ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1767/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 04 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ HỖ
TRỢ NGƯ DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Căn cứ Thông tư
02/2013/TT-BNV ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ về Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4
năm 2012 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ
thiện;
Xét đề nghị của các Sáng lập
viên thành lập Quỹ hỗ trợ ngư dân tỉnh Bình Định và đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1020/TTr-SNN ngày 15 tháng
4 năm 2013, Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 357/TTr-SNV ngày 17 tháng 6 năm
2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ hỗ trợ
ngư dân tỉnh Bình Định ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2.
Quỹ hỗ trợ ngư dân tỉnh Bình Định được phép hoạt động sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ theo điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của
Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn liên quan về lĩnh vực Quỹ
hoạt động.
Quỹ hỗ trợ ngư dân tỉnh Bình Định
có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, tự đảm bảo kinh phí, phương
tiện hoạt động.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài
chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng Ban Sáng lập Quỹ, Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ hỗ trợ ngư dân tỉnh Bình Định, Thủ trưởng các sở, ban, đơn vị
có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
ĐIỀU LỆ
QUỸ HỖ TRỢ NGƯ DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Được công nhận kèm theo Quyết định số 1767/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2013
của Chủ tịch UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên gọi, trụ sở
1. Tên gọi:
a. Tên tiếng Việt: Quỹ hỗ trợ
ngư dân tỉnh Bình Định;
b. Tên tiếng Anh: Fund helping
Binh Dinh Province fisherman;
c. Tên viết tắt: FBF
2. Trụ sở: 110 Trần Hưng Đạo,
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
1. Quỹ hỗ trợ ngư dân tỉnh Bình
Định (sau đây gọi tắt là Quỹ) là Quỹ xã hội - từ thiện, hoạt động không vì lợi
nhuận, nhằm mục đích hỗ trợ nhân đạo và từ thiện trên nguyên tắc tự tạo vốn, tự
trang trải và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của mình.
2. Quỹ được hình thành từ nguồn
vốn đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và tự tạo vốn trên cơ sở huy động sự
đóng góp tài chính một cách hợp pháp của Nhà nước, các tổ chức, các nhà doanh
nghiệp, của cộng đồng, cá nhân trong và ngoài nước nhằm thực hiện việc hỗ trợ
và chia sẻ rủi ro một phần thiệt hại cho ngư dân do bị thiên tai, tai nạn trên
biển hoặc bị tàu nước ngoài đâm chìm, bắt giữ, bị tịch thu tài sản... khi đang
khai thác thủy sản trên vùng biển thuộc chủ quyền của Việt Nam để có điều kiện ổn
định đời sống, vượt qua khó khăn, khôi phục sản xuất; hỗ trợ nguồn vốn ban đầu
cho ngư dân tích cực đầu tư đóng mới, cải hoán tàu cá, từ đó đội tàu cá của tỉnh
sẽ phát triển nhanh hơn, đóng góp tích cực vào việc khai thác nguồn lợi hải sản
ở vùng biển xa, tham gia duy trì sự có mặt dân sự ở vùng biển khơi, góp phần bảo
vệ, khẳng định chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
Điều 3.
Nguyên tắc tổ chức, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc:
a. Không vì lợi nhuận;
b. Tự nguyện, tự tạo vốn, tự
trang trải kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của Quỹ;
c. Công khai, minh bạch về thu,
chi, tài chính, tài sản của Quỹ;
d. Theo điều lệ của Quỹ đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh công nhận, tuân thủ pháp luật, chịu sự quản lý nhà nước của Sở
Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về lĩnh vực Quỹ hoạt động;
đ. Không phân chia tài sản của
Quỹ trong quá trình Quỹ đang hoạt động.
2. Quỹ có phạm vi hoạt động
trong tỉnh.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có
con dấu, tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Sáng lập viên thành lập Quỹ
Sáng lập viên thành lập Quỹ gồm
có Hiệp hội thủy sản Bình Định, Hiệp hội cá ngừ đại dương Bình Định, Công ty Bảo
Việt Bình Định, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Định,
ông Trần Văn Lang - Chủ tịch Hiệp hội thủy sản Bình Định.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ NGHĨA VỤ
Điều 5. Chức
năng, nhiệm vụ
1. Tổ chức vận động đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh; các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế; các cơ sở thu mua, chế biến, xuất khẩu thủy sản; các chủ
tàu cá và ngư dân.
2. Tiếp nhận tiền, tài sản do
đóng góp, tài trợ của các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật, thực
hiện công khai các khoản thu chi và sử dụng các nguồn tài chính của Quỹ
3. Cứu trợ, thăm hỏi tới gia
đình, các nạn nhân là ngư dân bị thiệt hại do thiên tai, bị tàu lạ đâm chìm, bị
nước ngoài bắt giữ, bị tịch thu tài sản khi đang khai thác thủy sản hợp pháp
trên vùng biển thuộc chủ quyền của Việt Nam.
4. Hỗ trợ một phần thiệt hại về
tàu thuyền (đối với tàu thuyền hư hỏng có khả năng khắc phục, sửa chữa) hoặc
nguồn vốn ban đầu cho đầu tư đóng mới, mua tàu (đối với tàu thuyền không có có
khả năng khắc phục, sửa chữa); cho vay với lãi suất thấp đối với ngư dân có tàu
thuyền bị thiệt hại do thiên tai, bị tàu lạ đâm chìm, bị nước ngoài bắt giữ, bị
tịch thu tài sản khi đang khai thác thủy sản hợp pháp trên vùng biển thuộc chủ
quyền của Việt Nam.
5. Thực hiện các khoản tài trợ
có mục đích, có đối tượng và địa chỉ cụ thể theo sự ủy quyền của các tổ chức,
cá nhân tài trợ trong và ngoài nước.
Điều 6. Quyền
hạn và nghĩa vụ
1. Tổ chức, hoạt động theo Điều
lệ đã được công nhận và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện tài trợ đúng theo sự
ủy quyền của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền và đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
3. Được tổ chức các dịch vụ và
hoạt động khác theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản của
Quỹ.
4. Toàn bộ tiền và tài sản huy động
vào Quỹ phải sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng.
5. Lưu trữ, công khai hồ sơ, các
chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ; nghị quyết, biên bản về các
hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện công tác kế toán,
thống kê theo quy định của pháp luật; mở sổ ghi đầy đủ danh sách các cá nhân, tổ
chức đóng góp, tài trợ cho Quỹ và danh sách những đối tượng được Quỹ cứu trợ.
7. Hàng năm phải nộp báo cáo về
tình hình tổ chức, hoạt động và báo cáo tài chính theo định kỳ cho cơ quan tài
chính và cơ quan quản lý có thẩm quyền.
8. Được quyền quan hệ với các
ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để vận động tài trợ,
quyên góp theo tôn chỉ, mục đích hoạt động của Quỹ và theo quy định hiện hành của
pháp luật.
9. Thực hiện các quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỒ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 7. Hội
đồng Quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ
quan quản lý của Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ có tối thiểu 03 (ba) thành viên do sáng lập
viên đề cử, trường hợp không có đề cử của sáng lập viên thành lập Quỹ, Hội đồng
quản lý Quỹ nhiệm kỳ trước bầu ra Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ tiếp theo và được
Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận. Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05
(năm) năm. Hội đồng quản lý Quỹ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành
viên.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có các
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a. Quyết định chiến lược phát
triển và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ.
b. Ban hành các quy định về quản
lý, sử dụng nguồn thu của Quỹ.
c. Phê duyệt định mức chi tiêu
cho công tác quản lý Quỹ, kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ.
d. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; quyết định thành lập
Ban Kiểm soát Quỹ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc
ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc Quỹ trong trường hợp Giám đốc Quỹ là
người do Quỹ thuê; quyết định người phụ trách công tác kế toán và người quản lý
khác quy định tại điều lệ Quỹ;
đ. Quyết định mức lương, thưởng
và lợi ích khác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ,
Giám đốc, người phụ trách kế toán Quỹ và người quản lý khác quy định tại Điều lệ
Quỹ và theo quy định của pháp luật;
e. Thông qua báo cáo tài chính
hàng năm, phương án sử dụng tài sản, tài chính Quỹ;
g. Quyết định về cơ cấu tổ chức
và bộ máy của Quỹ.
h. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ;
i. Quyết định giải thể hoặc đề
xuất những thay đổi về giấy phép thành lập và điều lệ Quỹ với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
k. Quyết định những vấn đề khác
theo Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
3. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; họp thường kỳ 6 tháng một lần, khi
cần thiết có thể họp đột xuất. Các cuộc họp của Hội đồng Quản lý Quỹ phải có ít
nhất 2/3 số thành viên tham dự, trong đó phải có mặt Chủ tịch Hội đồng Quản lý
và Giám đốc Quỹ. Mọi vấn đề của Quỹ đều được đưa ra bàn bạc công khai, dân chủ
trong Hội đồng quản lý Quỹ. Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ phải được
ghi vào biên bản có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Các thành viên Hội đồng Quản
lý Quỹ có trách nhiệm và quyền hạn tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng,
thực hiện các nhiệm vụ được phân công, phát biểu ý kiến về việc điều hành Quỹ
và biểu quyết các quyết định của Quỹ.
Điều 8. Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
là công dân Việt Nam và do các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bầu; nhiệm kỳ của
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ cùng nhiệm kỳ Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a. Triệu tập và chủ trì các
phiên họp Hội đồng quản lý Quỹ.
b. Ký các biên bản, nghị quyết của
Hội đồng Quản lý Quỹ, phê duyệt các quyết toán hàng năm của Quỹ.
c. Thay mặt Hội đồng Quản lý Quỹ
ký các báo cáo, thông báo hoạt động của Quỹ. Khi có thiên tai, Chủ tịch được
quyền yêu cầu Giám đốc Quỹ chi đột xuất sau khi tham khảo ý kiến các thành viên
Hội đồng Quản lý có mặt trên địa bàn xảy ra thiên tai và báo cáo lại với các
thành viên của Quỹ trong cuộc họp gần nhất.
d. Phân công nhiệm vụ cho các
thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ.
đ. Đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện chương trình công tác, nghị quyết của Hội đồng Quản lý Quỹ.
e. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch
Hội đồng Quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ
giải quyết công việc của Quỹ.
Điều 9. Phó
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng
quản lý Quỹ.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng Quản lý
Quỹ giúp Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ trong các lĩnh vực và phạm vi được phân
công và thực hiện nhiệm vụ theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 10.
Ban Kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ có ít nhất
03 (ba) thành viên gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên. Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ thành lập Ban Kiểm soát và bổ nhiệm các thành viên theo
Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động độc
lập và có các nhiệm vụ sau:
a. Kiểm tra, giám sát hoạt động
của Quỹ theo điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật.
b. Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng
quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của Quỹ.
Điều 11.
Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ do Hội đồng quản
lý Quỹ bổ nhiệm trong số thành viên Hội đồng hoặc thuê người khác làm Giám đốc
Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ là người điều
hành công việc hằng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ không quá 05 (năm) năm,
có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
3. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
a. Điều hành và quản lý các hoạt
động của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của
Hội đồng quản lý, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật;
b. Ban hành các văn bản thuộc
trách nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của
mình;
c. Báo cáo định kỳ về tình hình
hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm quyền;
d. Chịu trách nhiệm quản lý tài
sản của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài
chính, tài sản;
đ. Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc (nếu có);
e. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của Điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 12. Phụ
trách kế toán của Quỹ
1. Phụ trách kế toán Quỹ do Hội
đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm,
bãi miễn, thay thế phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế
toán nhà nước.
2. Phụ trách kế toán của Quỹ có
trách nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê của
Quỹ.
3. Xây dựng các báo cáo tài
chính và quyết toán hàng tháng, quý, năm.
4. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể Quỹ hoặc trường hợp phụ trách kế toán của Quỹ chuyển công
việc khác thì người phụ trách kế toán phải hoàn thành việc quyết toán trước khi
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc nhận việc khác và vẫn phải chịu
trách nhiệm về các số liệu, báo cáo kế toán trong giai đoạn mình phụ trách cho
đến khi bàn giao xong công việc cho người khác.
Chương IV
QUẢN LÝ TÀI SẢN, TÀI
CHÍNH CỦA QUỸ
Điều 13.
Nguồn thu của Quỹ
1. Thu từ đóng góp tự nguyện,
tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước phù hợp với quy
định của pháp luật.
2. Thu từ hoạt động cung cấp dịch
vụ hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí do ngân sách nhà nước
cấp (nếu có), bao gồm:
a. Thực hiện các nhiệm vụ do cơ
quan nhà nước giao;
b. Thực hiện các dịch vụ công, đề
tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng.
4. Thu từ lãi tiền gửi, lãi trái
phiếu Chính phủ.
5. Các khoản thu hợp pháp khác
(nếu có).
Điều 14. Sử
dụng Quỹ
1. Chi cứu trợ, thăm hỏi tới gia
đình, các nạn nhân là ngư dân bị thiệt hại do thiên tai, bị tàu lạ đâm chìm, bị
nước ngoài bắt giữ khi đang hoạt động hợp pháp trên vùng biển thuộc chủ quyền của
Việt Nam.
2. Chi hỗ trợ một phần thiệt hại
về tàu thuyền (đối với tàu thuyền hư hỏng có khả năng khắc phục, sửa chữa) hoặc
nguồn vốn ban đầu cho đầu tư đóng mới, mua tàu (đối với tàu thuyền không có có
khả năng khắc phục, sửa chữa); cho vay với lãi suất thấp đối với ngư dân có tàu
thuyền bị thiệt hại do thiên tai, bị tàu lạ đâm chìm, bị nước ngoài bắt giữ, bị
tịch thu tài sản khi đang khai thác thủy sản hợp pháp trên vùng biển thuộc chủ
quyền của Việt Nam.
3. Chi cho công tác tuyên truyền,
hướng dẫn và hỗ trợ trang bị an toàn lao động, phương tiện liên lạc cho ngư dân
nghèo.
4. Đối với việc vận động, tiếp
nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ ngư dân khắc phục
khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng các bệnh nhân mắc bệnh hiểm
nghèo theo quy định tại Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2008 của
Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự
nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm
trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
5. Việc tiếp nhận, sử dụng viện
trợ từ tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý
và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài và các văn bản liên quan.
6. Chi thực hiện các dịch vụ công,
đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt
hàng hoặc các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước giao.
7. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ.
8. Mua trái phiếu Chính phủ, gửi
tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà
nước cấp, nếu có).
Điều 15. Chi
hoạt động quản lý Quỹ
1. Chi hoạt động quản lý Quỹ bao
gồm:
a. Chi tiền lương và các khoản
phụ cấp cho bộ máy quản lý Quỹ;
b. Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp theo quy định;
c. Chi thuê trụ sở làm việc (nếu
có);
d. Chi mua sắm, sửa chữa vật tư
văn phòng, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ;
đ. Chi thanh toán dịch vụ công cộng
phục vụ hoạt động của Quỹ;
e. Chi các khoản công tác phí
phát sinh đi làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền,
hàng cứu trợ;
g. Chi cho các hoạt động liên
quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình vận động, tiếp nhận,
vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ (tiền thuê kho, bến bãi; chi phí đóng
thùng, vận chuyển hàng hóa; chi phí chuyển tiền; chi phí liên quan đến phân bổ
tiền, hàng cứu trợ);
h. Các khoản chi khác có liên
quan đến hoạt động của Quỹ.
2. Định mức chi hoạt động quản
lý Quỹ:
a. Chi phí cho hoạt động quản lý
Quỹ không quá 5% tổng số thu hàng năm của Quỹ (trừ các khoản tài trợ, quyên
góp, ủng hộ khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên tai, cứu trợ khẩn cấp phải thực hiện
đầy đủ 100% ngay sau khi nhận được tiền, tài sản).
b. Trường hợp nhu cầu chi thực tế
cho hoạt động quản lý Quỹ vượt quá 5% (năm phần trăm) tổng thu hàng năm của Quỹ,
Hội đồng quản lý Quỹ sẽ quy định mức chi sau khi có ý kiến đồng ý của cơ quan
quản lý nhà nước về tài chính cùng cấp với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
thành lập Quỹ.
c. Chi phí quản lý của Quỹ đến
cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo quy định.
Điều 16. Quản
lý tài sản, tài chính Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành
các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của
Quỹ; phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế hoạch tài chính
và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ có trách
nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng
quản lý Quỹ về tình hình tài sản, tài chính của Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ chấp hành các
quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi
tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ trên cơ sở nhiệm vụ
hoạt động đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; không được sử dụng tài sản,
tài chính Quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
4. Hội đồng quản lý Quỹ và Giám
đốc Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính Quỹ hàng quý, năm
theo các nội dung sau:
a. Danh sách, số tiền, hiện vật
đóng góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ;
b. Danh sách, số tiền, hiện vật
tổ chức, cá nhân được nhận từ Quỹ;
c. Báo cáo tình hình tài sản,
tài chính và quyết toán quý, năm của Quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật
Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
5. Đối với các khoản chi theo từng
đợt vận động, việc báo cáo được thực hiện theo quy định hiện hành về vận động,
tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc
phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
6. Quỹ thực hiện công khai báo
cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của kiểm toán (nếu có) hàng
năm theo quy định hiện hành.
Chương V
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP,
CHIA, TÁCH, BỊ ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG, GIẢI THỂ QUỸ
Điều 17. Hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách; đổi tên Quỹ
1. Việc hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách; đổi tên Quỹ được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Khi có quyết định hợp nhất,
chia, tách, sáp nhập, bị đình chỉ hoạt động hoặc giải thể của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thì toàn bộ số tiền và tài sản của Quỹ phải được tiến hành kiểm
kê tại thời điểm xảy ra sự việc và giải quyết các vấn đề tồn đọng theo quy định
của pháp luật.
3. Nghiêm cấm phân chia tài sản
dưới mọi hình thức.
Điều 18. Tạm
đình chỉ hoạt động
1. Quỹ bị tạm đình chỉ hoạt động
khi vi phạm một trong những quy định sau:
a. Hoạt động sai mục đích, không
đúng Điều lệ của Quỹ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
b. Vi phạm các quy định của nhà
nước về quản lý tài chính, công khai tài chính.
c. Tổ chức và điều hành Quỹ sai
quy định của pháp luật.
d. Sử dụng sai mục đích các khoản
tài trợ có mục đích của các tổ chức, cá nhân tài trợ cho Quỹ.
đ. Tổ chức vận động tài trợ
không đúng với mục đích được quy định trong Điều lệ.
Điều 19. Giải
thể Quỹ
1. Quỹ có thể tự giải thể hoặc bị
giải thể.
2. Quỹ tự giải thể trong các trường
hợp sau:
a. Chấm dứt hoạt động theo quy định
của Điều lệ Quỹ.
b. Mục tiêu hoạt động của Quỹ đã
hoàn thành.
c. Không còn khả năng về tài sản,
tài chính để hoạt động.
3. Quỹ bị giải thể trong các trường
hợp sau:
a. Không hoạt động liên tục
trong 12 tháng; không có báo cáo về tổ chức, hoạt động và tài chính trong 02
(hai) năm liên tục.
b. Quá thời hạn tạm đình chỉ mà
không khắc phục được vi phạm
c. Vi phạm nghiêm trọng các quy
định của pháp luật.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 20.
Khen thưởng
1. Những cá nhân, tổ chức có
thành tích xuất sắc xây dựng và đóng góp cho Quỹ thì tùy mức độ cụ thể sẽ được
Quỹ hoặc đề nghị với các Hội, Đoàn thể, cơ quan quản lý nhà nước khen thưởng.
2. Hình thức và mức độ khen thưởng
do Hội đồng quản lý Quỹ quy định.
Điều 21. Kỷ
luật
Những cá nhân, tập thể sử dụng
sai mục đích và tôn chỉ của Quỹ, vi phạm Quy chế, thu lợi bất chính từ nguồn
thu làm thất thoát tiền, tài sản, gây thiệt hại, làm giảm uy tín của Quỹ thì
tùy theo trách nhiệm, mức độ sai phạm có thể bị kỷ luật, bồi thường thiệt hại
hoặc truy tố trước pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
này do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét và đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 23. Hiệu
lực thi hành
Điều lệ Quỹ có 7 Chương, 23 Điều,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận ./.