ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2019/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
19 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN, TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng
8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng
6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách, đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn;
Căn cứ Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng
9 năm 2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28
tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Căn cứ Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12
tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đánh
giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2018/NQ-HĐND ngày 14
tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định một số chế độ
đặc thù đối với cán bộ, giáo viên và học sinh trường trung học phổ thông chuyên
Lê Quý Đôn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
tại Tờ trình số 503/TTr-SGDĐT ngày 08 tháng 3 năm 2019 và Báo cáo thẩm định của
Sở Tư pháp tại Báo cáo số 211/BC-STP ngày 30 tháng 01 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách
đặc thù đối với cán bộ, giáo viên, học sinh trường Trung học phổ thông Chuyên
Lê Quý Đôn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 3 năm 2019.
Các văn bản liên quan trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KT VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - BGDĐT;
- TT Tỉnh ủy, TTHĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- VPUB: LĐVP, KTTH;
- Lưu: VT, VXNV. NAM.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ CHẾ ĐỘ ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN, TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2019/QĐ-UBND ngày 19/3/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định một số chế độ đặc thù đối với người trực
tiếp giảng dạy, bồi dưỡng và học sinh thuộc đội tuyển dự thi học sinh giỏi Quốc
gia các môn văn hóa và khoa học kỹ thuật của tỉnh ở Trường Trung học phổ thông
Chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh Ninh Thuận.
2. Đối tượng áp dụng
a) Người trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng học sinh
thuộc đội tuyển dự thi học sinh giỏi các môn văn hóa và khoa học kỹ thuật cấp
Quốc gia ở Trường Trung học phổ thông Chuyên Lê Quý Đôn;
b) Học sinh trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh
tham gia đội tuyển dự thi học sinh giỏi các môn văn hóa và khoa học kỹ thuật cấp
Quốc gia ở Trường Trung học phổ thông Chuyên Lê Quý Đôn;
c) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên
quan.
Điều 2. Nguyên tắc chung
1. Ngân sách nhà nước bảo đảm chi cho các chế độ,
chính sách theo quy định này;
2. Chi đúng đối tượng, công khai, dân chủ, kịp thời;
3. Học bổng và khoản tiền về hỗ trợ theo quy định
này được chi trả từng tháng, theo các kỳ thi, đợt thi, học kỳ hoặc theo năm học;
4. Tiền chi về giờ giảng, thanh toán mời giáo viên
thỉnh giảng được tính theo mức lương cơ sở hiện hành do Chính phủ quy định. Khi
Nhà nước có điều chỉnh mức lương cơ sở thì các cơ sở giáo dục được phép điều chỉnh
chế độ theo tỷ lệ tương ứng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nội dung và mức hỗ trợ
1. Chế độ hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt: 100.000 đồng/học
sinh/ngày học tập, bồi dưỡng.
2. Hỗ trợ học bổng đối với học sinh: 01 tháng bằng
4 lần mức thu học phí khu vực thành thị theo quy định hiện hành, thời gian được
cấp học bổng tối đa là 9 tháng/năm học.
3. Hỗ trợ cho học sinh trong đội tuyển đi học tập,
bồi dưỡng ngắn hạn ngoài tỉnh:
Hàng năm, được tổ chức từ 1 đến 2 đợt đi học tập, bồi
dưỡng ngắn hạn ngoài tỉnh; trường hợp, xét thấy cần thiết về nội dung, kế hoạch
bồi dưỡng của Ban Tổ chức, các cơ sở đào tạo hoặc đơn vị chủ trì tổ chức và khả
năng kinh phí mà giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có thể quyết định thêm một số
đợt, số người tham gia nhưng phải bảo đảm hiệu quả, đúng chế độ và tiết kiệm; nội
dung chi như sau:
a) Hỗ trợ tiền đi lại: Theo thực tế vé xe công cộng
hoặc vé tàu thông thường hoặc theo hợp đồng vận chuyển.
b) Hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ: Mức chi tối đa bằng
30% chế độ công tác phí theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với
cán bộ, công chức, viên chức đi công tác.
c) Hỗ trợ tiền ăn: Mức chi tối đa bằng chế độ công
tác phí theo quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức, viên chức đi công
tác ngoài tỉnh.
d) Các chi phí khác liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng:
Thực hiện theo quy định tài chính hiện hành.
4. Hỗ trợ đối với người trực tiếp
giảng dạy, bồi dưỡng học sinh thuộc đội tuyển của tỉnh dự thi cấp Quốc gia: Mức
chi bằng 15% mức lương cơ sở/tiết.
5. Hỗ trợ đối với người trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng
có học hàm, học vị là Giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, thạc sỹ, chuyên gia trong
và ngoài nước có năng lực, kinh nghiệm và uy tín được Sở Giáo dục và Đào tạo mời
về trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng cho học sinh đội tuyển:
a) Hỗ trợ tiền đi lại, tiền thuê phòng nghỉ: Tối đa
bằng chế độ công tác phí theo quy định hiện hành đối với cán bộ công chức, viên
chức đi công tác;
b) Chi tiền giảng dạy: Tối đa
bằng 50% mức lương cơ sở/tiết (bao gồm cả tiền soạn bài, chấm bài, hướng dẫn,
hoạt động giảng dạy, chi phí tài liệu, bảo hiểm; không bao gồm chi phí đi lại,
tài liệu của học sinh, học phẩm cho thí nghiệm, thực hành, thiết bị phục vụ đào
tạo).
Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (hoặc ủy quyền
cho thủ trưởng cơ sở tổ chức việc bồi dưỡng đội tuyển) chịu trách nhiệm kiểm
duyệt chương trình, nội dung và kế hoạch giảng dạy, thời gian thực hiện trước
khi ký hợp đồng hoặc tổ chức thực hiện theo quy định.
Điều 4. Chế độ khen thưởng
Những học sinh đạt giải, cán bộ, giảng viên và giáo
viên có học sinh khi đạt giải học sinh giỏi văn hóa, giải khoa học kỹ thuật cấp
quốc gia, quốc tế được các cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định hiện
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 5. Nguồn kinh phí và thời
gian thực hiện
1. Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh đảm bảo các nội
dung chi theo quy định tại quyết định này; cấp qua Sở giáo dục và Đào tạo quản
lý, điều hành theo phân cấp.
2. Thời gian thực hiện: Kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
Điều 6. Bồi hoàn kinh phí đã hỗ
trợ
Học sinh đạt học sinh giỏi cấp tỉnh được triệu tập
để bồi dưỡng chọn đội tuyển học sinh giỏi dự thi cấp quốc gia, nếu không tham
gia đội tuyển và không dự thi chọn học sinh giỏi dự thi cấp quốc gia thì học
sinh đó hoặc cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ phải bồi hoàn lại toàn bộ chi
phí liên quan (học bổng, chi phí đào tạo, bồi dưỡng, và các khoản chi liên quan
khác) đã thực hiện cho việc đào tạo, bồi dưỡng (nếu có).
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì, phối hợp vải Sở Tài chính và các Sở,
ngành liên quan hướng dẫn các cơ sở giáo dục lập dự toán chi theo định mức quy
định, tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
b) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thành
lập, triệu tập đội tuyển, phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quyết định việc
tuyển chọn người tham gia bồi dưỡng; chỉ đạo, tổ chức thực hiện theo kế hoạch của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phê duyệt tối đa 192 tiết/năm/môn chuyên (thời
gian 8 tuần, 6 buổi/tuần, 4 tiết/buổi học); thời gian hướng dẫn, bồi dưỡng trước
kỳ thi khoa học kỹ thuật không quá 10 ngày, mỗi ngày 2 buổi, mỗi buổi 4 tiết.
d) Hằng năm, tổ chức đánh giá và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ dự toán, điều chỉnh định
mức, hướng dẫn các đơn vị thực hiện các chế độ, chính sách theo Quy định này; tổ
chức thanh, kiểm tra việc thực hiện, đảm bảo hiệu quả tiết kiệm nguồn kinh phí
được cấp.
3. Trường Trung học phổ thông Chuyên Lê Quý Đôn
và các cơ sở giáo dục và đào tạo:
Các cơ sở giáo dục chỉ đạo và thực hiện các hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch được duyệt; phối hợp với đơn vị chủ trì quản
lý học sinh trong thời gian tham gia đội tuyển hoặc tham gia đào tạo, bồi dưỡng
ở trong và ngoài tỉnh.
Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng
Trường Trung học phổ thông Chuyên Lê Quý Đôn chủ trì và tổ chức, thực hiện theo
kế hoạch được duyệt, chi trả các chế độ, chính sách đảm bảo đúng đối tượng, hiệu
quả, kịp thời; thực hiện thanh toán, quyết toán và báo cáo tài chính với cơ
quan cấp trên theo đúng thời gian quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát
sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình
thực tế và quy định của pháp luật./.