VỀ VIỆC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DẠY NGHỀ ĐỐI VỚI HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ NỘI TRÚ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 170/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng.
Học sinh tốt nghiệp các trường Trung học cơ sở dân tộc nội
trú, kể cả nội trú dân nuôi; học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở dân tộc nội
trú và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hệ bổ túc văn hoá được cử tuyển học
nghề nội trú, trong đó ưu tiên các đối tượng thuộc dân tộc thiểu số ở khu vực đặc
biệt khó khăn và các đối tượng chính sách theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
Điều 2. Hình thức tổ chức dạy nghề.
Tổ chức dạy nghề cho học sinh dân tộc thiểu số nội trú tại
các cơ sở dạy nghề công lập trong tỉnh có đủ điều kiện dạy nghề, có chỗ ở nội
trú cho học sinh. Chỉ áp dụng cho những học sinh học nghề có thời gian đào tạo
từ 3 (ba) tháng trở lên.
Chương II
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HỌC SINH HỌC NGHỀ VÀ CƠ SỞ DẠY
NGHỀ
Điều 3. Đối với học sinh học nghề.
1. Được miễn học phí và các loại lệ phí, tuyển sinh.
2. Học sinh trong thời gian học nghề được hưởng học bổng,
trợ cấp xã hội và các chính sách khác như học sinh trung học phổ thông dân tộc
nội trú hiện hành, cụ thể như sau:
a) Học bổng chính sách: mức 280.000đồng/người/tháng; tính
theo số tháng học thực tế của người học nghề;
b) Thưởng một lần/năm theo kết quả học tập, nếu học tập
và kết quả rèn luyện tốt, đạt kết quả phân loại từ khá trở lên (ở năm học trước
đó) mức thưởng như sau:
- 120.000 đồng nếu đạt loại Khá.
- 180.000 đồng nếu đạt loại Giỏi.
- 240.000 đồng nếu đạt loại Xuất sắc;
c) Hỗ trợ mua đồ dùng cá nhân: học sinh khi nhập trường nếu
hoàn cảnh khó khăn về kinh tế (có xác nhận của địa phương) được hỗ trợ bằng tiền
để mua sắm một số đồ dùng cá nhân như: chăn bông cá nhân, màn cá nhân, chiếu cá
nhân, nilon đi mưa và quần áo đồng phục.
Mức tối đa không quá 360.000 đồng/học sinh cho cả khoá học
nghề có thời gian đào tạo từ 1 (một) năm trở lên.
Mức tối đa không quá 240.000 đồng/học sinh cho cả khoá học
nghề có thời gian đào tạo từ 3 (ba) tháng đến dưới 1 (một) năm;
d) Hỗ trợ tiền xe mỗi năm 1 lần (cả lượt đi và về) để học
sinh về thăm gia đình trong dịp Tết Nguyên đán hoặc dịp hè. Mức thanh toán theo
giá cước vận chuyển bình quân của phương tiện công cộng thông thường tại thời
điểm thanh toán;
e) Hằng năm được hỗ trợ tiền mua học phẩm dùng cho học tập.
Mức hỗ trợ là 50.000 đồng/học sinh/năm học đối với trung cấp Nghề và mức 30.000
đồng/học sinh/năm học đối với sơ cấp Nghề;
g) Sách giáo khoa, tài liệu học tập: mỗi học sinh được mượn
1 bộ sách hoặc tài liệu học tập theo cấp học, nghề học;
h) Chi cho ngày lễ Tết Nguyên đán, Tết dân tộc: đối với học
sinh ở lại tại trường không về nhà được hỗ trợ với mức 10.000 đồng/học sinh/lần
ở lại.
Căn cứ vào nội dung, điều kiện cụ thể, Hiệu trưởng (Giám
đốc) thực hiện hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật đối với một số chính sách nêu
trên.
3. Ngoài các chính sách hỗ trợ trên đây, người học nghề
còn được hỗ trợ chi phí cho các hoạt động của trường như: hoạt động văn hoá, thể
dục thể thao, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ, tuyển sinh và tốt nghiệp, chi tiền
điện, nước phục vụ học tập, sinh hoạt, nhà ăn tập thể như quy định đối với học
sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú.
Nếu người học nghề được hưởng học bổng chính sách, nhưng
đồng thời cũng là đối tượng được hưởng chính sách xã hội, trợ cấp ưu đãi theo
quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, thì chỉ được hưởng một
chế độ có mức trợ cấp cao nhất.
4. Người học nghề thuộc đối tượng quy định tại Điều 1
nêu trên không có điều kiện học nghề theo Quy định này thì được ưu tiên học nghề
theo chính sách dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 06/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 19 tháng 01 năm 2006 của
liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 81/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn.
5. Đối tượng quy định tại Điều 1 nêu trên khi học ở mỗi
cấp trình độ nghề thì chỉ được hưởng một lần các chính sách tại Điều 3 Quy định
này.
Chính sách đối với học sinh dân tộc thiểu số học nghề nội
trú được điều chỉnh tương ứng khi Nhà nước điều chỉnh chính sách học bổng và
các chế độ ưu đãi khác cho học sinh trường phổ thông trung học dân tộc nội trú.
Điều 4. Đối với cơ sở dạy nghề.
Trường và các trung tâm dạy nghề có đủ điều kiện dạy nghề
nội trú và được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ dạy nghề cho các đối tượng
quy định tại Điều 1 thì được cấp kinh phí thực hiện chính sách nội trú đối với
học sinh học nghề và kinh phí dạy nghề, cụ thể:
- Kinh phí dạy nghề: theo định mức do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định hằng năm;
- Được vận dụng các chính sách khác theo quy định hiện
hành cho học sinh học nghề ở nội trú tại cơ sở dạy nghề;
- Cơ sở vật chất trang thiết bị đảm bảo thực hiện nhiệm vụ
dạy nghề cho học sinh dân tộc thiểu số nội trú.
Điều 5. Chương trình dạy nghề.
1. Chương trình dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số
nội trú có thời gian đào tạo từ 3 (ba) tháng trở lên, được xây dựng theo quy định
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Mỗi cơ sở dạy nghề tùy theo yêu cầu về lao động chuyên
môn kỹ thuật xác định cụ thể các nhóm nghề cần đào tạo và tuyển người học nghề
cho phù hợp.
3. Việc theo dõi quản lý quá trình dạy và học nghề, quản
lý chất lượng đào tạo, kiểm tra và cấp bằng, chứng chỉ nghề được thực hiện theo
quy định hiện hành.
Điều 6. Phương pháp tiến hành.
1. Dạy nghề cho học sinh dân tộc thiểu số nội trú thuộc
loại hình dạy nghề chính quy tập trung, người học nghề được ở nội trú tại các
cơ sở dạy nghề của tỉnh trong suốt thời gian khoá học và được hưởng các chế độ
theo Quy định này.
2. Tuyển sinh học nghề, nghề đào tạo đối với học sinh dân
tộc thiểu số ở nội trú được thực hiện theo chỉ tiêu hằng năm do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định, chỉ tiêu tuyển sinh học sinh dân tộc thiểu số nằm trong chỉ
tiêu kế hoạch tuyển sinh hằng năm của các cơ sở dạy nghề.
3. Cơ sở được lựa chọn, giao nhiệm vụ dạy nghề cho học
sinh dân tộc thiểu số ở nội trú là cơ sở dạy nghề công lập, có chỗ ở nội trú, bếp
ăn tập thể và công trình phục vụ học tập, sinh hoạt trong quá trình dạy nghề;
có trang thiết bị, chương trình đào tạo và đội ngũ giáo viên dạy nghề bảo đảm
chất lượng.
Điều 7. Nguồn, quản lý và sử dụng
nguồn kinh phí.
- Nguồn kinh phí thực hiện chính sách đối với người học
nghề quy định tại Điều 3 và cơ sở dạy nghề quy định tại Điều 4 do ngân sách tỉnh
đảm nhận từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề được giao hằng
năm và đóng góp của các tổ chức khác;
- Kinh phí thực hiện chính sách dạy nghề đối với học sinh
dân tộc thiểu số ở nội trú được quản lý, sử dụng, thanh quyết toán theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của sở, ban,
ngành.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Xây dựng kế hoạch tuyển mới dạy nghề học sinh dân tộc
thiểu số ở nội trú hằng năm;
b) Giao nhiệm vụ cho các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh
có đủ điều kiện dạy nghề cho học sinh dân tộc thiểu số ở nội trú;
c) Tổ chức xét tuyển dạy nghề cho học sinh dân tộc thiểu
số nội trú theo đúng quy định;
d) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra quá trình đào tạo nghề bảo
đảm quy định hiện hành;
e) Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và báo
cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và các cơ quan liên quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định dự toán ngân sách hỗ trợ cho các cơ sở dạy
nghề và việc vận dụng các chế độ chính sách liên quan khác đối với
người học nghề, cơ sở dạy nghề; bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tế từng
nghề, điều kiện kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách của địa phương;
b) Bảo đảm cấp phát kinh phí theo dự toán đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện;
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo
dõi, kiểm tra giám sát, quản lý quá trình tổ chức thực hiện chính sách dạy nghề
đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú tại các cơ sở dạy nghề theo chức năng
và nhiệm vụ được giao.
3. Các cơ sở dạy nghề:
a) Tổ chức thực hiện dạy nghề cho các đối tượng phải đúng
theo Quy định này;
b) Thành lập hội đồng xét tuyển dạy nghề cho học
sinh dân tộc thiểu số nội trú;
c) Lập dự toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
để thực hiện chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số ở nội trú; đồng
thời quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí được giao theo chế độ quy định;
d) Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với cơ quan quản lý
cấp trên theo chức năng quy định.
Điều 9. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan căn cứ nhiệm vụ
quyền hạn được giao có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thi hành Quy định này.
Trong quá trình thực hiện phát sinh những khó khăn, vướng
mắc cần kịp thời phản ảnh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.