ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2016/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày 31
tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015
của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc
làm;
Căn cứ Thông tư số 45/2015/TT-BLĐTBXH ngày
11/11/2015 của Bộ Lao động-TB&XH hướng dẫn thực hiện một số điều về Quỹ quốc
gia về việc làm quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của
Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc
làm;
Căn cứ Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa
phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Nghị quyết số
207/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về một số
chính sách hỗ trợ hoạt động giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 26/TTr-SLĐTBXH, số 27/TTr-SLĐTBXH ngày
03 tháng 02 năm 2016 và Kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của
Sở Tư pháp tại Báo cáo số 20/BC-STP ngày 29 tháng 01 năm 2016; Công văn số
169/STP-XD&KTVBQPPL ngày 14/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 33/2012/QĐ-UBND ngày 15/10/2012 của UBND
tỉnh ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Vĩnh
Phúc, Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 03/9/2014 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế Quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh
Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2016-2020 THEO NGHỊ QUYẾT 207/2015/NQ-HĐND
NGÀY 22/12/2015 CỦA HĐND TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc)
Chương I
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định về trình tự, thủ tục
hồ sơ; phương thức cấp phát và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ; vay vốn qua
Ngân hàng chính sách xã hội của người lao động tỉnh Vĩnh Phúc đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng theo Nghị quyết
số 207/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của HĐND tỉnh về một số chính sách hỗ trợ
hoạt động giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2016 - 2020.
2. Quy định về Quản lý và sử dụng
Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Vĩnh Phúc (gọi tắt là Quỹ GQVL); trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị, tổ chức và người lao động có liên
quan trong quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Người lao động từ đủ 15 tuổi trở lên, có
khả năng lao động, có nhu cầu làm việc, có hộ
khẩu thường trú từ 6 tháng trở lên và hiện đang sinh sống tại tỉnh Vĩnh Phúc:
a) Tự tạo việc làm mới tại chỗ;
b) Đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng.
2. Đối tượng ưu tiên:
Người thuộc diện được hưởng chế độ ưu đãi người có
công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu
số, người khuyết tật.
Điều 3.
Nguyên tắc, thời gian hỗ trợ và vay vốn
1. Nguyên tắc hỗ trợ:
Đảm bảo đúng đối tượng, trình tự,
thủ tục. Người lao động chỉ được hỗ trợ một lần theo
Nghị quyết số 207/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Nguyên tắc vay vốn:
a) Người vay phải sử dụng vốn vay
đúng mục đích.
b) Người vay phải trả nợ gốc và
lãi đúng hạn.
3. Thời gian áp dụng: Từ ngày 01/01/2016 đến hết ngày 31/12/2020.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. HỖ TRỢ CHI PHÍ CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI, THỰC TẬP SINH KỸ THUẬT Ở NHẬT BẢN
THEO HỢP ĐỒNG
Điều 4. Điều kiện và mức hỗ trợ
1. Điều kiện hỗ trợ:
Người lao động thuộc đối tượng nêu tại Điều 2 Quy định
này đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản
theo hợp đồng bằng một trong các hình thức sau:
a) Người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng với các doanh nghiệp, tổ
chức hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
b) Người lao động ký kết hợp đồng cá nhân đi làm việc
nước ngoài với đối tác nước ngoài (theo quy định của Bộ Lao động -
TB&XH).
c) Người đi làm việc có thời hạn tại Hàn Quốc theo
Chương trình EPS (Luật cấp phép cho người lao động nước ngoài của Hàn Quốc).
2. Nội dung hỗ trợ:
Hỗ trợ để chi trả các chi phí, lệ phí hợp pháp, cần
thiết của người lao động như: hỗ trợ đào tạo nghề, học ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến
thức cần thiết, chi phí thủ tục làm hộ chiếu, thị thực, lý lịch tư pháp, khám sức
khỏe và các chi phí khác có liên quan.
3. Mức hỗ trợ:
a) Đi làm việc, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản
theo hợp đồng:
- Hỗ trợ cho đối tượng là thân nhân của người có
công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo: Mức
15.000.000 đồng/người.
- Hỗ trợ các đối tượng còn lại: Mức 12.000.000 đồng/người.
b) Đi làm việc theo hợp đồng ở các nước khác:
- Hỗ trợ cho đối tượng là thân nhân người có công với
cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo: Mức 8.000.000 đồng/người.
- Hỗ trợ các đối tượng còn lại: Mức 6.400.000 đồng/người.
Điều 5. Thành phần hồ sơ, trình
tự, thời gian và cách thức thực hiện
1. Số lượng và thành phần hồ sơ đề nghị hỗ trợ:
a) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
b) Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí do người lao động hoặc
người được ủy quyền làm hồ sơ có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú, gồm các nội
dung cơ bản sau:
+ Thông tin về người lao động: Họ và tên (viết
chữ in hoa); ngày, tháng, năm sinh; số CMND (hoặc thẻ căn cước): số,
ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú (ghi rõ thông tin
thôn, xóm, khu hành chính; xã, phường, thị trấn; huyện, thành phố, thị xã),
số điện thoại (cố định, di động), email (nếu có), địa chỉ liên hệ;
tên người liên hệ; địa chỉ (ghi rõ thông tin thôn, xóm, khu hành chính; xã,
phường, thị trấn; huyện, thành phố, thị xã); số điện thoại liên hệ (cố định,
di động); email (nếu có); ngày đăng ký thường trú tại Vĩnh Phúc; số hộ
chiếu; ngày xuất cảnh; đi xuất khẩu lao động theo hình thức nào? (Hợp đồng với
doanh nghiệp dịch vụ, Hợp đồng cá nhân, chương trình EPS, IM Japan...), nước
đến làm việc; công ty đưa lao động đi (đơn vị), tên người đại diện doanh
nghiệp; chức vụ; số chứng minh nhân dân (thẻ căn cước); số điện thoại
liên hệ, số giấy phép; số hợp đồng đã ký; thuộc đối tượng ưu tiên nào?; số tiền
đề nghị hỗ trợ;
+ Thông tin về người được ủy quyền: Họ và tên;
ngày, tháng, năm sinh; số CMND (hoặc thẻ căn cước): số, ngày cấp, nơi cấp;
địa chỉ đăng ký HKTT, số điện thoại, email (nếu có), địa chỉ liên hệ,
quan hệ với người lao động.
- Giấy ủy quyền (bản gốc) của người làm hồ sơ và nhận tiền hỗ trợ:
+ Thông tin người ủy quyền: Họ và tên; ngày, tháng,
năm sinh; số CMND (hoặc thẻ căn cước): số, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ
đăng ký HKTT, số điện thoại, email (nếu có), địa chỉ liên hệ; nước đến
làm việc, thực tập sinh kỹ thuật.
+ Thông tin về người được ủy quyền: Họ và tên;
ngày, tháng, năm sinh; số CMND (hoặc thẻ căn cước): số, ngày cấp, nơi cấp;
địa chỉ đăng ký HKTT, số điện thoại; quan hệ với người ủy quyền.
- Bản sao Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài, đi thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản ký giữa người lao động với
doanh nghiệp dịch vụ hoặc đơn vị có chức năng đưa người lao động đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài (đối với trường hợp người lao động được doanh nghiệp dịch
vụ hoặc đơn vị có chức năng tuyển chọn đi làm việc, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật
Bản) hoặc hợp đồng cá nhân (đối với trường hợp người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân) hoặc hợp đồng đưa lao động đi làm việc
tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của
Hàn Quốc (đối với các trường hợp đi làm việc có thời hạn tại Hàn Quốc theo
chương trình EPS).
- Bản sao hộ chiếu đã được cấp visa xuất cảnh của
người lao động đi làm việc ở nước ngoài, đi thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản
theo hợp đồng.
- Hóa đơn đặt vé hoặc Lịch trình bay có xác nhận của
phòng vé phát hành.
- Hồ sơ khác:
+ Người lao động là thân nhân người có công: Giấy
xác nhận là thân nhân người có công với cách mạng của Phòng Lao động -
TB&XH huyện, thành, thị.
+ Người lao động là người dân tộc thiểu số: Bản sao
giấy khai sinh theo quy định của pháp luật.
+ Người lao động thuộc hộ nghèo: Bản sao giấy chứng
nhận hộ nghèo do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Đối với giấy tờ là bản sao, người lao động (hoặc
người được ủy quyền) có trách nhiệm
xuất trình bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu hợp đồng bằng
tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của
Pháp luật Việt Nam.
2. Thời gian, trình tự và cách thức thực hiện:
a) Thời gian giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Trình tự, cách thức thực hiện:
- Giao Trung tâm Đào tạo Lao động xuất khẩu thuộc Sở
Lao động -TB&XH là nơi tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và cấp chi phí hỗ trợ cho
người lao động theo quy định.
- Người lao động (hoặc người được ủy quyền)
phải trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho Trung tâm Đào tạo Lao động xuất khẩu.
Trung tâm thực hiện tiếp nhận hồ sơ, đối chiếu tính chính xác của bản sao với bản
gốc (hoặc bản sao có chứng thực), ghi phiếu tiếp nhận hồ sơ gửi lại cho
người nộp hồ sơ ghi rõ: ngày, tháng, năm nhận hồ sơ; những giấy tờ có trong hồ
sơ và thời hạn trả kết quả. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Trung tâm Đào tạo Lao
động xuất khẩu có trách nhiệm hướng dẫn người lao động hoặc người được ủy quyền
bổ sung hồ sơ.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Trung tâm Đào tạo Lao động xuất khẩu
thẩm định hồ sơ, Giám đốc Trung tâm ban hành Quyết định hỗ trợ và chi trả kinh
phí hỗ trợ cho người lao động hoặc người được ủy quyền theo quy định. Trường hợp
hồ sơ không đủ điều kiện hỗ trợ thì Trung tâm phải có văn bản trả lời người nộp
hồ sơ và nêu rõ lý do. Nếu quá 7 ngày làm việc, người lao động không được hỗ trợ
hoặc không nhận được văn bản trả lời của Trung tâm Đào tạo Lao động xuất khẩu
thì Giám đốc Trung tâm Đào tạo Lao động xuất khẩu chịu trách nhiệm trước Trưởng
Ban chỉ đạo giải quyết việc làm tỉnh và Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
c) Xử lý thu hồi và hoàn trả tiền hỗ trợ:
Trường hợp người lao động đi làm việc ở nước ngoài,
đi thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng đã nhận tiền hỗ trợ nhưng
không xuất cảnh được thì Giám đốc Trung tâm Đào tạo Lao động xuất khẩu ban hành
Quyết định thu hồi tiền hỗ trợ. Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày ký quyết định
ban hành, người nhận tiền hỗ trợ có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã nhận.
Mục 2. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY
QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH
Điều 6. Nguồn vốn của Quỹ giải
quyết việc làm tỉnh và triển khai cho vay
1. Quỹ Giải quyết
việc làm tỉnh được hình thành từ nguồn: Ngân sách địa phương
do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định; hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.
2. Triển khai cho vay: Nguồn vốn
của Quỹ giải quyết việc làm được ủy thác
qua Ngân hàng Chính sách xã hội, sử dụng cho vay để giải quyết việc làm theo
đúng mục tiêu giải quyết việc làm của Tỉnh và Trung ương.
Điều 7. Điều kiện được vay vốn.
1. Người lao động tự tạo việc làm mới tại chỗ
a) Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Có nhu cầu vay vốn để tự tạo việc làm mới hoặc
duy trì và mở rộng tạo việc làm mới cho thành viên trong hộ hoặc thu hút thêm
lao động có xác nhận của UBND cấp xã nơi thực hiện dự án;
c) Cư trú hợp pháp, có hộ khẩu thường trú tại Vĩnh
Phúc từ 6 tháng trở lên và thực hiện dự án tại địa phương.
2. Người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng:
a) Cư trú hợp pháp, có hộ khẩu thường trú tại Vĩnh
Phúc từ 6 tháng trở lên và hiện đang sinh sống tại tỉnh Vĩnh Phúc;
b) Có nhu cầu vay vốn để đi lao động có thời hạn ở
nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng;
c) Có hợp đồng lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản.
d) Trường hợp người lao động được doanh nghiệp hoặc
chi nhánh doanh nghiệp dịch vụ tuyển chọn đi làm việc, đi thực tập sinh kỹ thuật
ở Nhật Bản thì doanh nghiệp hoặc chi nhánh doanh nghiệp dịch vụ này đã thông
báo giấy phép hoạt động dịch vụ với Sở Lao động-TB&XH theo quy định của
Pháp luật.
e) Đối với mức vay trên 50 triệu đồng, người lao động
vay phải có tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Mục đích sử dụng vốn
vay
1. Mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị, mở rộng nhà
xưởng nhằm tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, nâng cao năng lực sản xuất
- kinh doanh. Mua sắm nguyên liệu, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch
vụ phục vụ sản xuất kinh doanh.
2. Chi trả các chi phí, lệ phí hợp pháp cần thiết của
người lao động để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở
Nhật Bản theo hợp đồng gồm: chi phí đào tạo, phí môi giới, tư vấn hợp đồng; tiền
ký quỹ; vé máy bay một lượt từ Việt Nam đến nước mà người lao động tới làm việc
hoặc đi thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản; các chi phí cần
thiết khác.
Điều 9. Mức vốn vay, thời hạn,
lãi suất và phương thức cho vay
1. Mức vốn vay:
Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vay và
khả năng hoàn trả nợ theo quy định sau:
a) Người lao động tự tạo việc làm mới tại chỗ mức
vay tối đa 50 triệu đồng.
b) Người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng được vay tối đa 200 triệu
đồng.
2. Thời hạn vay:
a) Người lao động tự tạo việc làm mới tại chỗ: Thời
hạn vay vốn không quá 60 tháng (5 năm). Thời hạn vay vốn cụ thể do Ngân
hàng Chính sách xã hội và người vay thỏa thuận căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản
xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của người vay vốn.
b) Người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng: Thời hạn vay vốn không
vượt quá thời hạn đi làm việc, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản ghi trong hợp
đồng.
3. Lãi suất vay:
a) Người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều
2 Quy định này: Mức lãi suất cho vay bằng mức lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo
theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định.
b) Người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng:
- Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Quy định này được hỗ trợ 30%
mức lãi suất vay trong 12 tháng đầu kể từ ngày nhận tiền vay theo điểm a, khoản
3 Điều này.
- Người lao động thuộc diện được
hưởng chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, người thuộc hộ
nghèo, người dân tộc thiểu số được hỗ trợ 100% mức lãi suất vay tại điểm a khoản
3 Điều này trong 12 tháng đầu kể từ ngày nhận tiền vay.
c) Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho
vay.
4. Phương thức cho vay:
a) Người lao động tự tạo việc làm mới
tại chỗ: Thực hiện cho vay ủy thác theo quy trình cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội
qua các tổ chức chính trị - xã hội (viết tắt là TCCT-XH)
và thông qua tổ tiết kiệm và vay vốn (viết tắt là Tổ TK&VV).
b) Người lao động đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng:
- Vay từ 50 triệu đồng trở xuống thì
thực hiện cho vay ủy thác theo quy trình cho vay của
Ngân hàng Chính sách xã hội qua các TCCT-XH
và Tổ TK&VV.
- Vay trên 50 triệu đồng thì thực hiện cho vay trực
tiếp tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay.
Điều 10. Lập hồ sơ, thẩm định
và phê duyệt cho vay
1. Lập hồ sơ vay vốn:
a) Người lao động tự tạo việc làm mới tại chỗ, hồ
sơ vay vốn 01 bộ gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã
về cư trú hợp pháp (Mẫu số 01a hoặc Mẫu 01b ban
hành kèm theo Thông tư số 45/2015/TT-BLĐTBXH ngày 11/11/2015 của Bộ Lao động-TB&XH).
- Giấy tờ chứng minh đối tượng ưu tiên quy định
tại khoản 2 Điều 2 Quy định này (nếu có): Giấy xác nhận là người có
công, thân nhân người có công với cách mạng của Phòng Lao động - TB&XH cấp
huyện đối với người lao động là người có công, thân nhân người có công với cách
mạng; Bản sao giấy chứng nhận hộ nghèo đối với người lao động thuộc hộ nghèo; Bản
sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân đối với người
lao động là người dân tộc thiểu số; Bản sao giấy xác nhận là người khuyết tật đối
với người lao động là người khuyết tật.
Trường hợp cho người lao động vay vốn thông qua hộ
gia đình thì người lao động phải có giấy tờ chứng minh đối tượng ưu tiên theo
quy định nêu trên.
b) Đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng, hồ sơ vay vốn 01 bộ
gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã
về việc cư trú hợp pháp (Mẫu số 3a hoặc Mẫu 3b ban hành kèm theo Thông tư số 45/2015/TT-BLĐTBXH ngày
11/11/2015 của Bộ Lao động - TB&XH)
- Bản sao Hợp đồng ký kết giữa người lao động với doanh
nghiệp, tổ chức dịch vụ (đối với trường hợp đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản qua doanh nghiệp hoặc tổ chức dịch vụ)
hoặc hợp đồng cá nhân (đối với trường hợp đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng cá nhân) hoặc hợp đồng đưa lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo
Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc (đối với
trường hợp đi làm việc có thời hạn ở Hàn Quốc theo Chương trình EPS). Trường
hợp hợp đồng bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực
theo quy định của Pháp luật Việt Nam.
- Giấy tờ chứng minh người lao động thuộc đối tượng
ưu tiên quy định tại điểm khoản 2 Điều 2 Quy định này (nếu có): Giấy xác
nhận là thân nhân người có công với cách mạng của Phòng Lao động - TB&XH cấp
huyện đối với người lao động là thân nhân với người có công với cách mạng; bản
sao giấy chứng nhận hộ nghèo đối với người lao động thuộc hộ nghèo; bản sao chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân đối với người lao động
là người dân tộc thiểu số.
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay (nếu có).
Đối với giấy tờ là bản sao, người lao động có trách
nhiệm xuất trình bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực.
2. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ vay vốn:
a) Đối với người lao động tự tạo việc làm mới tại
chỗ: Ngân hàng Chính sách xã hội ủy thác qua TCCT-XH và Tổ
TK&VV.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vay vốn,
TCCT-XH cấp xã và Tổ TK&VV tổ chức bình xét, thẩm định trình UBND cấp xã
xác nhận sau đó gửi hồ sơ vay vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay.
- Trong vòng 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Ngân hàng
Chính sách xã hội nơi cho vay tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp huyện
nơi thực hiện dự án phê duyệt.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đã thẩm định,
Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, phê duyệt. Nếu không ra Quyết định phê duyệt,
có văn bản trả lời và nêu rõ lý do để Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay
thông báo cho người vay.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt cho
vay, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện giải ngân cho người
vay theo quy định. Nếu Ngân hàng Chính sách xã hội nhận được văn bản trả
lời của UBND cấp huyện không phê duyệt cho vay thì thông báo cho người vay.
b) Đối với người đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài, thực tập kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng:
- Cho vay trực tiếp tại Ngân
hàng Chính sách xã hội nơi cho vay: Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn, Ngân hàng chính
sách xã hội nơi cho vay kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ
của bộ hồ sơ vay vốn; thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay và cùng người vay lập
Hợp đồng thế chấp, cầm cố (nếu có) và Hợp đồng tín dụng, Ngân
hàng Chính sách xã hội ra Quyết định phê duyệt cho vay và thực hiện
giải ngân cho người vay theo quy định. Nếu không phê duyệt cho vay thì
phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và thông báo cho người vay.
- Cho vay ủy thác theo quy trình cho vay của Ngân hàng Chính sách
xã hội qua các TCCT-XH và Tổ TK&VV:
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ vay vốn, TCCT-XH, Tổ TK&VV bình xét, kiểm tra tính
hợp lý, hợp lệ, trình UBND cấp xã xác nhận sau đó gửi hồ sơ về Ngân hàng Chính
sách xã hội nơi cho vay.
+ Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vay vốn, Ngân hàng
Chính sách xã hội thẩm định ra Quyết định phê duyệt cho vay và thực
hiện giải ngân cho người vay theo quy định. Nếu không phê duyệt cho vay
thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và thông báo cho người vay.
Điều 11. Tổ chức chuyển vốn và
giải ngân
1. Căn cứ dự toán nguồn vốn cho vay bổ sung hàng
năm được duyệt và kế hoạch cấp vốn cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội, Sở
Tài chính làm thủ tục chuyển vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định
hiện hành để tổ chức giải ngân kịp thời cho dự án đã được duyệt.
2. Đối với các dự án đã được phê duyệt cho vay
nhưng không giải ngân được, Ngân hàng Chính sách xã hội phải báo cáo rõ lý do
và hướng xử lý với cơ quan phê duyệt dự án cho vay xem xét, giải quyết.
Điều 12. Thu hồi và sử dụng vốn
thu hồi
1. Ngân hàng
Chính sách xã hội nơi cho vay căn cứ các dự án đã được giải ngân xây dựng kế hoạch
thu nợ, tiến hành thu hồi nợ cả vốn gốc và lãi khi đến hạn; khách hàng vay có thể trả vốn trước hạn. Trong quá trình sử dụng vốn
vay, Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay và các TCCT-XH phải tổ chức kiểm
tra nếu phát hiện khách hàng vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích hoặc những
món vay đã giải ngân nhưng không xuất cảnh theo hợp đồng nêu tại Điểm b Khoản 1
Điều 10 thì lập biên bản, báo cáo với cơ quan phê duyệt dự án ra quyết định thu
hồi vốn vay trước thời hạn.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội sử dụng
vốn thu hồi để cho vay các dự án đã được phê duyệt, hạn chế tối đa để tồn đọng
vốn.
Điều 13. Xử lý nợ đến hạn
1. Đến hạn trả nợ hộ gia đình hoặc người vay có
trách nhiệm trả nợ gốc và lãi đầy đủ cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ:
Đối với hộ gia đình hoặc người lao động gặp khó
khăn chưa trả được nợ theo đúng kỳ hạn trả nợ thì được theo dõi vào kỳ hạn trả
nợ tiếp theo.
3. Gia hạn nợ:
a) Trường hợp đặc biệt đến kỳ hạn trả nợ cuối cùng
người vay chưa trả được nợ do nguyên nhân khách quan gặp khó khăn về tài chính
dẫn đến đối tượng vay chưa có khả năng trả nợ và có nhu cầu xin gia hạn nợ, thì
trước 05 ngày đến hạn trả nợ phải có giấy đề nghị gia hạn nợ gửi Ngân hàng
Chính sách xã hội nơi cho vay để xem xét cho gia hạn nợ.
b) Thời hạn cho gia hạn nợ tối đa không quá thời hạn
đã cho vay đối với cho vay ngắn hạn; tối đa không quá ½ thời hạn đã cho vay đối
với cho vay trung hạn.
Điều 14. Chuyển nợ quá hạn
1. Trường hợp chuyển nợ quá hạn: đến
kỳ hạn trả nợ cuối cùng người vay không trả được nợ và không được xem xét gia hạn
nợ thì Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển số dư đó sang nợ quá hạn.
2. Khi chuyển nợ quá hạn, Ngân hàng Chính sách xã hội
gửi thông báo chuyển nợ quá hạn cho khách hàng và báo cáo cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt dự án để có biện pháp thu hồi nợ hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp
luật để xử lý thu hồi theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Xử lý nợ rủi ro
1. Đối tượng được xem xét xử lý nợ rủi ro do nguyên
nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng; biện
pháp xử lý; hồ sơ pháp lý, được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật
về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ rủi ro
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Nguồn vốn để xử lý nợ rủi ro được lấy từ nguồn trích lập Quỹ dự phòng rủi ro
cho vay từ Quỹ GQVL (nguồn hình thành theo quy định tại
Điều 16 của Quy định này).
Trong trường hợp nguồn vốn từ Quỹ dự phòng rủi ro không đủ để bù đắp thì Giám đốc
Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh cấp bổ sung để xử lý hoặc khấu trừ vào nguồn vốn
cho vay hiện có đã ủy thác qua Ngân hàng
Chính sách xã hội.
Điều 16. Phân phối và sử
dụng tiền lãi thu được từ cho vay của Quỹ Giải quyết việc làm tỉnh
Căn cứ báo cáo của Ngân hàng Chính
sách xã hội và kết quả thu lãi, Sở Lao động-TB&XH báo cáo UBND tỉnh thực hiện
phân phối tiền lãi thu được từ cho vay Quỹ giải quyết việc tỉnh để chi
trả phí ủy thác cho hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội; chi cho công tác lập
kế hoạch cho vay, kế hoạch giải quyết việc làm, công tác tuyên truyền, nâng cao
năng lực cho cán bộ các cấp, kiểm tra, giám sát, đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm
mới và các hoạt động cho vay vốn của Quỹ, tổng hợp, báo cáo kết quả cho vay của
Sở Lao động - TB&XH và lập Quỹ dự phòng rủi ro. Tiền lãi thu
được từ cho vay của Quỹ GQVL được phân phối và sử dụng
theo quy định của Bộ Tài chính theo từng thời kỳ.
Điều 17. Kinh phí quản lý Quỹ
giải quyết việc làm tỉnh Vĩnh Phúc
1. Kinh phí quản lý Quỹ GQVL được bố trí từ nguồn
kinh phí nêu tại Điều 16 Quy định này.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội chi trả phí dịch vụ
cho các cơ quan, tổ chức tham gia phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội
trong quá trình hướng dẫn xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn và thực hiện thẩm định,
giải ngân, thu hồi vốn, xử lý nợ theo quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng
Chính sách xã hội.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của các Sở,
Ban, Ngành
1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội lập dự toán ngân sách tỉnh
hàng năm bổ sung cho Quỹ GQVL tỉnh;
b) Tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ và kinh phí cho
vay vốn của người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trước ngày 30/9
hàng năm cho năm liền kề gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh;
c) Phối hợp với Ngân hàng
Chính sách xã hội tham mưu giúp Hội đồng quản lý Quỹ GQVL, UBND tỉnh quản lý, sử
dụng Quỹ GQVL an toàn và hiệu quả.
d) Chủ trì xây dựng, triển
khai Kế hoạch giải quyết việc làm, kế hoạch tuyên truyền, kế hoạch nâng cao
năng lực cho cán bộ làm công tác giải quyết việc làm các cấp;
đ) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị tham gia Quản lý Quỹ GQVL tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn bổ sung
hàng năm cho các huyện, thành, thị.
e) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị tham gia Quản lý Quỹ trình UBND tỉnh phân phối tiền lãi thu được từ cho
vay vốn của Quỹ GQVL. Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí tại Điều 16 Quy định này.
g) Chỉ đạo Trung tâm Đào tạo Lao động xuất khẩu tỉnh
thực hiện công tác hỗ trợ chi phí cho của người lao động đi làm việc có thời hạn
ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản.
h) Định kỳ 6 tháng, hàng năm phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách
hỗ trợ, vay vốn đi làm việc ở nước ngoài, đi thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản
theo hợp đồng và đánh giá việc thực hiện chỉ tiêu về tạo việc làm mới, các hoạt
động cho vay vốn. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - TB&XH, Ngân hàng Chính sách xã hội lập dự
toán Ngân sách tỉnh hàng năm bổ sung cho Quỹ Giải quyết việc làm tỉnh, báo cáo
UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định; tổng hợp dự toán và
cân đối kinh phí hỗ trợ cho người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
báo cáo UBND tỉnh quyết định.
b) Phối hợp với Sở Lao động -
TB&XH tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn bổ sung hàng năm cho các
huyện, thành, thị và phân phối lãi vay từ Quỹ.
c) Cấp kinh phí hỗ trợ người lao động đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài theo kế hoạch hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt về
Trung tâm Đào tạo Lao động xuất khẩu tỉnh trước ngày 31/01 hàng năm. Hướng dẫn
việc thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện hành.
d) Phối hợp với Sở Lao động-TB&XH, Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ việc thực hiện chính
sách hỗ trợ và vay vốn đi làm việc ở nước ngoài, đi thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật
Bản theo hợp đồng.
e) Hàng năm, căn cứ báo cáo kết
quả cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội cho người lao động tự tạo việc làm
mới tại chỗ và người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, thực tập
sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng, thẩm định, trình UBND tỉnh cấp kinh phí
hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
f) Hướng dẫn, quản lý, kiểm
tra việc sử dụng kinh phí quản lý Quỹ Giải quyết việc làm tỉnh.
g) Phối hợp với Sở Lao động -
TB&XH kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chỉ tiêu về tạo việc làm
mới, các hoạt động cho vay vốn.
h) Trình UBND tỉnh cấp bổ sung kinh phí cho UBND
huyện, thành, thị có trường hợp người lao động đã xuất cảnh
hoặc đã nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
trước ngày 01/01/2016 mà chưa được hỗ trợ theo Quyết định
số 44/2014/QĐ-UBND ngày 29/9/2014 của UBND tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
a) Phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Lao động - TB&XH, Ngân hàng Chính sách xã hội lập dự toán Ngân sách tỉnh
hàng năm bổ sung cho Quỹ GQVL, báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét quyết định;
b) Phối hợp với Sở Lao động -
TB&XH kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ và vay vốn đi làm
việc ở nước ngoài, đi thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng; đánh giá
việc thực hiện chỉ tiêu về tạo việc làm mới, các hoạt động cho vay vốn.
4. Ngân hàng Chính sách xã
hội
a) Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn cho vay đảm bảo
hiệu quả. Triển khai hướng dẫn và chỉ đạo Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách
xã hội huyện, thị thực hiện cho vay vốn với các đối tượng vay nêu tại Quy định
này đảm bảo kịp thời, thuận lợi, đúng quy định.
b) Thực hiện quyết toán và lũy kế nguồn vốn hàng
năm kịp thời, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động-TB&XH) để UBND tỉnh bổ
sung nguồn vốn cho vay đáp ứng yêu cầu của tỉnh.
c) Nhận ủy
thác Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh để tổ chức cho vay giải quyết việc làm và
trả phí ủy thác theo quy định của pháp luật và
quy định tại Quy định này.
d) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Lao động - TB&XH lập dự toán ngân sách tỉnh hàng năm bổ sung cho Quỹ;
e) Hàng năm, phối
hợp với Sở Lao động-TB&XH tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn bổ
sung cho các huyện, thành, thị. Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ GQVL (qua cơ quan thường trực) về lãi vay từ Quỹ GQVL.
g) Quản lý Quỹ dự phòng rủi ro nêu tại Điều 16 Quy
chế này. Hàng năm có báo cáo bằng văn bản về tình hình kinh phí của Quỹ dự
phòng rủi ro về Sở Lao động-TB&XH và Sở Tài chính.
h) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Trưởng ban Chỉ
đạo giải quyết việc làm tỉnh nếu để ách tắc trong việc giải ngân nguồn vốn vay
giải quyết việc làm và người lao động xuất khẩu của tỉnh. Báo cáo kịp thời với
Hội đồng Quản lý Quỹ giải quyết việc làm tỉnh những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện để chỉ đạo giải quyết.
i) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện kiểm tra,
giám sát quá trình sử dụng vốn vay của người vay; tổng hợp báo cáo định kỳ
tháng, quý, 6 tháng, năm; Báo cáo đột xuất về tình hình và kết quả cho vay về Sở
Lao động - TB&XH, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; Phối hợp với
Sở Lao động - TB&XH kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chỉ tiêu về
tạo việc làm mới, các hoạt động cho vay vốn.
k) Chỉ đạo Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã
hội cấp huyện báo cáo Phòng Lao động - TB&XH cấp huyện kết quả cho vay từ
Quỹ giải quyết việc làm định kỳ quý, 6 tháng, hàng năm và đột xuất theo yêu cầu.
Điều 19. Trách
nhiệm của UBND các huyện, thành phố, thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn
1. UBND các huyện, thành phố,
thị xã
a) Xây dựng Kế hoạch giải quyết
việc làm hàng năm và 5 năm của địa phương; Kế hoạch sử dụng, quản lý Quỹ
giao hàng năm và tổ chức thực hiện; chỉ đạo các cơ quan liên quan hướng dẫn xây
dựng dự án vay vốn và quyết định phê duyệt cho vay dự án thuộc thẩm quyền đồng
thời chịu trách nhiệm về tính hiệu quả các chỉ tiêu tạo việc làm mới và bảo tồn
Quỹ được giao.
b) Chỉ đạo tổ chức triển khai chính sách hỗ trợ,
vay vốn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài của tỉnh đến các xã, phường, thị
trấn. Phối hợp xử lý trường hợp lao động nhận tiền hỗ trợ nhưng không xuất cảnh
được. Nắm bắt thông tin, khó khăn, vướng mắc về các chính sách hỗ trợ, vay vốn
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài để xem xét giải quyết hoặc báo cáo UBND tỉnh
giải quyết theo thẩm quyền.
c) Phối hợp với Ngân hàng
Chính sách xã hội kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của người vay; tổng
hợp báo cáo định kỳ quý, 6 tháng, năm và đột xuất báo cáo về tình hình, kết quả
thực hiện về Sở Lao động -TB&XH khi có yêu cầu.
d) Tham gia kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện chỉ tiêu về tạo việc làm mới và các hoạt động cho
vay vốn của Quỹ theo Kế hoạch của Sở Lao động- TB&XH.
đ) Thẩm định và chi trả chi phí cho các trường hợp người lao động đã xuất cảnh hoặc đã nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi
phí đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trước ngày 01/01/2016 mà chưa được hỗ
trợ thì thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Quyết định
số 44/2014/QĐ-UBND ngày 29/9/2014 của UBND tỉnh trình Sở Tài chính đề
nghị UBND tỉnh cấp bổ sung.
2. UBND xã, phường, thị trấn
a) Tổ chức triển khai, phổ biến các chính sách hỗ
trợ, vay vốn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài của tỉnh cho nhân dân trên địa
bàn. Nắm bắt thông tin, khó khăn, vướng mắc về các chính sách hỗ trợ, vay vốn
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài để xem xét giải quyết hoặc báo cáo UBND cấp
huyện, Sở Lao động-TB&XH giải quyết theo thẩm quyền.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác
nhận đối tượng vay vốn; xác nhận về tính hợp pháp của đối tượng vay hiện đang
cư trú trên địa bàn.
c) Xác nhận đơn đề nghị hỗ trợ chi phí và các giấy
tờ khác theo quy định của người lao động để hoàn thiện hồ sơ hỗ trợ chi phí đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài; tổng hợp báo cáo tình hình và kết quả thực
hiện về UBND cấp huyện.
d) Phối hợp với các cơ quan
liên quan trong việc lập hồ sơ vay vốn, thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn và xử
lý nợ của các dự án trên địa bàn;
đ) Phối hợp với Trung tâm Đào tạo lao động xuất khẩu
trong việc xử lý trường hợp người lao động không xuất cảnh khi đã nhận tiền hỗ
trợ.
Điều 20. Trách nhiệm của Trung
tâm Đào tạo Lao động xuất khẩu tỉnh Vĩnh Phúc
1. Tiếp nhận và quản lý nguồn kinh phí hỗ trợ. Trực
tiếp tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí đi làm việc ở nước
ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản của người lao động và chi trả kinh phí
hỗ trợ đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng, đúng định mức. Phối hợp với UBND các
xã, phường, thị trấn trong việc xử lý trường hợp người lao động không xuất cảnh
khi đã nhận tiền hỗ trợ.
2. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban chỉ đạo giải
quyết việc làm tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - TB&XH nếu thực hiện không đúng
quy định trong việc tiếp nhận, thẩm định và chi trả kinh phí hỗ trợ.
3. Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội; phòng
Lao động-TB&XH cấp huyện; UBND cấp xã và các doanh nghiệp dịch vụ trên địa
bàn tỉnh hướng dẫn, hỗ trợ người lao động hoàn thiện hồ sơ hỗ trợ chi phí đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật
Bản theo quy định.
4. Tuyên truyền cho người lao động, doanh nghiệp dịch
vụ về chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động của tỉnh.
5. Trước ngày 20/9 hàng năm lập dự toán kinh phí hỗ
trợ (phần kinh phí hỗ trợ chia theo thị trường Nhật Bản và các nước khác) cho
người lao động đi làm việc, đi thực tập sinh kỹ thuật có thời hạn ở nước ngoài
trên địa bàn gửi về Sở Lao động - TB&XH.
6. Định kỳ hàng năm Trung tâm Đào tạo Lao động xuất
khẩu phải thanh quyết toán kinh phí với cơ quan tài chính cấp trên theo quy định
hiện hành.
Điều 21. Trách nhiệm của doanh
nghiệp dịch vụ XKLĐ đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh
1. Doanh nghiệp dịch vụ xuất khẩu lao động đưa lao
động tỉnh Vĩnh Phúc đi làm việc ở nước ngoài phải thực hiện trách nhiệm thông
báo việc tuyển lao động trên địa bàn tỉnh với Sở Lao động -TB&XH theo quy định
của pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài theo hợp đồng.
2. Nắm bắt kịp thời các chính sách hỗ trợ, vay vốn
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài của tỉnh để thực hiện trách nhiệm hoàn thiện
hồ sơ cho người lao động theo quy định.
3. Có trách nhiệm thông báo cho Trung tâm Đào tạo
lao động xuất khẩu những trường hợp người lao động Vĩnh Phúc không xuất
cảnh được.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ tình hình đưa
lao động Vĩnh Phúc đi làm việc ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản
với Sở Lao động-TB&XH Vĩnh Phúc theo quy định.
Điều 22. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Đoàn thể Chính trị - Xã hội tỉnh
1. Tuyên truyền, vận động để nhân dân hiểu chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chính sách của tỉnh về
xuất khẩu lao động. Tuyên truyền cho người lao động rèn luyện, học tập nâng cao
chất lượng lao động, giải quyết được việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững.
2. Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể
Chính trị-Xã hội các cấp tuyên truyền đến người dân về chính sách hỗ trợ về giải
quyết việc làm của tỉnh.
3. Giám sát việc thực hiện các chính sách hỗ trợ xuất
khẩu lao động của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ.
Điều 23. Trách nhiệm của các Tổ
chức chính trị - xã hội, Tổ Tiết kiệm và vay vốn ở địa phương
1. Nhận ủy thác trong việc quản lý Quỹ giải quyết
việc làm theo quy định.
2. Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho
vay trong quá trình hướng dẫn xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn; thực hiện thẩm
định, giải ngân, thu hồi vốn và đôn đốc xử lý nợ;
3. Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện của các dự án trong việc sử dụng vốn
vay.
Điều 24. Trách nhiệm của người
lao động và người được ủy quyền
1. Cung cấp, kê khai đầy đủ, đúng quy trình, trình
tự, hồ sơ có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung kê
khai.
2. Thực hiện đầy đủ các nội dung cần thiết của đơn
vị, tổ chức tiếp nhận hồ sơ hỗ trợ chi phí và vay vốn khi yêu cầu.
3. Khi đã nhận tiền hỗ trợ, vay vốn mà không xuất cảnh
đi làm việc ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng, người
nhận tiền hỗ trợ phải hoàn trả lại tiền hỗ trợ, trả lại vốn vay theo quy định.
Điều 25. Chế độ thông tin, báo
cáo
1. Định kỳ ngày 20 hàng tháng, quý (ngày 20 của
tháng cuối quý), 6 tháng (ngày 20/6), năm (ngày 20/12) và đột
xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền:
a) UBND các huyện, thành, thị báo cáo
công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, đi thực tập sinh ở Nhật
Bản theo hợp đồng với Sở Lao động - TB&XH.
b) Trung tâm Đào tạo Lao động Xuất khẩu tỉnh báo
cáo kết quả hỗ trợ chi phí cho người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản với Sở Lao động -
TB&XH;
c) Ngân hàng Chính sách xã hội
báo cáo cho vay đi làm việc ở nước ngoài, đi thực tập sinh ở Nhật Bản theo hợp
đồng từ Quỹ giải quyết việc làm tỉnh với Sở Lao động - TB&XH.
d) Các cơ quan, đơn vị căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao báo cáo về công tác đưa lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng với Sở Lao động - TB&XH.
đ) Sở Lao động-TB&XH tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
về công tác xuất khẩu lao động.
2. Hàng năm các cấp, các ngành liên quan căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao tổ chức kiểm tra, sơ kết, đánh giá việc thực hiện Nghị
quyết, các quyết định về giải quyết việc làm của tỉnh, kịp thời động viên, khen
thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích và khắc phục những tồn tại, hạn chế.
Điều 26. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với những người lao động
đã xuất cảnh hoặc đã nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài trước ngày 01/01/2016 mà chưa được hỗ trợ thì được hỗ trợ theo quy
trình quy định tại Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày
29/9/2014 của UBND tỉnh.
2. Đối với các trường hợp được duyệt vay vốn trước thời điểm ngày 01/01/2016 thì thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 33/2012/QĐ-UBND ngày 15/10/2012 và Quyết định số
39/2014/QĐ-UBND ngày 03/9/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối với các trường hợp không thuộc đối tượng điều
chỉnh tại Quy định này thì thực hiện theo văn bản hiện hành của Trung ương.
Điều 27. Điều khoản thi hành
Các văn bản dẫn chiếu để áp dụng trong Quy định này
nếu được sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng văn bản mới thì sẽ được dẫn chiếu
áp dụng theo các văn bản mới đó. Các tổ chức, cá nhân do thực hiện không đúng
Quy định này sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương cần phản ánh kịp thời với Sở
Lao động - TB&XH để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo đúng quy định của pháp luật./.