QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18 /2015/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Quảng Bình )
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về bình ổn giá, hàng hóa dịch vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh định giá, đăng ký giá,
kê khai giá và thẩm định giá trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các
cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động trong
lĩnh vực giá, thẩm định giá trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá
1. Tổ
chức triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn giá, quyết định về giá hàng
hóa, dịch vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các bộ quản lý
ngành liên quan, thực hiện chương trình bình ổn thị trường phù hợp với thực tế
của địa phương;
2.
Ban hành và bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền;
3.
Quyết định áp dụng, tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn giá trên
địa bàn theo thẩm quyền được phân cấp;
4. Định
giá hàng hóa, dịch vụ; quy định trình tự thẩm định và quyết định giá đối với
hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
5. Tổ
chức thực hiện kê khai giá, đăng ký giá, niêm yết giá và hiệp thương giá;
6. Kiểm
tra yếu tố hình thành giá theo quy định của pháp luật;
7. Tổ
chức thu thập, lưu trữ cơ sở dữ liệu về giá, phân tích và xử lý các thông tin
giá cả thị trường;
8. Thực hiện quản lý
nhà nước về hoạt động thẩm định giá trên địa bàn tỉnh. Thẩm định giá tài sản
nhà nước quy định tại Khoản 2, Điều 31 và Điều 44 Luật giá và Điều 23 Nghị định
số 89/2013/NĐ-CP theo các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản
nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
9. Kiểm tra, thanh tra
việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá và
các quy định khác của
pháp luật có liên quan; giải quyết, khiếu nại tố cáo và xử lý các vi phạm pháp
luật về giá, thẩm định giá theo thẩm quyền.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 4. Bình ổn giá
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện biện pháp bình ổn giá do Chính
phủ quyết định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bộ quản lý ngành liên quan;
chủ động thực hiện chương trình bình ổn thị trường phù hợp với tình hình thực tế
tại địa phương.
2. Trong
trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ, căn cứ tình hình thực
tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp áp dụng bình ổn
giá theo thẩm quyền quy định tại Khoản 6, Điều 7 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP, cụ
thể như sau:
a) Điều hòa cung cầu một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu
trên địa bàn;
b) Các biện pháp về tài chính, tiền tệ phù hợp với quy
định của pháp luật;
c) Đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
bình ổn giá theo quy định;
d) Kiểm tra yếu tố hình thành giá; kiểm soát hàng hóa
tồn kho; kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa hiện có trên địa bàn;
đ) Áp dụng biện pháp hỗ trợ về giá phù hợp với quy định
của pháp luật và các cam kết quốc tế;
e) Định giá cụ thể giá tối đa, giá tối thiểu
hoặc khung giá hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần thiết để phục vụ sản xuất, tiêu
dùng.
3. Tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn
giá đã được Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, hướng dẫn của các bộ,
ngành Trung ương, các sở, ban, ngành của tỉnh. Trường hợp không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4.
Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá theo quy định tại Điều 15 Luật
Giá và Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP.
Điều
5. Hàng hóa dịch vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá
1. Danh mục hàng hóa,
dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Giá các loại đất; giá
các loại nhà, vật kiến trúc và công trình xây dựng; giá các loại tài sản là cây
trồng, hỗ trợ nuôi trồng thủy sản, phần lăng mộ và hỗ trợ di chuyển trên đất để
tính bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất;
b) Giá cho thuê đất, thuê mặt nước;
c) Giá rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu;
d) Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ
được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở;
đ) Giá nước sạch
sinh hoạt;
e) Giá cho thuê tài sản Nhà nước là công trình kết cấu
hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;
g) Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp
công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất,
kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo áp dụng đối với cơ sở giáo dục
mầm non, phổ thông công lập thuộc tỉnh;
i) Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
k) Mức trợ
giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận
chuyển chi từ ngân sách địa phương và Trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa
được trợ
giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết
yếu
thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải
đảo;
l) Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
2. Phân công trách nhiệm
xây dựng phương án giá:
a) Bảng giá các loại đất;
xác định giá đất cụ thể và hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Điểm b, Khoản
2, Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất: Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Hệ số điều chỉnh
giá đất quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; giá cho thuê đất, thuê mặt nước; giá cho thuê tài sản Nhà nước là công trình kết cấu
hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;
giá các loại tài sản là cây trồng, hỗ trợ nuôi trồng thủy sản, phần lăng mộ và
hỗ trợ di chuyển để tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất: Sở Tài
chính;
c) Giá rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ
được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở;
giá các loại nhà, vật kiến trúc và công trình xây dựng trên đất để tính bồi thường
thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất: Sở Xây dựng;
đ) Giá nước sạch sinh hoạt tại đô thị: Đơn vị sản xuất, cung cấp nước sạch thực hiện
(có ý kiến của Sở Xây dựng); giá nước
sạch sinh hoạt tại nông thôn: Đơn vị sản xuất,
cung cấp nước sạch thực hiên (có ý kiến của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn);
e) Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp
công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất,
kinh doanh sử dụng ngân sách nhà nước: Đơn vị
được giao nhiệm vụ thực hiện (có ý kiến của cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh
vực);
g) Giá dịch vụ
giáo dục, đào tạo áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập
thuộc tỉnh: Sở Giáo dục và Đào tạo;
h) Giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm
vi quản lý của địa phương: Sở Y tế;
i) Mức trợ
giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận
chuyển chi từ ngân sách địa phương và Trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ
hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng
hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi,
vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Ban Dân tộc thực hiện (có ý kiến của Sở Giao
thông Vận tải);
k) Giá hàng
hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành: Thực hiện theo hướng
dẫn của Chính phủ, Bộ Tài chính và các bộ quản lý ngành.
3. Quy định
trình tự, quy trình thẩm định phương án giá đối với hàng hóa dịch vụ thuộc thẩm
quyền quyết định giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Cơ quan được
phân công xây dựng phương án giá theo quy định tại Khoản 2 Điều này có trách
nhiệm lập hồ sơ phương án giá theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP, Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC, gửi lấy ý kiến bằng văn bản
của các cơ quan có liên quan; tổng hợp phương án giá gửi Sở Tài chính đề nghị
thẩm định;
b) Trên cơ sở
ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, cơ quan được phân công xây dựng phương án
giá hoàn chỉnh phương án giá, gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị quyết định giá
(theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 8 Thông tư số 56/2014/TT-BTC).
c) Trường hợp
hàng hóa dịch vụ mà pháp luật chuyên ngành có quy định khác về trình tự, quy
trình thẩm định phương án giá, thì thực hiện theo quy định của pháp luật đó.
Điều 6. Đăng ký giá, kê khai giá
1. Sở Tài
chính chủ trì cùng các sở quản lý ngành và các cơ quan liên quan trình Ủy ban
nhân dân tỉnh thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đăng ký giá, kê khai giá.
2. Căn cứ tình
hình thực tế của địa phương tại từng thời điểm, Sở Tài chính chủ trì cùng các sở
quản lý ngành và các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hàng
hóa dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai giá tại địa phương theo quy định tại Khoản
3, Điều 15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP.
3. Phân công
trách nhiệm của các cơ quan, địa phương trong việc tiếp nhận và rà soát biểu mẫu
đăng ký giá, văn bản kê khai giá:
a) Sở Công
Thương:
- Tiếp nhận và
rà soát biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa thực hiện
bình ổn giá quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1, Điều 3 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP đối với các tổ chức do Văn phòng Cục Thuế quản lý;
- Tiếp nhận và
rà soát văn bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa thực hiện
bình ổn giá quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1, Điều 3 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá đối
với các tổ chức do Văn phòng Cục Thuế quản lý.
b) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tiếp nhận và
rà soát biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa thực hiện
bình ổn giá quy định tại Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 1, Điều 3 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP đối với các tổ chức do Văn phòng Cục Thuế quản lý;
- Tiếp nhận và
rà soát văn bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa thực hiện
bình ổn giá quy định tại Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 1, Điều 3 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá và
hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 15 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP đối với các tổ chức do Văn phòng Cục Thuế quản lý.
c) Sở Y tế:
- Tiếp nhận và
rà soát biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa thực hiện
bình ổn giá quy định tại Điểm h, Điểm l, Khoản 1, Điều 3 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP đối với các tổ chức do Văn phòng Cục Thuế quản lý;
- Tiếp nhận và
rà soát văn bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa thực hiện
bình ổn giá quy định tại Điểm h, Điểm l, Khoản 1, Điều 3 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá và
hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm k, Điểm m, Khoản 1, Điều 15 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP đối với các tổ chức do Văn phòng Cục Thuế quản lý;
d) Sở Tài
chính:
- Tiếp nhận và
rà soát biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa thực hiện
bình ổn giá quy định tại Điểm g, Điểm i, Điểm k, Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
đối với các tổ chức do Văn phòng Cục Thuế quản lý;
- Tiếp nhận và
rà soát văn bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa thực hiện
bình ổn giá quy định tại Điểm g, Điểm i, Điểm k Khoản 1, Điều 3 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá;
hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm c, Điểm n, Khoản 1, Điều 15 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP và hàng hóa dịch vụ đặc thù do UBND tỉnh quy định đối với các tổ
chức do Văn phòng Cục Thuế quản lý;
đ) Sở Xây dựng:
Tiếp nhận và
rà soát văn bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều
15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP đối với các tổ chức do Văn phòng Cục Thuế quản
lý;
e) Sở Giao
thông Vận tải:
Tiếp nhận và
rà soát văn bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm e, Điểm g, Điểm
i, Điểm l, Khoản 1, Điều 15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP đối với các tổ chức do
Văn phòng Cục Thuế quản lý;
g) Sở Giáo dục
và Đào tạo:
Tiếp nhận và
rà soát văn bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa thực hiện
bình ổn giá quy định tại Điểm đ, Điểm h Khoản 1, Điều 15 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP đối với các tổ chức do Văn phòng Cục Thuế quản lý;
h) Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) có trách nhiệm phân
công cho các phòng, ban, đơn vị thuộc cấp huyện:
- Tiếp nhận và
rà soát biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa thực hiện
bình ổn giá quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP đối với
các tổ chức, cá nhân do Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố quản lý;
- Tiếp nhận và
rà soát văn bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa thực hiện
bình ổn giá quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP trong thời
gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá; hàng hóa, dịch vụ quy định tại
Khoản 1, Điều 15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và hàng hóa dịch vụ đặc thù do Uỷ
ban nhân dân tỉnh quy định đối với các tổ chức, cá nhân do Chi cục Thuế các huyện,
thị xã, thành phố quản lý.
i) Hàng hóa, dịch
vụ mà pháp luật chuyên ngành có quy định về đăng ký giá thì thực hiện theo quy
định của pháp luật đó;
k) Hàng hóa, dịch
vụ mà pháp luật chuyên ngành có quy định về kê khai giá thì thực hiện theo quy
định của pháp luật đó.
Điều 7. Thẩm định giá của nhà nước
1. Tài sản nhà
nước phải thẩm định giá thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 31 và Điều 44
Luật Giá; Điều 23, Nghị định số 89/2013/NĐ-CP.
2. Quy định tài sản nhà nước có giá trị lớn tại Điểm d, Khoản
1 Điều 23 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP sau khi đã thuê doanh nghiệp thẩm định giá
theo quy định của pháp luật về thẩm định giá, phải có ý kiến thẩm định của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền:
a) Đối với tài
sản mua sắm, sửa chữa có giá trị đơn chiếc hoặc tổng giá trị một lần mua sắm, sửa
chữa từ 500 triệu đồng trở lên;
b) Đối với tài
sản nhà nước thanh lý, bán, cho thuê hoặc đi thuê tài sản nhà nước theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có nguyên giá từ 500 triệu đồng
trở lên/01 đơn vị tài sản.
3. Phân công
trách nhiệm cho các cơ quan trong việc thẩm định giá đối với tài sản nhà nước:
a) Sở Tài
chính:
- Thẩm định
giá mua sắm, sửa chữa tài sản có giá trị đơn chiếc từ 100 triệu đồng trở lên hoặc
tổng giá trị tài sản tính cho một lần mua sắm, sửa chữa từ 100 triệu đồng trở
lên cho các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc (sau đây gọi
chung là đơn vị cấp tỉnh);
- Thẩm định
giá tài sản nhà nước để bán, thanh lý, cho thuê hoặc đi thuê tài sản phục vụ hoạt
động của cơ quan nhà nước thuộc thẩm quyền xử lý tài sản của Chủ tịch UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Tài chính theo quy định phân cấp quản lý tài sản hiện hành.
b) Phòng Tài
chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố:
- Thẩm định
giá mua sắm, sửa chữa tài sản có giá trị đơn chiếc từ 50 triệu đồng trở lên hoặc
tổng giá trị tài sản tính cho một lần mua sắm, sửa chữa từ 50 triệu đồng trở
lên cho các phòng, ban, đơn vị, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực thuộc
các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là đơn vị cấp huyện);
- Thẩm định
giá tài sản nhà nước để bán, thanh lý, cho thuê hoặc đi thuê tài sản phục vụ hoạt
động của cơ quan nhà nước thuộc thẩm quyền xử lý tài sản của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện theo quy định phân cấp quản lý tài sản hiện hành.
c) Đơn vị cấp
tỉnh:
- Thẩm định
giá mua sắm, sửa chữa tài sản có giá trị đơn chiếc dưới 100 triệu đồng hoặc tổng
giá trị tài sản tính cho một lần mua sắm, sửa chữa dưới 100 triệu đồng và tự chịu
trách nhiệm về quyết định của mình;
- Thẩm định
giá tài sản nhà nước để bán, thanh lý, cho thuê hoặc đi thuê tài sản phục vụ hoạt
động của đơn vị thuộc thẩm quyền xử lý tài sản của Thủ trưởng đơn vị theo quy định
phân cấp quản lý tài sản hiện hành và tự chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
d) Đơn vị cấp
huyện:
- Thẩm định
giá mua sắm, sửa chữa tài sản có giá trị đơn chiếc dưới 50 triệu đồng hoặc tổng
giá trị tài sản tính cho một lần mua sắm, sửa chữa dưới 50 triệu đồng và tự chịu
trách nhiệm về quyết định của mình;
- Thẩm định
giá tài sản nhà nước để bán, thanh lý, cho thuê hoặc đi thuê tài sản phục vụ hoạt
động của đơn vị thuộc thẩm quyền xử lý tài sản của Thủ trưởng đơn vị theo quy định
phân cấp quản lý tài sản hiện hành và tự chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
4. Hội đồng thẩm
định giá (quy định tại Điều 28, Nghị định số 89/2013/NĐ-CP)
a) Hội đồng thẩm định giá được thành lập để thẩm định giá
tài sản mua sắm, sửa chữa có giá đơn chiếc hoặc tổng giá trị một lần mua sắm, sửa
chữa từ 500 triệu đồng trở lên; tài sản nhà nước để bán, thanh lý, cho thuê hoặc
đi thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; mua bán tài sản thuộc bí mật nhà nước;
không thuê được doanh nghiệp thẩm định giá.
b) Hội đồng thẩm
định giá tài sản cấp tỉnh do Sở Tài chính quyết định thành lập, lãnh đạo Sở Tài
chính làm Chủ tịch hội đồng, các thành viên khác gồm:
- Đại diện đơn
vị có tài sản cần thẩm định giá;
- Đại diện
Phòng giá - Công sản Sở Tài chính;
- Các thành
viên khác do Sở Tài chính quyết định, căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản
cần thẩm định giá.
c) Hội đồng thẩm
định giá tài sản cấp huyện do Phòng Tài chính - Kế hoạch quyết định thành lập,
lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch làm Chủ tịch hội đồng, các thành viên khác
gồm:
- Đại diện đơn
vị có tài sản cần thẩm định giá;
- Cán bộ
chuyên môn về quản lý giá - Phòng Tài chính - Kế hoạch;
- Các thành
viên khác do Phòng Tài chính - Kế hoạch quyết định, căn cứ vào tính chất, đặc
điểm của tài sản cần thẩm định giá.
d) Hội đồng thẩm
định giá tài sản của đơn vị do đơn vị quyết định thành lập, Thủ trưởng đơn vị
hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch hội đồng, các thành viên khác gồm:
- Đại diện bộ
phận chuyên môn về giá hoặc tài chính, kế toán của đơn vị;
- Đại diện bộ
phận chuyên môn về giá hoặc tài chính của cơ quan cấp trên;
- Các thành
viên khác do đơn vị quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần
thẩm định giá.
e) Trình tự,
thủ tục thẩm định giá của nhà nước; quyền, nghĩa vụ của Hội đồng thẩm định giá
và thành viên Hội đồng thẩm định giá thực hiện theo các quy định tại Nghị định
số 89/2013/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn.
Chương III
Điều 8. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.
2. Tổ chức thực hiện chính sách giá, triển khai thực hiện các văn bản
pháp luật về giá, quyết định giá của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ và các Bộ,
ngành, Trung ương kịp thời.
3. Quyết định các biện pháp áp dụng bình ổn giá theo quy định tại Khoản
6, Điều 7 Nghị định 177/2013/NĐ-CP.
4. Chủ động áp dụng các biện pháp cần thiết theo chủ trương chính sách của
Nhà nước để bình ổn giá. Quyết định và công bố các biện pháp bình ổn giá đối với
hàng hoá, dịch vụ quan trọng tại địa phương.
5. Quyết định giá một số loại hàng hoá dịch vụ quy định tại Điều 5 của
Quyết định này.
6. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động thẩm định giá thuộc phạm vi
quản lý của địa phương.
7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá
và các quy định khác của pháp luật có liên quan tại địa phương; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giá thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Tham mưu xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý giá, thẩm định giá trên địa bàn tỉnh;
2. Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh những chính sách, biện pháp trong
việc quản lý giá, thẩm định giá trên địa bàn tỉnh;
3. Tổ chức triển khai, thực hiện các văn bản pháp luật về giá, thẩm định
giá và các quyết định về giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ,
ngành Trung ương trên địa bàn;
4. Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm soát giá độc quyền,
chống bán phá giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết trên địa bàn tỉnh;
5. Kiểm tra yếu tố hình thành giá theo quy định của pháp luật; tổ chức
hiệp thương giá theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc khi có đề
nghị của bên mua hoặc bên bán hoặc cả hai bên mua và bán có trụ sở đóng trên địa
bàn tỉnh;
6. Tổng hợp, phân tích và dự báo sự biến động giá trên địa bàn tỉnh; báo
cáo tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá tại địa phương theo
quy định của Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh;
7. Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành những quy định của
pháp luật về quản lý giá, thẩm định giá đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giá, thẩm định giá theo quy định
của pháp luật;
8. Hướng dẫn các cơ quan nhà nước, các tổ chức cá nhân xây dựng và tính
phương án giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo, chủ trì kiểm tra các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định về bình
ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết đối với
hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành mình quản lý;
2. Tham mưu, xây dựng, lập, trình phương án giá hàng hoá, dịch vụ theo
thẩm quyền (quy định tại Khoản 2, Điều 5 Quy định này);
3. Phối hợp với Sở Tài chính trong công tác quản lý nhà nước về giá trên
địa bàn tỉnh;
4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các nội dung quản lý nhà
nước về giá theo thẩm quyền.
Điều 11. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Triển khai đầy đủ và kịp thời các văn bản pháp luật về giá, thẩm định
giá, thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm về giá trên địa bàn để mọi tổ chức,
cá nhân thực hiện theo quy định.
2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các quyết định giá của các cấp
có thẩm quyền trên địa bàn.
3. Phân công
các phòng, ban, đơn vị có liên quan tổ chức tiếp nhận đăng ký giá, kê khai giá
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính.
4. Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch và các phòng, ban chuyên môn có
liên quan kiểm tra việc chấp hành các quy định về đăng ký giá, kê khai giá,
niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa
bàn; thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ, hàng tháng và đột xuất về giá
thị trường với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính; lưu trữ cơ sở dữ liệu về
giá trên địa bàn.
5. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các nội dung quản lý nhà
nước về giá theo thẩm quyền.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Trong quá
trình thực hiện Quy định này nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ban,
ngành, địa phương và các tổ chức cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở
Tài chính để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.