ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2020/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày 09 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN, BẢN VÀ CÔ ĐỠ THÔN, BẢN VÙNG KHÓ
KHĂN, VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, VÙNG BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương số 47/2019/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị
Quyết số 24/2020/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Điện Biên Quy định chính sách hỗ trợ nhân viên y tế thôn, bản và
cô đỡ thôn, bản vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới trên địa
bàn tỉnh Điện Biên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định
chính sách hỗ trợ nhân viên y tế thôn, bản và cô đỡ thôn, bản vùng khó khăn,
vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Đối tượng áp dụng: Đội ngũ
nhân viên y tế thôn, bản, cô đỡ thôn, bản và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Tiêu chí, mức hỗ trợ
1. Tiêu chí
a) Đối với nhân viên y tế thôn,
bản: Thôn, bản đáp ứng các tiêu chí là thôn, bản vùng khó khăn, vùng đặc biệt
khó khăn, biên giới và cách xa trung tâm xã từ 3km trở lên được bố trí 01 nhân
viên y tế thôn, bản. Nhân viên y tế thôn bản phải là người thường trú ổn định
trên địa bàn thôn, bản và có nguyện vọng làm nhân viên y tế;
b) Đối với cô đỡ thôn, bản:
Thôn, bản có đủ tiêu chí bố trí nhân viên y tế và nhân viên y tế thôn, bản là
nam thì được bố trí thêm 01 cô đỡ thôn, bản.
2. Mức hỗ trợ
a) Nhân viên y tế thôn, bản được
hỗ trợ hàng tháng bằng 0,5 mức lương cơ sở;
b) Cô đỡ thôn, bản được hỗ trợ
hàng tháng bằng 0,3 mức lương cơ sở.
Điều 3. Nguồn kinh phí, thời
điểm áp dụng
1. Nguồn kinh phí thực hiện: Từ
nguồn ngân sách địa phương.
2. Thời điểm áp dụng: Từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
Điều 4. Lập,
phân bổ dự toán; quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện chính
sách
1. Lập dự toán
a) Việc lập dự toán kinh phí
thực hiện chính sách được thực hiện đồng thời với thời điểm lập dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước có liên quan;
b) Căn cứ số đối tượng và kinh
phí thực hiện của năm trước, mức hỗ trợ quy định tại Quyết định này để làm cơ
sở xây dựng dự toán kinh phí cho năm sau.
2. Phân bổ dự toán
Kinh phí thực hiện chính sách hỗ
trợ nhân viên y tế thôn, bản và cô đỡ thôn, bản vùng khó khăn, vùng đặc biệt
khó khăn, vùng biên giới trên địa bàn tỉnh Điện Biên được phân bổ cho Sở Y tế
trong dự toán chi hàng năm.
3. Quản lý, sử dụng và thanh
quyết toán kinh phí
Việc quản lý, sử dụng và thanh
quyết toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ theo Quyết định này được thực
hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn có liên quan.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Trách nhiệm của Sở Y tế
a) Hàng năm rà soát, quyết định
danh sách và bố trí đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản và cô đỡ thôn, bản đảm bảo
các tiêu chí trên;
b) Tổng hợp dự toán kinh phí thực
hiện chính sách do Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn
tỉnh lập, gửi Sở Tài chính thẩm định; phân bổ dự toán cho Trung tâm y tế các huyện,
thị xã, thành phố sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cấp kinh phí
thực hiện chính sách;
c) Đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện chính sách hỗ trợ nhân viên y tế thôn, bản và cô đỡ thôn, bản vùng khó
khăn, vùng biên giới trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ hàng năm hoặc đột
xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Quyết định này.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Hàng năm, thẩm định dự toán
kinh phí thực hiện chính sách, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
b) Phối hợp với Sở Y tế hướng
dẫn, kiểm tra Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
trong việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện
chính sách theo quy định.”
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 9 năm
2020.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Tài chính; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|