ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2018/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 11 tháng 06 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày
29/11/2006 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế ngày
20/11/2012;
Căn cứ
Luật Thuế tài nguyên ngày
25/11/2009;
Căn cứ Luật Khoáng sản, ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên; Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Khoáng sản; Nghị định
số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy định phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản; Nghị định số 12/2016/NĐ-CP ngày 19/02/2016 của
Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài
nguyên;
Căn cứ Thông tư số 66/2016/TT-BTC
ngày 29/4/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 12/2016/NĐ-CP
ngày 19/02/2016 của Chính phủ về phí bảo
vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại
Tờ trình số 29/TTr-STC ngày 23/02/2018, Tờ trình số
51/TTr-STC ngày 06/4/2018, Báo cáo số 58/BC-STC ngày 21/5/2018 về việc ban
hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước đối với hoạt
động khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng; Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số
02/BCTĐ-STP ngày 30/01/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác
khoáng sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20/6/2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc và Thủ trưởng các Sở, ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu Kinh tế Hải Phòng, Công an
thành phố, Cục Thuế thành phố, Thanh tra thành phố, Kho bạc Nhà nước Hải Phòng,
Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Hải Phòng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐN TP (để báo cáo)
- Đoàn ĐBQH HP;
- CT và các PCT UBND thành phố;
- Như Điều 3;
- CVP, các PCVP;
- Sở Tư pháp;
- Đài PT&THHP, Báo HP, Công báo TP;
- Cổng Thông tin điện tử TP;
- Các CV: KS, TC, NC, KHĐT, CT;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND ngày 11 tháng 06 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải
Phòng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy chế này quy định về nguyên tắc,
hình thức phối hợp, trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý nguồn thu ngân
sách đối với hoạt động khai thác khoáng sản
trên địa bàn thành phố Hải Phòng;
b) Những nội dung không quy định tại
Quy chế này được thực hiện theo quy định của Luật Thuế tài nguyên, Luật Khoáng sản, Luật Quản lý thuế và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Sở Tài chính, Cơ quan Thuế, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban
quản lý Khu kinh tế Hải Phòng, Thanh tra thành phố, Công an thành phố, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện (gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là
Ủy ban nhân dân cấp xã) và các cơ quan, đơn vị liên quan đến hoạt động quản lý
khai thác, mua bán, vận chuyển và sử dụng tài nguyên khoáng sản;
b) Các tổ chức, cá nhân khai thác, chế
biến, kinh doanh và sử dụng khoáng sản
trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về
quản lý thuế, phí, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản đối với hoạt động khai thác, chế biến khoáng
sản; bảo đảm công tác quản lý thu thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện kịp thời, đúng thẩm
quyền, hiệu quả và không chồng chéo;
2. Việc phối hợp phải được thực hiện
thường xuyên liên tục, hoặc đột xuất theo yêu cầu công việc giữa các Sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ
của mỗi cơ quan, đơn vị trong hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên
quan;
3. Những vướng mắc phát sinh trong
quá trình phối hợp công tác quản lý thu
ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng
sản trên địa bàn thành phố phải được bàn bạc để thống nhất phương án giải quyết.
Trường hợp không thống nhất được phương án giải quyết thì báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố để xin ý kiến chỉ đạo;
4. Nội dung thông tin trao đổi, phối hợp giữa các cơ quan theo quy định tại Quy chế này chỉ
được sử dụng trong công tác quản lý thu thuế, phí và thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản đối với hoạt động
khai thác khoáng sản trên địa bàn thành
phố Hải Phòng.
Điều 3. Phương
thức phối hợp
Công tác phối hợp trao đổi thông tin
về hoạt động khai thác khoáng sản để theo
dõi, quản lý thu, nộp tiền thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản kịp thời vào ngân sách nhà nước được
thực hiện thông qua các hình thức sau:
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc
cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp;
2. Tổ chức họp bàn, trao đổi, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ;
3. Báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
để thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành nhằm kiểm tra việc chấp hành các quy định
pháp luật trong khai thác, vận chuyển, sử dụng khoáng
sản, chấp hành các quy định pháp luật về thuế, phí, lệ phí, tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản;
4. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết;
5. Các hình thức khác phù hợp với quy
định của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC PHỐI HỢP QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
Điều 4. Sở Tài
chính
1. Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành và
đơn vị liên quan rà soát, xác định mức giá cụ thể xây dựng, điều chỉnh giá tính
thuế tài nguyên hàng năm trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành theo quy định
tại các Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015, Thông tư số 44/2017/BTC
ngày 12/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản sửa
đổi bổ sung có hiệu lực, trong đó có giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Tài chính; thường xuyên rà soát, điều chỉnh đảm bảo phù hợp với biến động của thị trường về giá tính thuế tài nguyên; phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng giá khởi điểm để đấu
giá quyền khai thác khoáng sản trên địa
bàn thành phố Hải Phòng.
2. Phối hợp chặt chẽ cùng Sở Tài
nguyên và Môi trường, Cục Thuế thành phố rà soát các doanh nghiệp đã được cấp
phép khai thác tài nguyên khoáng sản
nhưng chưa nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. Tăng cường quản lý trong việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính đối với các doanh nghiệp khai thác tài nguyên khoáng sản.
3. Kịp thời chỉ đạo, cử cán bộ phối hợp,
tham gia các đoàn kiểm tra, khảo sát liên ngành để xác định giá tính thuế tài
nguyên, cấp quyền khai thác khoáng sản,
tiền thuê đất, tiền sử dụng khu vực biển, mức thu phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản.
Điều 5. Cục Thuế
thành phố
1. Tăng cường công tác quản lý thuế, tuyên
truyền, hướng dẫn chính sách thuế cho người nộp thuế, quản lý thu thuế tài
nguyên, phí bảo vệ môi trường, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Quản lý thuế, pháp luật về thuế, phí, Nghị định
số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013, Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016
của Chính phủ và các nội dung tại Quy chế này; kiểm tra, thanh tra chấp hành
nghĩa vụ thuế và xử lý vi phạm về thuế (nếu có) đối với tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản; phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan rà soát, xác định
mức giá cụ thể trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Quyết định về việc ban
hành Bảng giá tính thuế tài nguyên, giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phù hợp với thị trường và từng thời
điểm.
2. Chịu trách nhiệm quản lý và thu
các loại thuế và phí đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản bao gồm: Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế tài nguyên, Phí bảo vệ môi trường,
tiền thuê mặt đất, mặt nước, tiền sử dụng khu vực biển và các loại thuế và phí
khác theo quy định của pháp luật.
a) Thu các loại thuế và phí phát sinh
liên quan đến hoạt động chuyển nhượng giấy phép hoạt động khoáng sản.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Tài chính tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền thuê đất, tiền sử dụng khu vực biển, mức thu Phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
c) Căn cứ vào tài liệu điều tra, thu
thập (nếu có), thông tin được ghi trên giấy phép khai thác về trữ
lượng, công suất khai thác hàng năm hoặc tài liệu xác định sản lượng thực tế
khai thác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tính thuế
Tài nguyên, Phí bảo vệ môi trường.
d) Xây dựng kế hoạch tổ chức thanh
tra, kiểm tra hoạt động khai thác khoáng
sản hàng năm theo chức năng nhiệm vụ của ngành, thực hiện theo chuyên đề theo từng
nhóm loại khoáng sản trên địa bàn.
3. Cung cấp thông tin cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền gồm:
a) Sản lượng khai thác theo hồ sơ
khai thuế hàng năm đối với từng mỏ đã được cấp phép, cơ quan thuế có trách nhiệm
chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định;
b) Tình hình chấp hành nghĩa vụ tài
chính có liên quan đến hoạt động khai thác khoáng
sản của tổ chức, cá nhân;
c) Định kỳ vào ngày mùng 10 của tháng
đầu quý sau, gửi danh sách các tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản còn nợ thuế, phí, tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản và các nghĩa vụ tài
chính khác của quý trước đến các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch
và Đầu tư, Xây dựng; Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
4. Căn cứ trên kết quả xử lý vi phạm
theo quy định của Luật Quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân không nộp tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản, tổng hợp bằng
văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tham mưu đề xuất, trình Ủy ban nhân
dân thành phố thu hồi Giấy phép khai thác khoáng
sản theo quy định.
5. Phối hợp tham gia đoàn kiểm tra hoạt
động khai thác khoáng sản và việc chấp
hành nghĩa vụ thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu phối hợp từ cơ quan Tài nguyên và
Môi trường hoặc từ các cơ quan có thẩm quyền.
6. Chủ trì cùng
các Sở, ngành, các đơn vị liên quan trong công tác đôn đốc xử lý nợ đọng tiền
thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản, các nghĩa vụ tài chính khác của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo
thẩm quyền.
Điều 6. Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về tài nguyên khoáng sản theo quy định;
thẩm định hồ sơ cấp phép thăm dò, khai thác khoáng
sản theo quy định; bảo đảm quy định về lựa chọn tổ chức để
cấp phép hoạt động khoáng sản đối với khu
vực không đấu giá quyền khai thác khoáng
sản. Chỉ thực hiện cấp phép khai thác khoáng sản đối với các tổ chức, cá nhân có đủ
điều kiện về tài chính, phương tiện, máy móc thiết bị phục vụ
khai thác và đã nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản lần đầu.
2. Chủ trì cùng các cơ quan liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã (trong trường hợp cần thiết) tính tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt đối với các giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
thành phố. Phối hợp với cơ quan Thuế trong việc đôn đốc, xử lý các trường nợ đọng
tiền thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản trên địa bàn thành phố theo thẩm quyền.
3. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tiến hành thanh tra, kiểm tra
hoạt động khai thác khoáng sản trên địa
bàn; quản lý chặt chẽ, giám sát kịp thời các trường hợp chuyển nhượng quyền khai
thác, khai thác không đúng thời gian cấp phép, các thủ tục và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân khi đóng cửa mỏ khoáng sản,
gia hạn thời gian khai thác.
Căn cứ vào tổng hợp, đề nghị bằng văn
bản của Cục Thuế thành phố đối với các trường hợp phải thu hồi Giấy phép khai
thác khoáng sản và các thông tin, tài liệu
có liên quan thuộc lĩnh vực quản lý của ngành thì xem xét, tham mưu trình cơ
quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép khai thác khoáng
sản theo đúng quy định.
4. Cung cấp thông tin cho cơ quan Thuế,
gồm:
a) Thông tin về cấp Giấy phép khai
thác, điều chỉnh bổ sung, cấp lại giấy phép khai thác, chuyển nhượng quyền khai
thác và đóng cửa mỏ khai thác tài nguyên, các thông tin liên quan đến tính tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản của các tổ
chức, cá nhân để cơ quan Thuế theo dõi quản lý thu thuế,
tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính có liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản;
b) Tăng cường đôn đốc, yêu cầu các
doanh nghiệp nộp báo cáo định kỳ trong quá trình khai thác khoáng sản, đồng thời gửi Cục Thuế thành phố để
đối chiếu với số liệu khai thuế của người nộp thuế. Trong trường hợp đột xuất cần
phối hợp với Cục Thuế thành phố yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về sản lượng khai
thác thực tế và các thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ tài chính có liên
quan đến hoạt động khai thác khoáng sản;
c) Chủ trì dự thảo các Quyết định phê
duyệt Đề án đóng cửa mỏ, Quyết định đóng cửa mỏ, Quyết định chấp thuận trả lại
Giấy phép khai thác, quyết định thu hồi Giấy phép khai thác trình cấp có thẩm
quyền quyết định; gửi các quyết định đã được ban hành đến Cục Thuế thành phố để
làm căn cứ theo dõi, đề xuất xử lý về các nghĩa vụ tài chính có liên quan.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã cung cấp thông tin giấy phép khai thác,
đơn vị khai thác đã được cơ quan có thẩm quyền cấp; các giấy phép khai thác khoáng sản đã bị xử lý tước quyền sử dụng, thu hồi
và các thông tin liên quan đến đóng cửa mỏ trên địa bàn cấp huyện. Phối hợp với
chính quyền cấp huyện, cấp xã xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát trong khai
thác về trữ lượng, sản lượng, hàng quý, 6 tháng, 9 tháng,
năm.
6. Hàng năm có kế hoạch đo đạc hiện trạng, đánh giá trữ lượng khoáng sản
tại một số khu vực, mỏ theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố làm cơ sở kiểm
tra, giám sát, truy thu nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp hoạt động khai thác
khoáng sản (nếu có) theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
1. Chủ trì cùng Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Xây dựng, các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi nhà
đầu tư đề xuất thực hiện dự án, thẩm định hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư đối
với các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng
sản trên địa bàn thành phố theo quy định của Luật Đầu tư,
Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường,
Luật Xây dựng và pháp luật liên quan khác trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các Sở, ngành liên quan tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành rà soát,
đánh giá việc thực hiện dự án đầu tư theo nội dung của Quyết định chủ trương đầu
tư do Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Trong trường hợp nhà đầu tư có vi phạm,
báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân thành phố xử lý vi phạm theo quy định của Luật Đầu
tư.
Điều 8. Sở Xây dựng
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
và phối hợp trao đổi thông tin liên quan đến lĩnh vực khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng với
cơ quan Thuế: Thông qua công tác thẩm định thiết kế cơ sở của Dự án khai thác,
thiết kế mỏ theo thẩm quyền được quy định tại Khoản 4 Điều 57, Khoản 3 Điều 82
Luật Xây dựng 2014, Khoản 1 Điều 61 Luật Khoáng
sản 2010, Sở Xây dựng chủ trì cùng các Sở, ngành, kiểm tra, kiểm soát việc chấp
hành thiết kế cơ sở của Dự án, thiết kế mỏ đã được thẩm định, phê duyệt trong
hoạt động thi công xây dựng cơ bản, khai thác mỏ hàng năm.
2. Phối hợp với cơ quan Thuế trong việc
đề nghị doanh nghiệp chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính trong hoạt động
khai thác, chế biến, kinh doanh và sử dụng khoáng
sản đúng mục đích khi kinh doanh và trước khi xuất khẩu: Thông qua việc phối hợp
với các Sở, ngành và các đơn vị có chức năng liên quan, Sở Xây dựng xác định
nguồn gốc, khối lượng khoáng sản trong hoạt động kinh doanh - xuất khẩu khoáng
sản làm vật liệu xây dựng và xuất khẩu sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng có sử
dụng khoáng sản của
các doanh nghiệp khai thác, chế biến, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành
phố dựa trên công suất khai thác hàng năm của doanh nghiệp được cấp phép khai
thác.
Điều 9. Sở Công
Thương
1. Chủ động cung cấp thông tin về các
doanh nghiệp khai thác khoáng sản có sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp, khối lượng vật liệu nổ công nghiệp
đã sử dụng hàng năm của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản báo cáo theo quy định để cơ quan
Thuế đối chiếu với sản lượng khai quyết toán thuế tài nguyên khi có đề nghị phối
hợp của cơ quan Thuế (đồng thời gửi Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để quản lý).
2. Thực hiện tiếp nhận, thẩm định hồ
sơ xin cấp phép, gia hạn, đổi giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo thẩm
quyền. Tạm dừng việc trình Ủy ban nhân dân thành phố cấp phép, gia hạn, đổi giấy
phép sử dụng vật liệu nổ cho những doanh nghiệp đã có văn bản đề nghị cấp có thẩm
quyền thu hồi giấy phép khai thác khoáng
sản do Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế thành phố gửi đến.
3. Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường
thành phố phối hợp với các cơ quan chức năng, cơ quan Thuế tăng cường công tác
chống buôn lậu, gian lận thương mại trong lĩnh vực khai thác, vận chuyển, tiêu
thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp
pháp; xử lý, kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Ban Quản
lý Khu kinh tế Hải Phòng:
Có trách nhiệm phối hợp cung cấp cho
Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế thành phố
thông tin về các dự án, công suất, sản lượng đất, đá, cát san lấp phục vụ cho dự
án.
Điều 11. Công an
thành phố
1. Chủ động trong công tác nắm tình
hình, kịp thời phát hiện, trao đổi thông tin các trường hợp
tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên khoáng
sản trái phép cho Cục Thuế thành phố và các cơ quan liên quan để tiến hành kiểm
tra, xử lý việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với các tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
2. Kịp thời xác minh, điều tra, xử lý
nghiêm các vụ việc trốn thuế đối với hoạt động khai thác, vận chuyển tài nguyên
khoáng sản có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự do cơ quan Thuế và các cơ quan có
liên quan đề nghị giải quyết, kịp thời chuyển hồ sơ, vụ việc qua điều tra, xác
minh có sai phạm về thuế nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự để
cơ quan Thuế xử lý truy thu và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
3. Phối hợp với cơ quan Thuế, Sở Tài
nguyên và Môi trường trong việc đôn đốc, cưỡng chế đối với các trường hợp chây ỳ,
nợ đọng tiền thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản theo quy định.
4. Phối hợp với Cục thuế thành phố và
Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc đấu tranh, xử lý các hành vi mua bán hóa
đơn bất hợp pháp để hợp thức hóa tài nguyên khoáng
sản khai thác trái phép.
Điều 12. Thanh
tra thành phố
1. Hằng năm, Thanh tra thành phố tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các Sở,
ngành, địa phương về lĩnh vực quản lý tài nguyên khoáng
sản; thông báo bằng văn bản đến các cơ quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm
tra cùng một hoặc một số doanh nghiệp có hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản, đề nghị các cơ quan này thống nhất
thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành do một cơ quan chủ trì.
2. Thực hiện thanh tra trách nhiệm bảo
vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo quy định của Luật Thanh tra năm 2010 và
pháp luật có liên quan; thanh tra lĩnh vực quản lý tài nguyên khoáng sản khi Ủy ban nhân dân thành phố giao.
Điều 13. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng thành phố
1. Chỉ đạo các đồn Biên phòng chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và chính quyền địa phương quản
lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên khu vực biên giới biển thành phố.
2. Nắm chắc tình hình, kịp thời phát
hiện các tổ chức, cá nhân có hoạt động thăm dò, khai thác,
vận chuyển trái phép khoáng sản trên khu
vực biên giới biển để kiểm tra, ngăn chặn, bắt giữ, xử lý theo quy định pháp luật.
3. Trao đổi thông tin cho Cục Thuế
thành phố về các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác, vận chuyển khoáng sản có dấu hiệu vi
phạm pháp luật về thuế; điều tra, xác minh và chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp
luật về thuế cho cơ quan Thuế hoặc Cơ quan điều tra xử lý theo quy định pháp luật.
4. Đăng ký, kiểm tra, kiểm soát người,
phương tiện, hàng hóa theo thủ tục biên phòng; tuần tra, kiểm soát, kịp thời
phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hoạt động thăm dò, khai thác, vận chuyển trái
phép khoáng sản hoặc lợi dụng thi công,
thăm dò để khai thác, vận chuyển trái phép khoáng
sản trên khu vực biên giới biển của thành phố.
5. Phối hợp với Công an thành phố, Bộ
Chỉ huy quân sự thành phố, Cảng vụ đường thủy nội địa Hải Phòng, Cảng vụ hàng hải
Hải Phòng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý,
bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai
thác trong khu vực biên giới biển; kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp được cấp
phép thăm dò, khai thác khoáng sản để
phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép.
Điều 14. Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố
1. Trên cơ sở đề nghị của các cơ
quan, ban ngành, các đơn vị, tổng hợp và tham mưu trình lãnh đạo Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, xử lý những nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân thành phố; tham mưu cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo, đề xuất,
kiến nghị đối với các bộ, ngành trung ương để hướng dẫn, xử lý theo thẩm quyền
đối với các vấn đề: Thu hồi giấy phép khai thác khoáng
sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp; tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong
việc tính, thu, nộp các nghĩa vụ tài chính;
2. Giúp Lãnh đạo Ủy ban nhân dân
thành phố nắm tình hình hoạt động của các cơ quan chuyên môn; tổ chức thực hiện
việc cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố;
thông báo, truyền đạt kịp thời và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các quyết định, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, Lãnh đạo Ủy ban
nhân dân thành phố trong công tác quản lý tài nguyên khoáng sản, thu nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; kiến nghị với Lãnh đạo Ủy ban nhân dân
thành phố các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện.
Điều 15. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với cơ quan Thuế trong việc cung cấp thông tin liên quan đến
hoạt động khai thác khoáng sản phục vụ
công tác quản lý thuế theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 Quy chế này.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
trên địa bàn phối hợp kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện những sai phạm
trong khai thác tài nguyên khoáng sản
như: Khai thác trái phép, ảnh hưởng đến môi trường để xử lý theo thẩm quyền hoặc
báo cáo kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
3. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế
trong việc đôn đốc nộp ngay các khoản nợ đọng thuế, phí, tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn vào ngân sách nhà nước.
4. Kịp thời chỉ đạo, cử cán bộ phối hợp,
tham gia các đoàn kiểm tra, khảo sát liên ngành nhằm kiểm tra việc chấp hành
các quy định pháp luật trong khai thác, vận chuyển, sử dụng khoáng sản, chấp hành các quy định pháp luật về
thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản trên địa bàn khi có yêu cầu phối hợp từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường hoặc
từ các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 16. Các tổ
chức, cá nhân khai thác tài nguyên khoáng sản
1. Thực hiện kê khai thuế, nộp thuế,
phí, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản đúng quy định pháp luật.
2. Trường hợp được cơ quan có thẩm
quyền cho phép chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
thì phải hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuế tài nguyên, các khoản thuế, phí, tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản tính đến
thời điểm chuyển nhượng và các nghĩa vụ tài chính có liên
quan.
3. Cung cấp thông tin về trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền khi có yêu cầu.
4. Có trách nhiệm theo dõi, kê khai thuế
đối với toàn bộ sản lượng tài nguyên khoáng
sản thực tế khai thác trong tháng; hàng năm hạch toán, lập Bảng kê sản lượng thực
tế khai thác khoáng sản theo từng mỏ kèm
Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên gửi cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo quy
định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 9 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung khác (nếu có).
5. Các tổ chức, cá nhân khai thác tài
nguyên khoáng sản, chậm nhất sau 05 ngày
làm việc kể từ ngày 31/01 hàng năm, có trách nhiệm báo cáo hoạt động khai thác
khoáng sản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
(đồng thời gửi cơ quan Thuế trực tiếp quản lý, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã nơi có khoáng sản) theo quy định tại
Điều 7 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng
sản.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Định kỳ ngày 15 tháng 6 và ngày 15
tháng 12 hàng năm, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện Quy
chế về kết quả công tác theo dõi, giám sát tình hình khai thác khoáng sản để Sở Tài chính tổng hợp, đề xuất giải
pháp tăng cường quản lý đối với hoạt động
thu thuế tài nguyên, phí, các nghĩa vụ tài chính, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố chỉ đạo Cục Thuế thành phố và Sở Tài nguyên
và Môi trường thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân thành phố (qua
Cục Thuế thành phố tổng hợp) khi phát hiện những sai phạm của các tổ chức, cá
nhân nộp thuế về khai thác tài nguyên khoáng
sản để tiến hành truy thu kịp thời.
3. Hàng năm, giao cho Sở Tài chính có
trách nhiệm là cơ quan đầu mối tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện Quy chế này
và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố đúng thời gian quy định./.