tổ chức liên hoan, ăn uống lãng phí và dùng tiền công quỹ để làm quà biếu
không đúng quy định. Những đơn vị thực hiện cơ chế theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ hoặc theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ thì các khoản tiền thưởng,
khoản thu nhập tăng thêm phải công khai danh sách và mức chi cho toàn cơ quan,
đơn vị biết.
2. Chi phí phục vụ các hoạt động
cho các ngày Lễ, Tết phải thực sự tiết kiệm, không phô trương hình thức, không
mua sắm các hàng hóa và sản phẩm đắt tiền phục vụ Lễ, Tết.
3. Giao Sở Tài chính phối hợp với
Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh hướng dẫn cụ thể việc trao tặng huân chương, huy
chương được tổ chức chung theo định kỳ cho nhiều đơn vị.
Điều 6. Thực
hành tiết kiệm trong việc cử đi công tác trong nước
1. Đơn vị cử cán bộ công chức
đi công tác phải đúng mục đích, yêu cầu công tác cụ thể và đảm bảo hiệu quả.
2. Thủ trưởng đơn vị chịu trách
nhiệm trong việc tổ chức đoàn công tác tham quan học tập về chuyên môn nghiệp vụ
với các tỉnh bạn và phải tự thu xếp kinh phí trong dự toán được giao; không được
sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước để chi phí cho tham quan, du lịch.
3. Việc chi công tác phí phải
theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban
hành và nằm trong dự toán ngân sách được duyệt hàng năm. Nghiêm cấm việc thanh
toán trùng lặp công tác phí từ nhiều nguồn khác nhau hoặc lợi dụng thanh toán
công tác phí để thu lợi bất chính
4. Những ngày đi công tác trùng
vào các ngày Lễ, ngày nghỉ theo quy định đã được hưởng chế độ phụ cấp công tác
phí thì không tính thêm chế độ làm ngoài giờ.
Điều 7. Thực
hành tiết kiệm trong việc cử đi công tác nước ngoài
1. Việc cử đi công tác nước
ngoài cần được cân nhắc kỹ, có mục đích rõ ràng, hiệu quả thiết thực, phải được
cấp có thẩm quyền quyết định. Trong một năm người được cử đi công tác nước
ngoài không được quá 2 lần, trừ những trường hợp đặc biệt do Ủy ban Nhân dân tỉnh
quyết định. Không bố trí hai đồng chí lãnh đạo chủ chốt của một đơn vị hoặc một
địa phương cùng tham gia một đoàn đi công tác nước ngoài.
2. Các đơn vị không tổ chức các
chuyến đi tham quan, du lịch nước ngoài cho cán bộ bằng ngân sách Nhà nước. Chế
độ thanh toán công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở
nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện theo Thông tư số
91/2005/TT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2005 của Bộ Tài chính. Thanh toán chế độ đi
nước ngoài phải đầy đủ chứng từ hợp pháp và hợp lệ, trường hợp nước bạn đài thọ
một số chi phí thì chỉ được thanh toán một số khoản phát sinh thêm theo chi phí
thực tế nhưng phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ, không vận dụng thanh toán theo
hình thức khoán.
3. Các chuyến đi công tác nước
ngoài dưới hình thức tham quan học tập của cán bộ công chức được các đơn vị, tổ
chức, cá nhân mời và đài thọ toàn bộ chi phí thì không được thanh toán thêm tiền
tiêu vặt tại đơn vị mình công tác.
Điều 8. Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc lập, quản lý và sử dụng công quỹ
1. Để thực hiện nghiêm túc Luật
ngân sách Nhà nước và những văn bản hướng dẫn thực hiện Luật đã được ban hành,
các đơn vị HCSN phải thực hiện tốt công tác kế toán theo đúng Luật kế toán ban
hành ngày 17 tháng 6 năm 2003 và chế độ báo cáo kế toán HCSN ban hành theo Quyết
định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Các khoản thu như: Học phí,
viện phí, phí, lệ phí, thu khác... phải ghi vào dự toán thu, chi của đơn vị
hàng năm và phải nộp vào tài khoản tiền gửi của đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước
các cấp. Không được dùng các khoản thu để lập quỹ trái phép ngoài các quỹ đã được
ngân sách Nhà nước quy định. Việc trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định phải
công khai cho cán bộ công chức trong đơn vị được biết.
3. Các tổ chức, cá nhân được
giao tiếp nhận, quản lý, phân phối các quỹ hình thành từ nguồn đóng góp, ủng hộ
của Nhân dân, các tổ chức Chính phủ, tổ chức Phi Chính phủ cho các hoạt động cứu
trợ, hoạt động nhân đạo, từ thiện...phải công khai nguồn thu, kết quả phân phối
và sử dụng các quỹ.
4. Khuyến khích các đơn vị sử dụng
các quỹ đã được NSNN quy định để thăm hỏi tặng quà cho thương binh, bệnh binh,
thân nhân liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, các gia đình thuộc diện
chính sách, Bà mẹ Việt Nam anh hùng nhân dịp các ngày Lễ, Tết; tham gia cuộc vận
động xóa đói, giảm nghèo.
5. Các đơn vị HCSN khi sử dụng
NSNN, các nguồn tài chính được giao tự chủ để mua sắm, sửa chữa phương tiện đi
lại, phương tiện, thiết bị làm việc, tài sản khác hoặc thanh toán dịch vụ nếu
nhận được hoa hồng thì phải công khai việc kê khai, nộp lại đầy đủ, kịp thời
cho đơn vị và được quản lý, sử dụng như sau:
a) Đối với hoa hồng nhận được bằng
tiền phải công khai trong báo cáo tài chính của đơn vị và được coi như nguồn
kinh phí NSNN cấp, kinh phí giao tự chủ; được quản lý, sử dụng như kinh phí hoạt
động thường xuyên của đơn vị.
b) Đối với khoản hoa hồng nhận
được bằng hiện vật, đơn vị phải công khai trong báo cáo công khai về quản lý, sử
dụng tài sản của đơn vị; phải quản lý, sử dụng theo chế độ quản lý tài sản hiện
hành. Các khoản hoa hồng nhận được bằng hiện vật mà đơn vị không có nhu cầu sử
dụng phải thực hiện bán đấu giá công khai để thu tiền và quản lý, sử dụng theo
quy định như đối với hoa hồng bằng tiền.
Điều 9. Thực
hành tiết kiệm chống lãng phí trong việc in, mua lịch và quảng cáo
1. Các cơ quan, đơn vị quản lý
hành chính không được dùng kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước để in lịch các loại
hoặc mua lịch để biếu, tặng và phát cho cán bộ, công chức của đơn vị; hoặc để
làm các trang quảng cáo trên các loại sách, báo, tạp chí không thiết thực và hiệu
quả.
2. Các đơn vị sự nghiệp có thu,
có nhu cầu quảng cáo để giới thiệu sản phẩm hoặc giới thiệu ngành nghề của
mình, được sử dụng trong nguồn thu được để lại để in quảng cáo trên các loại
sách, báo, tạp chí có tính phổ thông, làm cho mọi người dân được đọc, được biết.
Không lợi dụng quảng cáo để thu lợi bất chính.
3. Kinh phí mua các loại sách,
báo và tạp chí nhằm để nắm bắt các thông tin, tin tức trong và ngoài nước là một
khoản chi thường xuyên nằm trong dự toán của các đơn vị. NSNN các cấp không lập
dự toán chi chung cho các đơn vị cơ sở mà các đơn vị tự sắp xếp, phân bổ dự
toán trong kinh phí hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để mua các loại
sách, báo, tạp chí thiết thực phục vụ công tác của đơn vị mình.
4. Các đơn vị có nhu cầu xây dựng
các bản tin nội bộ sử dụng kinh phí NSNN cần phải cân nhắc tính hiệu quả và phải
có ý kiến đồng ý của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Điều 10.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc thực hiện chế độ làm thêm giờ,
trực ngoài giờ cho cán bộ, viên chức, công chức Nhà nước
1. Chế độ làm ngoài giờ: Được
áp dụng cho cán bộ, viên chức, công chức sau khi đã hoàn thành giờ làm việc
tiêu chuẩn trong ngày, thật sự cần thiết phải làm thêm giờ mà đơn vị không thể
bố trí nghỉ bù được thì được chi trả tiền lương làm ngoài giờ. Chế độ làm ngoài
giờ được thực hiện theo Thông tư số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm
2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc
vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức. Khi tính trả
lương làm thêm giờ thì tính theo số giờ làm việc là 40 giờ/tuần, số ngày làm việc
tiêu chuẩn là 22 ngày/tháng. Số giờ làm thêm không vượt quá 200 giờ/người/năm,
trường hợp vượt trên 200/giờ phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản
lý cấp trên.
2. Chế độ trực ngoài giờ: Áp dụng
cho cán bộ, viên chức, công chức được phân công trực ngoài giờ hành chính đối với
các công việc không thuộc về chuyên môn nghiệp vụ được giao như trực các ngày Lễ,
Tết; trực đại hội, hội nghị; trực bão, lụt; trực bảo vệ theo chủ trương của Ủy
ban Nhân dân tỉnh thì không trả lương làm ngoài giờ mà thanh toán một mức
chung, không phân biệt ngạch, bậc lương. Cụ thể như sau:
a) Mức bồi dưỡng buổi trực ngày
thường là: 20.000 đ/người/buổi; ngày Lễ, chủ nhật là: 30.000 đ/người/buổi; trực
đêm bồi dưỡng là: 45.000 đ/người/buổi.
b) Mức bồi dưỡng trên là mức tối
đa, các đơn vị HCSN tùy theo đặc điểm tình hình của đơn vị để xây dựng mức bồi
dưỡng trực trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
3. Những ngày đã được hưởng chế
độ phụ cấp công tác phí; chế độ bồi dưỡng đi kiểm tra, điều tra, thanh tra; chế
độ phục vụ hội nghị, đại hội; chế độ tham gia các đề tài, đề án....trùng vào
các ngày nghỉ thì không được trả lương làm thêm giờ và chi trả bồi dưỡng trực
ngoài giờ.
4. Trường hợp nhân viên y tế trực
y tế để phục vụ các lễ hội, đại hội...nếu đã được nhận tiền bồi dưỡng phục vụ hội
nghị thì không được thanh toán thêm tiền bồi dưỡng trực. Quy định này không áp
dụng cho nhân viên y tế trực chuyên môn y tế đã được hưởng phụ cấp thường trực
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 11.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ
1. Các đề tài khoa học công nghệ
các cấp phải thực hiện theo đúng quy trình hiện hành. Giao cho Sở Khoa học công
nghệ hướng dẫn cụ thể về quy trình thực hiện các đề tài khoa học công nghệ.
2. Việc sử dụng kinh phí nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ phải đúng mục đích, đảm bảo yêu cầu tiết
kiệm, có hiệu quả.
3. Thực hiện chế độ chi tiêu các
đề tài khoa học công nghệ theo Thông tư số 44/2007/TTLT-BTC-BKH&CN ngày 07
tháng 05 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và công nghệ hướng dẫn định mức
xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công
nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước. Một số chế độ khác có liên quan đến chi phí
đề tài khoa học công nghệ như: công tác phí, hội nghị phí, điều tra, đào tạo...thì
thực hiện theo chế độ quy định hiện hành.
4. Một số đề tài khoa học công
nghệ nếu không đủ điều kiện để thực hiện phương thức tuyển chọn thì thực hiện
khoán kinh phí theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 04 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học công nghệ về hướng dẫn
chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học công nghệ sử dụng ngân sách
Nhà nước.
5. Các đề tài khoa học khi đã
được nghiệm thu đánh giá kết quả, phải xây dựng kế hoạch ứng dụng vào thực tiễn.
Nguồn kinh phí đề tài thu hồi, phải thu hồi đầy đủ và sử dụng theo quy định hiện
hành.
Điều 12.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc giao khoán kinh phí hoạt động,
giao tự chủ tài chính cho các đơn vị hành chính sự nghiệp
1. Các đơn vị quản lý Nhà nước
các cấp phải thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2005 của Chính phủ. Các đơn vị sự nghiệp công lập các cấp phải thực
hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ- CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ.
2. Các đơn vị HCSN được giao chế
độ tự chủ, kinh phí giao tự chủ trước hết phải đảm bảo cho các hoạt động chuyên
môn nghiệp vụ của đơn vị, hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao. Việc thực hiện
chế độ tự chủ theo đúng quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng
10 năm 2005 của Chính phủ, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006
của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định.
3. Việc thực hiện chế độ tự chủ
tài chính phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở đánh giá tình hình
sử dụng kinh phí thực tế tại đơn vị, đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí. Sử dụng kinh phí tiết kiệm được để chi cho hoạt động của đơn vị; tăng thu
nhập cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định hiện
hành.
4. Đối với các đơn vị HCSN chưa
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính. Kết thúc năm ngân sách và sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ được giao, nếu
có kinh phí tiết kiệm được từ kinh phí hoạt động NSNN cấp, sau khi được cơ quan
tài chính cùng cấp xác nhận được để lại cho đơn vị để sử dụng cho các nội dung
sau:
a) Dành tối thiểu 50% số tiền
tiết kiệm được để bổ sung kinh phí hoạt động cho đơn vị.
b) Dành tối đa 30% số tiền tiết
kiệm được để thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
c) Số còn lại để chi cho hoạt động
tuyên truyền, vận động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chi cho các hoạt
động phúc lợi trong đơn vị.
Điều 13.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong mua sắm, sử dụng tài sản công và ứng
dụng công nghệ thông tin
1. Việc mua sắm các loại tài sản,
kể cả xe ô tô, trang thiết bị để xây dựng trụ sở, sản phẩm công nghệ thông tin
thì phải mua từ nguồn hàng được sản xuất trong nước (trừ trường hợp các loại
tài sản, vật tư, trang thiết bị mà hiện tại trong nước chưa sản xuất được).
2. Việc mua sắm tài sản phải
tuân thủ theo định mức, theo quy chế mua sắm tài sản hiện hành.
3. Việc mua sắm các tài sản để
triển khai các chương trình công nghệ thông tin, kể cả phần thiết bị và phần mềm
phải có thẩm định về công năng của Sở Bưu chính Viễn thông.
4. Sử dụng tài sản của Nhà nước
cho hoạt động dịch vụ phải tính đầy đủ các khoản chi phí như: điện, nước, tính
khấu hao tài sản cố định và nộp các khoản thuế theo Luật định.
Điều 14.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản
1. Công khai việc phân bổ kinh
phí đầu tư xây dựng cơ bản, đảm bảo việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, tập
trung, có hiệu quả, đúng Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Thực hiện đúng quy chế đấu
thầu, nghiêm cấm việc đấu thầu, chọn thầu, chỉ định thầu sai nguyên tắc.
3. Tổ chức chặt chẽ công tác
thi công các công trình xây dựng cơ bản. Đối với các công trình ở xã, phường,
thị trấn cần tổ chức để Nhân dân tham gia giám sát thi công. Các đơn vị có công
trình xây dựng phải công khai quy hoạch, thiết kế và dự toán để cán bộ, công chức,
viên chức của đơn vị tham gia kiểm tra, giám sát quá trình xây dựng từ đấu thầu,
thực hiện dự án đền bù đến mua sắm thiết bị và nghiệm thu công trình.
4. Đổi mới phương thức, tổ chức
giải phóng mặt bằng đúng chính sách, chế độ, không gây thất thoát tài sản, tiền
vốn của Nhà nước và Nhân dân.
5. Thực hiện việc chi tiêu quản
lý dự án của các Ban quản lý dự án theo đúng quy định hiện hành.
Điều 15.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước,
tập thể để thưởng, biếu, tặng cho các cá nhân, tổ chức
1. Nghiêm cấm các đơn vị, cá
nhân sử dụng tiền, tài sản có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, từ công quỹ, từ
các nguồn thu hỗ trợ, đóng góp để thưởng, biếu, tặng cho các tổ chức hoặc cá
nhân không đúng chế độ quy định của Nhà nước.
2. Mọi trường hợp thưởng, biếu,
tặng quà cho các tổ chức, cá nhân đều phải thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
đối tượng và được phản ánh đầy đủ, trung thực trong sổ kế toán và thực hiện
công khai trong đơn vị.
3. Nghiêm cấm các tổ chức, cá
nhân gợi ý để được thưởng, biếu, tặng quà sai chế độ dưới bất cứ mọi hình thức
nào.
Chương
III
XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG
Điều 16. Xử
lý vi phạm
1. Các đơn vị HCSN, cá nhân có
hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây lãng phí phải bồi
thường thiệt hại theo quy định tại Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 8
năm 2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Cơ quan Thanh tra Nhà nước
các cấp, các ngành tiến hành kiểm tra, thanh tra nhằm kịp thời phát hiện, ngăn
chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và có
biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17.
Khen thưởng
Các đơn vị HCSN, cá nhân có
sáng kiến, thành tích trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phát hiện,
ngăn chặn, tố cáo các hành vi gây lãng phí cho NSNN thì được khen thưởng theo
quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Tổ
chức thực hiện:
Giám đốc các Sở, Ban, Ngành,
Đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế; Thủ trưởng
các đơn vị HCSN; cán bộ, công chức, viên chức tùy vào chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao theo quy định của pháp luật có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy
định này./.