ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 18/2009/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 22 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ
NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2009 - 2010.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 08/2009/TTLT-BXD-BTC-BKHĐT-BNNPTNT-NHNN ngày
19/5/2009 của liên Bộ, ngành: Xây dựng, Tài chính, kế hoạch & đầu tư, Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực
hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2009/NQ-HĐND ngày 13/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Lào Cai phê chuẩn mục tiêu, mức hỗ trợ thực hiện Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2009 - 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lào Cai, tại
Tờ trình số 57/TTr-LĐTBXH ngày 17/6/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2009 - 2010.
Điều 2. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Lao động - TBXH, Xây dựng, Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp & PTNT, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, hội quần chúng; Trưởng Ban chỉ đạo
xoá nhà ở tạm tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo Tây Bắc;
- Các Bộ, ngành: Xây dựng, Kế hoạch & ĐT, Tài chính, Lao động - TBXH,
Ngân hàng CSXHVN;
- TT. TU, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Như Điều 2;
- Các đơn vị thuộc Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Công báo Lào Cai;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, các CV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2009 - 2010.
(Kèm theo Quyết định số 18 /2009/QĐ-UBND ngày 22 /7/ 2009 của UBND tỉnh Lào
Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng, thứ tự ưu tiên, phạm vi áp dụng
1. Đối tượng được
hỗ trợ.
a) Các đối tượng
được hỗ trợ phải có đủ ba điều kiện sau:
- Là hộ nghèo
(theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của
Thủ tướng Chính phủ), đang cư trú tại địa phương, có tên trong danh sách hộ
nghèo do UBND cấp xã quản lý theo kết quả điều tra hộ nghèo tại thời điểm Quyết
định số 167/2008/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành.
- Hộ chưa có nhà ở
hoặc đã có nhà ở nhưng quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không
có khả năng tự cải thiện nhà ở.
- Hộ không thuộc diện
đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg
ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất,
đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống
khó khăn và theo các chính sách hỗ trợ nhà ở khác.
b) Đối với những hộ
nghèo đã được hỗ trợ xây dựng nhà ở theo quy định của các chính sách khác của
Trung ương nhưng nhà ở đã bị sập đổ do thiên tai gây ra mà không có khả năng tự
sửa chữa, xây dựng lại, được UBND cấp xã xác nhận thì đưa vào diện đối tượng được
hỗ trợ nhà ở theo quy định này.
c) Đối với các hộ
nghèo, có khó khăn về nhà ở đã vay tiền từ Ngân hàng Chính sách Xã hội hoặc các
tổ chức tín dụng khác để tự làm nhà ở trước khi Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg
có hiệu lực thi hành, đến nay vẫn chưa trả hết nợ, UBND tỉnh sẽ tổ chức rà
soát, thống kê để bổ sung quy định và xem xét giải quyết cụ thể sau.
d) Đối với hộ gia
đình là đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đã có trong danh sách được hỗ trợ nhà ở
theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg nhưng đến thời điểm Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành vẫn chưa được hỗ trợ nhà ở thì được hưởng
chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định của Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg. Nguồn vốn hỗ trợ cho các đối tượng này được sử dụng từ nguồn vốn
để thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg.
2. Phân loại thứ tự
ưu tiên hỗ trợ.
a) Hộ gia đình có
công với cách mạng.
b) Hộ gia đình là
đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Hộ gia đình
trong vùng thường xuyên xảy ra thiên tai.
d) Hộ gia đình có
hoàn cảnh khó khăn.
đ) Hộ gia đình
đang sinh sống trong vùng đặc biệt khó khăn.
e) Các hộ gia đình
còn lại.
Đối với các hộ gia
đình có cùng mức độ ưu tiên thì việc hỗ trợ được thực hiện trước theo thứ tự
sau:
- Hộ gia đình chưa
có nhà ở (là hộ gia đình chưa có nhà ở riêng, hiện đang phải ở cùng bố mẹ, ở nhờ
nhà của người khác, thuê nhà ở - trừ trường hợp được thuê nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước).
- Hộ gia đình có
đông nhân khẩu và có nhà ở hư hỏng, dột nát (làm bằng các loại vật liệu rẻ tiền,
chất lượng thấp...) có nguy cơ sập đổ, không an toàn khi sử dụng.
- Hộ gia đình có
nhà ở hư hỏng, dột nát (làm bằng các loại vật liệu rẻ tiền, chất lượng thấp...)
có nguy cơ sập đổ, không an toàn khi sử dụng.
3. Phạm vi áp dụng.
Áp dụng đối với
các hộ thuộc diện đối tượng nêu trên đang cư trú tại khu vực không phải đô thị,
bao gồm 146 xã thuộc 9/9 huyện, thành phố (trừ 12 phường của thành phố Lào Cai,
6 thị trấn huyện lỵ của 6 huyện: Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn, Bắc Hà, Bát Xát
và Sa Pa).
Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Hỗ trợ trực tiếp
đến từng hộ gia đình để xây dựng nhà ở theo đúng đối tượng quy định, đảm bảo diện
tích và chất lượng nhà ở theo quy định.
2. Đảm bảo công
khai, dân chủ, minh bạch, tránh thất thoát; đảm bảo phân bổ công bằng và hợp lý
các nguồn lực hỗ trợ.
3. Phù hợp với
phong tục tập quán của mỗi dân tộc, bảo tồn bản sắc văn hoá của từng dân tộc,
phù hợp với điều kiện thực tiễn gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội của từng địa phương.
4. Thực hiện
phương châm: Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp
để xây dựng nhà ở.
5. Kết hợp, lồng
ghép các chương trình đầu tư, hỗ trợ khác của Trung ương và địa phương để phát
huy hiệu quả của chính sách.
6. Chỉ thực hiện hỗ
trợ nhà ở đối với các hộ gia đình thuộc diện đối tượng đã có đất để làm nhà ở.
Đối với các gia đình thuộc diện đối tượng chưa có đất để làm nhà ở hoặc đã có đất
để làm nhà ở nhưng nằm trong khu vực thường xuyên bị thiên tai, sạt lở đất,
không đảm bảo an toàn thì UBND cấp huyện, cấp xã tuỳ theo khả năng, điều kiện của
địa phương bố trí đất ở (phù hợp với quy hoạch) cho các hộ đó trước khi thực hiện
việc hỗ trợ nhà ở.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Bình xét, phê duyệt danh sách hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở
1. Thôn, bản (gọi
chung là thôn) tổ chức bình xét danh sách các hộ gia đình nghèo đề nghị được hỗ
trợ về nhà ở. Trưởng thôn tổ chức họp các hộ dân để thông báo chính sách hỗ trợ
hộ nghèo về nhà ở; bình xét danh sách các hộ gia đình nghèo đề nghị được hỗ trợ
về nhà ở trên cơ sở danh sách hộ nghèo (theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg) do
UBND xã đang quản lý. Cuộc họp phải có đại diện tối thiểu của trên 60% số hộ
gia đình trong thôn và có sự tham gia của đại diện chính quyền cấp xã, Ban Giảm
nghèo cấp xã, đại diện Mặt trận Tổ quốc cấp xã và trưởng thôn (có biên bản cuộc
họp). Danh sách các hộ gia đình nghèo đề nghị được hỗ trợ về nhà ở của thôn được
sắp xếp theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới; được thực hiện công khai tại
thôn. Trưởng thôn hướng dẫn các hộ dân trong danh sách đã được bình xét làm đơn
đăng ký hỗ trợ nhà ở theo mẫu quy định.
2. UBND cấp xã có
trách nhiệm rà soát, tổng hợp nhu cầu của các thôn (danh sách, số lượng hộ, vốn
xây dựng nhà ở) gửi UBND cấp huyện tổng hợp và phê duyệt danh sách được hỗ trợ
để báo cáo UBND cấp tỉnh làm cơ sở lập và phê duyệt Đề án hỗ trợ các hộ nghèo về
nhà ở của tỉnh và xây dựng dự toán kinh phí theo các nguồn vốn để thực hiện.
Điều 4. Yêu cầu về diện tích, quy cách và chất lượng nhà xây dựng mới
Nhà ở của các hộ
dân được hỗ trợ phải đảm bảo vệ sinh môi trường, chắc chắn, bao che kín đáo,
tránh được tác động xấu của khí hậu thời tiết.
- Diện tích sử dụng:
Tối thiểu 24m2/nhà.
- Chất lượng nhà:
Tối thiểu đảm bảo 3 cứng: nền cứng, khung cứng, mái cứng. Tuổi thọ căn nhà từ
10 năm trở lên, theo yêu cầu của từng loại nhà.
- Quy cách: Tất cả
các loại nhà có khẩu độ bước gian tối thiểu 2,2m; tường bao che bằng gạch, gỗ
hoặc trình đất; nền láng xi măng; mái lợp ngói, phiproximăng, tôn; chiều cao cột
quân tối thiểu là 2,7m.
+ Nhà xây phải đảm
bảo tối thiểu: Xây gạch tường 110, nẩy trụ, vữa tam hợp mác 25# trở lên.
+ Nhà khung cột bê
tông tối thiểu: Tiết diện cột (15x15)cm, cốt thép Φ14, thép đai Φ6, bê tông mác
150 # trở lên; vì kèo thép hoặc gỗ từ nhóm III đến nhóm VI.
+ Nhà gỗ phải đảm
bảo tối thiểu 3 hàng chân, cột tròn có đường kính thấp nhất là 18cm, cột vuông
có kích thước tối thiểu (14 x 14)cm, gỗ từ nhóm III đến nhóm VI.
+ Nhà khung sắt phải
đảm bảo đủ khả năng chịu lực.
UBND tỉnh ban hành
một số mẫu nhà điển hình kèm theo dự toán sơ bộ về kinh phí và khối lượng vật
liệu cần thiết để giới thiệu cho nhân dân tham khảo. Các hộ dân có thể dùng mẫu
thiết kế điển hình hoặc tham khảo các mẫu nhà ở truyền thống, thông dụng tại địa
phương để thực hiện làm nhà phù hợp với yêu cầu trên và điều kiện, hoàn cảnh của
hộ.
Điều 5. Mức hỗ trợ, mức vay và phương thức cho vay
1. Mức hỗ trợ.
a) Ngân sách Trung
ương hỗ trợ (hỗ trợ trực tiếp theo định mức và hỗ trợ tỉnh thực hiện đối ứng
20%): 8,4 triệu đồng/hộ đang cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó
khăn và 7,2 triệu đồng/hộ đang cư trú ngoài các đơn vị hành chính thuộc vùng
khó khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg.
b) Ngân sách cấp tỉnh
hỗ trợ: 1,5 triệu đồng/hộ.
c) Ngân sách cấp
huyện hỗ trợ: 0,5 triệu đồng/hộ.
d) Huy động ủng hộ
của các tổ chức, cá nhân: 1,6 triệu đồng/hộ.
Số tiền hỗ trợ
trên chưa bao gồm đất đai, gỗ khai thác từ rừng do Nhà nước quản lý, đóng góp của
bản thân hộ gia đình thuộc diện đối tượng được hỗ trợ và đóng góp bằng công sức,
vật chất của cộng đồng tại thôn, bản nơi cư trú.
Riêng đối với hộ
chính sách người có công đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thuộc diện nghèo, chưa
có nhà ở hoặc nhà ở tạm, ngoài định mức hỗ trợ nêu trên còn được hưởng các hỗ
trợ khác theo quy định hiện hành của tỉnh và Trung ương.
2. Mức vay và
phương thức cho vay.
a) Mức vay: Hộ dân
thuộc đối tượng thụ hưởng được nhận nguồn vốn hỗ trợ từ Nhà nước, cộng đồng, nếu
có nhu cầu thì được vay tín dụng từ Ngân hàng chính sách xã hội để làm nhà ở. Mức
vay tối đa 8 triệu đồng/hộ, lãi suất cho vay 3%/năm. Thời hạn vay là 10 năm,
trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ là 5 năm, mức trả nợ mỗi
năm tối thiểu là 20% tổng số vốn đã vay.
b) Phương thức cho
vay: Ngân hàng CSXH thực hiện phương thức uỷ thác cho vay thông qua các tổ chức
chính trị xã hội hoặc trực tiếp cho vay. Đối với phương thức cho vay uỷ thác
qua các tổ chức chính trị xã hội, quản lý vốn bằng tiền, ghi chép kế toán và tổ
chức giải ngân đến người vay do Ngân hàng CSXH thực hiện.
Đối với những hộ
được hỗ trợ vốn của Nhà nước nhưng không vay vốn của Ngân hàng Chính sách Xã hội
thì vẫn phải cam kết và thực hiện làm nhà mới theo yêu cầu diện tích, quy cách,
chất lượng quy định tại Điều 4.
Điều 6. Nguồn vốn thực hiện
1. Vốn ngân sách.
- Ngân sách Trung
ương hỗ trợ trực tiếp các hộ theo định mức và hỗ trợ địa phương 20% để thực hiện
đối ứng theo quy định.
- Ngân sách tỉnh,
ngân sách cấp huyện hỗ trợ từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi, thu tiền sử dụng đất.
2. Vốn vay Ngân
hàng chính sách xã hội.
Chi nhánh Ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh Lào Cai bảo đảm đủ kinh phí cho các hộ dân thuộc diện
đối tượng vay theo mức quy định.
3. Nguồn vốn hỗ trợ
huy động từ cộng đồng.
- Nguồn vốn được
Ban điều phối chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở Trung ương phối hợp với Uỷ
ban Trung ương MTTQ Việt Nam phân bổ cho địa phương.
- Nguồn vốn huy động
Quỹ “Ngày vì người nghèo” và các nguồn huy động khác ở địa phương do Uỷ ban
MTTQ tỉnh Lào Cai phát động.
- Các nguồn kinh
phí do các tổ chức, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm đóng góp cho chương trình hỗ
trợ hộ nghèo về nhà ở và chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với
các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.
Nguồn vốn do các cấp
trong tỉnh huy động được thống nhất quản lý tại cấp tỉnh để phân bổ cho các địa
phương. Căn cứ vào nguồn vốn, chỉ tiêu hỗ trợ hàng năm và nguồn huy động thu được,
Ban chỉ đạo xoá nhà tạm của tỉnh phối hợp với Uỷ ban MTTQ tỉnh tổng hợp, cân đối
và tiến hành phân bổ cho các huyện, thành phố đảm bảo tính hợp lý, công bằng,
phù hợp với định mức hỗ trợ quy định chung của tỉnh và đáp ứng yêu cầu của các
nhà tài trợ.
4. Đối với các cơ
quan đơn vị, tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp, cá nhân muốn đóng góp công sức
trong việc xây dựng nhà thì đăng ký với các huyện, thành phố để được giới thiệu
đến các hộ được hỗ trợ.
Điều 7. Cấp phát và thanh toán vốn hỗ trợ làm nhà ở
1. Lập dự toán và
phân bổ kinh phí.
- Căn cứ Quyết định
số 715/QĐ-UBND ngày 27/3/2009 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2009 - 2010, Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - TB&XH, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng dự toán ngân sách thực
hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ở địa phương; trong đó, xác định rõ nguồn hỗ
trợ từ ngân sách Trung ương, nguồn vốn đối ứng của địa phương (gồm phần ngân
sách địa phương bảo đảm, phần ngân sách Trung ương hỗ trợ bổ sung phần vốn đối ứng
đối với những địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách Trung ương) và các
nguồn vốn huy động khác. Dự toán kinh phí được phân kỳ theo kế hoạch thực hiện
của địa phương, đảm bảo tính khả thi, phù hợp thực tế, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
UBND tỉnh xem xét,
phê duyệt kế hoạch vốn đầu tư thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của địa
phương để trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và Ngân hàng
Chính sách Xã hội Việt Nam.
- Trên cơ sở Kế hoạch
hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở hàng năm, Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo xoá nhà ở tạm
tỉnh (Sở Lao động - TB&XH) chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ
quan liên quan lập phương án phân bổ dự toán ngân sách, chi tiết theo từng huyện,
thành phố báo cáo Ban chỉ đạo xoá nhà ở tạm tỉnh xem xét, trình UBND tỉnh để
trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trong dự toán ngân sách địa phương hàng
năm.
Căn cứ Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh giao dự toán cho các huyện, thành phố.
Căn cứ mức kinh phí được UBND tỉnh giao, UBND cấp huyện quyết định phân bổ nguồn
vốn hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và thông báo cho từng xã (chi tiết theo từng hộ).
Căn cứ quyết định
của UBND cấp huyện, UBND cấp xã thông báo công khai mức hỗ trợ đến từng thôn và
từng hộ dân.
2. Quản lý vốn.
- Việc quản lý
kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định tại Quyết
định số 167/2008/QĐ-TTg cho các địa phương và cho từng hộ gia đình phải chặt chẽ,
đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối tượng; UBND cấp xã phải lập danh sách cho từng
hộ dân ký nhận kinh phí.
- Căn cứ quyết định
của UBND cấp huyện, phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện cấp phát bằng lệnh chi
tiền qua Kho bạc Nhà nước cho UBND cấp xã để rút tiền mặt cấp phát trực tiếp
cho các hộ dân (UBND cấp xã mở tài khoản tiền gửi để quản lý, thanh toán riêng
khoản kinh phí này và quyết toán với ngân sách cấp huyện, không quyết toán vào
ngân sách cấp xã).
3. Cấp phát, giải
ngân.
- Phòng Tài chính
- Kế hoạch cấp huyện và UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Kho bạc Nhà nước
thực hiện cấp phát, thanh toán và kiểm soát chi ngân sách đối với các khoản
kinh phí hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định.
- Mức thanh toán tối
đa cho hộ dân không vượt quá mức quy định được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp hộ dân
có nhu cầu tạm ứng tiền để tự mua nguyên, vật liệu làm nhà ở thì được tạm ứng lần
đầu tối đa bằng 60% mức ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho hộ gia đình; nếu hộ gia
đình đã hoàn thành việc xây dựng phần móng và thân nhà, thì mức tạm ứng tối đa
bằng 90% mức ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho hộ gia đình.
- Khi có Biên bản
xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng, UBND cấp xã thực hiện thanh
toán nốt số tiền còn lại và quyết toán toàn bộ số tiền hỗ trợ làm nhà đối với hộ
dân, cũng như toàn bộ số hộ dân trong xã được hỗ trợ làm nhà trong năm.
4. Báo cáo và quyết
toán.
Kinh phí ngân sách
Trung ương hỗ trợ cho các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ hỗ nghèo về
nhà ở theo quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg được hạch toán, quyết
toán thu, chi ngân sách cấp huyện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và
các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Hàng tháng, UBND cấp
huyện báo cáo Sở Lao động - TBXH, Sở Tài chính về kết quả thực hiện Chương
trình, tiến độ thanh toán vốn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 8. Quy định về giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- UBND các huyện, thành
phố tiến hành rà soát lập danh sách các hộ gia đình, cá nhân chưa được giao đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xây dựng, phê duyệt, thực hiện phương
án giao đất.
+ Đối với các hộ
đã có đất ở sử dụng ổn định thì UBND cấp xã, cấp huyện hướng dẫn làm thủ tục
xin giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Đối với những hộ
chưa có đất ở, cần bố trí một khu vực mới để giao đất cho các hộ gia đình
nghèo, UBND cấp xã và UBND cấp huyện có trách nhiệm lập phương án trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cho phù hợp, trên cơ
sở quy hoạch mới này để bố trí sắp xếp giao đất cho hộ nghèo.
- Việc giao đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Điều 9. Khai thác gỗ rừng hỗ trợ làm nhà
1. Việc khai thác
gỗ hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở thực hiện theo Quy chế khai thác gỗ và lâm sản
khác ban hành kèm theo Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN&PTNT của Bộ Nông nghiệp
& PTNT, đối với các loại rừng như sau:
- Các khu rừng được
phép khai thác là rừng sản xuất, rừng phòng hộ được Nhà nước giao cho các tổ chức
kinh tế, ban quản lý rừng phòng hộ, hộ gia đình, cá nhân và rừng chưa có chủ hiện
do UBND cấp xã quản lý.
- Rừng trồng có
nguồn gốc vốn ngân sách Nhà nước, vốn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức
quốc tế được Nhà nước giao cho các tổ chức, doanh nghiệp, ban quản lý rừng
phòng hộ.
2. Số lượng, chủng
loại gỗ.
Khối lượng khai
thác tối đa cho mỗi hộ làm nhà ở mới không quá 6m3 gỗ tròn, từ nhóm III đến
nhóm VIII.
3. Các hình thức tổ
chức khai thác.
UBND cấp huyện
thông báo về số hộ, khối lượng gỗ được phép khai thác của từng thôn, bản trong
phạm vi từng xã.
+ UBND cấp xã chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện, thành phố thống nhất với chủ
rừng và cán bộ kiểm lâm địa bàn hướng dẫn các hộ được hỗ trợ làm nhà trực tiếp
đến các khu rừng để xác định những cây gỗ được chặt, sau đó lập biên bản bàn
giao để các hộ khai thác hoặc tổ chức lực lượng khai thác giúp đỡ các hộ có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (như già cả, neo đơn, tàn tật) trên nguyên tắc phải
đảm bảo an toàn lao động và khai thác đúng đối tượng, chủng loại, khối lượng gỗ
được phê duyệt.
Những xã không có
rừng hoặc không có đủ khối lượng gỗ để cung cấp cho các hộ nghèo thì UBND xã
báo cáo UBND huyện để điều chuyển địa bàn khai thác.
Trong khai thác hạn
chế việc mở mới đường vận chuyển bằng ô tô; trường hợp gỗ lớn, địa hình phức tạp
thì có thể xẻ sơ chế tại rừng, khai thác gỗ xong phải được kiểm lâm địa bàn hoặc
cán bộ xã kiểm tra, nghiệm thu và xác nhận.
Điều 10. Các điều kiện, yêu cầu đối với hộ gia đình được hỗ trợ
- Hộ gia đình
trong danh sách hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở phải có đơn đăng ký hỗ trợ nhà ở
theo mẫu, đề xuất lựa chọn mẫu nhà, phương thức xây dựng nhà ở (tự làm là
chính, trường hợp đặc biệt neo đơn, già yếu có thể nhờ các tổ chức, đoàn thể
giúp đỡ), cam kết làm nhà theo đúng yêu cầu quy cách tối thiểu.
- Các hộ gia đình
sau khi nhận được tạm ứng kinh phí hỗ trợ và vốn vay làm nhà ở theo quy định phải
đảm bảo hoàn thành nhà ở chậm nhất sau thời gian 03 tháng. Trường hợp đặc biệt
các hộ tự bỏ thêm công sức và tiền để xây dựng ngôi nhà khang trang hơn thì thời
gian hoàn thành ngôi nhà có thể trên 3 tháng nhưng số tiền được hỗ trợ phải được
sử dụng trong thời gian quy định (có biên bản xác nhận của xã).
- Các hộ gia đình
phải có biện pháp quản lý trong quá trình xây dựng nhà ở; báo cáo chính quyền địa
phương khi hoàn thành các phần việc chính của quá trình xây dựng nhà ở như
móng, thân, mái để tiện cho công tác giám sát, nghiệm thu, ứng vốn và thanh
toán kịp thời.
- Khi hoàn thành
xây dựng nhà ở theo từng giai đoạn và hoàn thành toàn bộ phần xây dựng nhà ở, hộ
gia đình có trách nhiệm thông báo và phối hợp với UBND xã lập biên bản xác nhận
từng giai đoạn.
- Các hộ gia đình
chịu sự chỉ đạo, giám sát của UBND cấp xã để sử dụng tiền hỗ trợ, tiền vay làm
nhà ở đúng mục đích, đảm bảo nhà phải được xây dựng hoàn chỉnh để đưa vào sử dụng.
Điều 11. Hồ sơ hoàn công cho từng hộ được hỗ trợ nhà ở
- Trích danh sách
có tên hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở.
- Đơn đăng ký hỗ
trợ nhà ở của hộ gia đình (mẫu số 01 kèm theo).
- Biên bản xác nhận
tiến độ xây dựng nhà theo từng giai đoạn (giai đoạn I: phần móng và thân; giai
đoạn II: phần mái và hoàn thiện), mỗi giai đoạn 01 bản (mẫu số 02 kèm theo).
- Biên bản xác nhận
hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (mẫu số 03).
- Các chứng từ giải
ngân nguồn vốn hỗ trợ.
- Các chứng từ vay
vốn để làm nhà ở.
(Các mẫu đơn, biên
bản kèm theo quy định này được sử dụng thống nhất theo mẫu quy định tại Thông tư
số 08/2009/TTLT-BXD-BTC-BKHĐT-BNNPTNT-NHNN).
Điều 12. Quản lý nhà ở đã được hỗ trợ
Các hộ đã được hỗ
trợ nhà ở theo Quyết định này được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (nếu
có yêu cầu) và chỉ được phép chuyển nhượng nhà ở sau khi đã trả hết nợ (cả gốc
và lãi) cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Phân công nhiệm vụ
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng
hợp, hướng dẫn các huyện, thành phố xây dựng và thực hiện kế hoạch hàng năm về
chính sách hỗ trợ nhà ở; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để
phân bổ vốn cho Chương trình.
2. Sở Xây dựng: Chủ
trì hướng dẫn các quy định về quản lý quy hoạch xây dựng nhà ở; hướng dẫn tiêu
chí xác định quy cách, quy mô, chất lượng, đơn giá nhà ở được hỗ trợ; hướng dẫn
quy trình, các bước cụ thể xây dựng nhà cho hộ nghèo; chủ trì thiết kế, dự toán
một số mẫu nhà ở phù hợp (tối thiểu 03 mẫu) để giới thiệu rộng rãi cho nhân dân
lựa chọn.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - TB&XH cân đối và
phân bổ nguồn lực hỗ trợ từ Trung ương và nguồn vốn đối ứng của tỉnh cho các
huyện, thành phố thực hiện chính sách; hướng dẫn quy trình lập dự toán, cấp
phát và thanh quyết toán nguồn kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở theo
Đề án; hướng dẫn việc quản lý và sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài tỉnh.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - TB&XH cân đối và phân bổ
các nguồn lực thực hiện kế hoạch hàng năm cho các huyện, thành phố.
5. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: Chủ trì hướng dẫn các quy định về việc khai thác gỗ hỗ
trợ làm nhà như: loại rừng, điều kiện, quy trình khai thác, số lượng, chủng loại
gỗ được khai thác, định mức khai thác, các yêu cầu về công tác quản lý, khai
thác gỗ rừng để hỗ trợ làm nhà ở cho hộ nghèo theo quy hoạch, kế hoạch hàng năm
được duyệt.
6. Chi nhánh Ngân
hàng CSXH tỉnh: Triển khai hướng dẫn thủ tục hồ sơ, thủ tục vay vốn làm nhà và
tổ chức thực hiện cho vay theo nhu cầu của các hộ; thực hiện quản lý vốn vay,
thu hồi nợ vay theo quy định, đảm bảo đơn giản, rõ ràng, thuận tiện.
7. Sở Tài nguyên
và Môi trường: Hướng dẫn các quy định về quy hoạch, cấp đất, bố trí quỹ đất sử
dụng làm nhà ở; hướng dẫn thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho
các hộ nghèo thuộc đối tượng hỗ trợ làm nhà theo quy định.
8. Ban Dân tộc tỉnh:
Phối hợp với Sở Lao động - TB&XH và các cơ quan chức năng có liên quan hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về
nhà ở theo đúng mục tiêu và yêu cầu.
9. Ủy ban MTTQVN tỉnh:
Chủ trì thực hiện việc huy động nguồn lực từ cộng đồng, doanh nghiệp để thực hiện
chính sách bằng nhiều hình thức. Chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống cấp dưới vận động
nhân dân, các đoàn viên, hội viên tổ chức triển khai thực hiện chính sách, giúp
đỡ các hộ nghèo làm nhà ở; đồng thời kiểm tra giám sát, đánh giá thường xuyên tại
cơ sở đảm bảo thực hiện đúng và đủ đối tượng theo quy định. Phối hợp với Sở Tài
chính huy động và thống nhất quản lý tập trung các khoản đóng góp hỗ trợ người
nghèo sử dụng vào mục tiêu hỗ trợ nhà ở theo kế hoạch đề ra. Vận động nhân dân
khắc phục tập quán chọn tuổi làm nhà để đảm bảo tiến độ.
10. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
- Tổng hợp và phê
duyệt danh sách hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn.
- Kiện toàn Ban giảm
nghèo cấp huyện để thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
- Chịu trách nhiệm
toàn diện, trực tiếp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện quy định về chính
sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn.
- Tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện hỗ trợ hộ nghèo của các xã trên địa bàn huyện về số lượng
hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng, số tiền hỗ trợ đã cấp
cho các hộ gia đình, số tiền cho vay và báo cáo những khó khăn vướng mắc trong
quá trình thực hiện lên Ban chỉ đạo tỉnh theo định kỳ quy định.
11. Ủy ban nhân
dân cấp xã.
- Trực tiếp chủ
trì, tổ chức việc bình xét từ thôn bản, lập danh sách các hộ nghèo được hỗ trợ
nhà ở theo thứ tự ưu tiên trên địa bàn, tổ chức lực lượng để thực hiện hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở.
- Khuyến khích
hình thành các Đội công tác xây dựng nhà tự nguyện ở thôn (dưới sự chỉ đạo của
UBND cấp xã) tổ chức xây dựng nhà ở cho các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn
(già cả, neo đơn, tàn tật) không có khả năng tự xây dựng nhà ở.
- Tổ chức việc lập
biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo từng giai đoạn và hoàn thành
nhà ở đưa vào sử dụng.
- Lập hồ sơ hoàn
công cho từng hộ được hỗ trợ nhà ở.
- Tổng hợp báo cáo
kết quả thực hiện hỗ trợ hộ nghèo trên địa bàn xã.
- UBND xã có quyền
đình chỉ và thu hồi tiền hỗ trợ đối với những hộ gia đình sử dụng không đúng mục
đích hoặc không tuân thủ các yêu cầu của quy định này, nộp tiền về UBND huyện để
phân bổ hỗ trợ thực hiện cho các hộ khác.
12. Các cơ quan, đơn
vị, tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp được phân công giúp đỡ các huyện, xã có
trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc hỗ trợ nhà ở trên địa
bàn và báo cáo định kỳ kết quả thực hiện với UBND tỉnh.
Điều 14. Chế độ báo cáo
Các cơ quan, đơn vị
được phân công phụ trách địa bàn và UBND các huyện, thành phố báo cáo việc triển
khai thực chính sách này trên địa bàn (báo cáo tháng vào ngày 20 hàng tháng,
báo cáo 6 thàng trước ngày 10/6, báo cáo năm trước ngày 10/12) với UBND tỉnh
(thông qua Sở Lao động - TB&XH, Sở Tài chính). Giao Sở Lao động - TB&XH
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm
- Các cá nhân, tập
thể có thành tích xuất sắc trong việc ủng hộ, tổ chức triển khai thực hiện
chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở được xem xét khen thưởng theo quy định của
Luật Thi đua khen thưởng.
- Tổ chức, cá nhân
nào có hành vi vi phạm thì tuỳ theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 16. Trong quá
trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các ý kiến kịp thời phản ánh
về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lào Cai để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
xem xét, giải quyết.
Mẫu số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
---------
ĐƠN ĐĂNG
KÝ HỖ TRỢ NHÀ Ở
(Theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính
phủ)
Kính gửi: UBND xã
…………….………..…………………………….
huyện …….....................................….
tỉnh .............…………………………….
Tên tôi là:
……………..............................................................……………………………..
Địa chỉ:
thôn …………….…….……………..……………. xã ………………………………
huyện (TP) ……………………….…………………… tỉnh …………………………
Đại diện cho hộ có
tên trong danh sách được hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg
ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở,
xin đăng ký với UBND xã các nội dung sau đây:
1. Mẫu nhà:
………………………………………………………………..…………………….
2. Đề nghị cung ứng
vật liệu để tự xây dựng nhà ở (nếu có nhu cầu):
TT
|
Tên vật liệu xây dựng
|
Đơn vị
|
Khối lượng
|
Ghi chú
|
1
|
Xi măng loại…
|
|
|
|
2
|
Thép
|
|
|
|
3
|
Tấm lợp
Phibroximăng
|
|
|
|
4
|
Gỗ
|
|
|
|
5
|
…..
|
|
|
|
3. Đề nghị hỗ trợ
kinh phí để tự xây dựng nhà ở:
4. Đề nghị tổ
chức, đoàn thể giúp xây dựng nhà ở:
5. Số tiền đề nghị
vay Ngân hàng Chính sách Xã hội: …………………………….. đồng.
Tôi xin cam đoan sẽ
thực hiện xây dựng nhà ở theo đúng yêu cầu quy cách tối thiểu của UBND tỉnh quy
định.
Trân trọng cảm ơn.
Ý KIẾN CỦA UBND XÃ
|
............... ,
ngày
tháng năm
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
---------
BIÊN BẢN
XÁC NHẬN XÂY DỰNG NHÀ Ở
HOÀN THÀNH THEO GIAI ĐOẠN
Hôm nay, ngày
………….…… tháng ………………. năm …………..……
Tại công trình xây
dựng nhà ở của chủ hộ ……………………………………………………
Địa chỉ:
thôn ……………………………………………………. xã …………………………..
huyện (TP) …………………..…………..………………. tỉnh ……………………….
Ban nghiệm thu xây
dựng nhà ở xã gồm:
1. Đại diện UBND
xã:
Ông (bà):
……………………………………....…………...... Chức vụ: …………..…………..
2. Đại diện Mặt trận
Tổ quốc xã:
Ông (bà):
……………………………….…………………… Chức vụ: ……………………..…..
3. Đại diện thôn:
Ông (bà):
………………………………….…………….…. Chức vụ: …………………………...
Ông (bà):
……………………………………….………….. Chức vụ: ……………………………
4. Đại diện hộ gia
đình:
Ông (bà):
………………………………………………………………………………..……………
Sau khi kiểm tra,
xem xét thực tế phần công việc đã thực hiện của giai đoạn ……………….., Ban
nghiệm thu xây dựng nhà ở xã thống nhất các nội dung sau:
1. Xác nhận hoàn
thành phần việc xây dựng nhà ở giai đoạn ………………………. của chủ hộ:
……………………………………..……
2. Phần việc xây dựng
nhà ở giai đoạn …………………………………… đảm bảo yêu cầu chất lượng.
Biên bản lập thành
06 bản:
- 01 bản chủ hộ giữ;
- 01 bản gửi Phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện (TP);
- 01 bản gửi Kho bạc
Nhà nước huyện (TP);
- 01 bản gửi Ngân
hàng Chính sách xã hội;
- 01 bản lưu UBND
xã;
- 01 bản để UBND cấp
xã tổng hợp, lập hồ sơ hoàn thành công trình gửi UBND cấp huyện.
THÀNH PHẦN THAM GIA XÁC NHẬN
(ký và ghi rõ họ, tên)
|
1. Đại diện Uỷ
ban nhân dân xã
2. Đại diện Mặt
trận Tổ quốc xã
3. Đại diện thôn
4. Đại diện hộ
gia đình
|
……………………………….………………………
………………………………..………………………
……………………………….……………………….
……………………………….……………………….
………………………………………………………..
|
Ghi chú: Xác nhận
hoàn thành theo 02 giai đoạn:
- Giai đoạn
1: Hoàn thành phần móng và thân nhà;
- Giai đoạn
2: Hoàn thành phần mái và hoàn thiện nhà ở.
Mẫu số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
---------
BIÊN BẢN
XÁC NHẬN
HOÀN THÀNH XÂY DỰNG NHÀ Ở ĐƯA VÀO SỬ DỤNG
Hôm nay, ngày
………………..... tháng ……………. năm ……………..
Tại công trình xây
dựng nhà ở của chủ hộ ………………………………………………………
Địa chỉ:
thôn …………………………………….…………. xã ……………………………………
huyện (TP) …..………………………………….………. tỉnh ……………….....………
Ban nghiệm thu xây
dựng nhà ở xã gồm:
1. Đại diện UBND
xã:
Ông (bà):
……………………………………………...... Chức vụ: …………………………………
2. Đại diện Mặt trận
Tổ quốc xã:
Ông (bà):
………………………………………………… Chức vụ: …………………………………
3. Đại diện thôn:
Ông
(bà):…………………………………………….…. Chức vụ:……………………………..……..
Ông
(bà):……………………………………………….. Chức vụ: ………………………..………….
4. Đại diện hộ gia
đình:
Ông( bà):
…………………………………………………………………………………..…….………
Sau khi kiểm tra,
xem xét thực tế nhà ở đã xây dựng hoàn thành, Ban nghiệm thu xây dựng nhà ở xã
thống nhất các nội dung sau:
1. Xác nhận nhà ở
của chủ hộ: ………………………………….………………….…………………… đã xây dựng hoàn thành.
- Diện tích nhà ở:
…………………..….. m2
- Vật liệu làm
thân nhà: …………………………………………………………………………………
- Vật liệu làm mái
nhà: ………………………………………………………………………………….
- Vật liệu làm nền
nhà: ………………………………………………………………………………..…
2. Tổng giá trị đã
đầu tư cho ngôi nhà tại thời điểm nghiệm thu, trong đó:
- Bằng tiền mặt:
+ Nhà nước hỗ trợ:
......................................... đồng
+ Vay Ngân hàng
Chính sách xã hội ....................................................... đồng
+ Gia đình bỏ ra ........................................................
triệu đồng
- Bằng hiện vật
quy đổi
+ Từ gỗ được khai
thác, sử dụng không phải trả tiền:
.................................................. đồng
+ Từ gỗ, vật liệu
tận dụng khác của gia đình ................................................................
đồng
- Ngày công quy đổi:
+ Gia đình tự làm:
................................... ngày công, tương đương
............................. đồng
+ Cộng đồng giúp đỡ:
................................. ngày công, tương đương
......................... đồng
- Các khoản đầu tư
hoặc được hỗ trợ khác (nếu có)
..................................................... đồng
3. Đồng ý để chủ hộ
đưa nhà ở vào sử dụng.
Biên bản lập thành
06 bản:
- 01 bản chủ hộ giữ;
- 01 bản gửi Phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện (TP);
- 01 bản gửi Kho bạc
Nhà nước huyện (TP);
- 01 bản gửi Ngân
hàng Chính sách xã hội;
- 01 bản lưu UBND
xã;
- 01 bản để UBND cấp
xã tổng hợp, lập hồ sơ hoàn thành công trình gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
THÀNH PHẦN THAM GIA BAN NGHIỆM THU
(ký và ghi rõ họ, tên)
|
1. Đại diện Uỷ
ban nhân dân xã
2. Đại diện Mặt
trận Tổ quốc xã
3. Đại diện
thôn:
4. Đại diện hộ
gia đình:
|
……………………………………………………
…………………………………..………………..
……………………………….……………………
…………………………………………………….
………………………………………..……………
|
Ghi chú: Nếu
nhà ở chưa hoàn thành hoặc không đảm bảo chất lượng thì không ký biên bản xác
nhận và có biên bản yêu cầu chủ hộ sửa chữa, bổ sung.