BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1686/QĐ-BTC
|
Hà Nội,
ngày 19 tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ CÔNG KHAI QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị quyết số
132/2024/QH15 ngày 24/6/2024 của Quốc hội bổ sung dự toán thu ngân sách nhà nước
năm 2022 và phê chuẩn quyết toán
ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày
20/4/2023 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai
ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách;
Căn cứ Báo cáo số 267/BC-CP
ngày 22/5/2024 của Chính phủ về quyết toán ngân sách
nhà nước năm 2022;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Ngân sách nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố công khai số liệu quyết toán ngân sách nhà nước năm
2022 (theo các biểu kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước, Cục trưởng
Cục Kế hoạch tài chính và các Vụ, Cục, Tổng cục liên quan thuộc và trực thuộc Bộ
Tài chính tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Cổng thông tin điện tử Chính
phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ NSNN (80b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|
BÁO
CÁO THUYẾT MINH
Quyết
toán ngân sách nhà nước năm 2022
Dự toán NSNN năm 2022 được Quốc hội
quyết định[1] với tổng số thu là 1.411.700 tỷ đồng, tổng số
chi là 1.784.600 tỷ đồng; bội chi NSNN là 372.900 tỷ đồng, tương đương 4%GDP,
trong đó bội chi NSTW là 347.900 tỷ đồng, bội chi NSĐP là 25.000 tỷ đồng; tổng
mức vay của NSNN là 572.686 tỷ đồng.
Năm 2022, tình hình thế giới, khu vực
có nhiều biến động nhanh, phức tạp, khó lường: xung đột vũ trang tại Nga -
Ukraine kéo dài, ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng, thị trường năng lượng, lương thực
và một số nguyên liệu đầu vào, áp lực lạm phát gia tăng,... Ở trong nước, dịch
Covid-19 đã được kiểm soát tốt, nhưng nguồn lực và sức chống chịu của doanh
nghiệp bị suy giảm nhiều,... Để hỗ trợ phục hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất,
kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô,
kiểm soát lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người
dân; Quốc hội quyết định điều chỉnh, bổ sung dự toán NSNN năm 2022[2],
trong đó, bổ sung dự toán thu là 1.708 tỷ đồng, bổ sung dự toán chi là 71.041 tỷ đồng.
Theo đó, nhiệm vụ thu, chi NSNN năm 2022 được quyết định như sau: Tổng số thu
NSNN là 1.413.408 tỷ đồng; Tổng số chi NSNN là 1.855.641 tỷ đồng; Bội chi NSNN
là 442.233 tỷ đồng; Tổng mức vay của NSNN là 642.019 tỷ đồng.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, giám sát chặt
chẽ của Quốc hội, sự chỉ đạo sát sao,
kịp thời của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ
thống chính trị, chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương; sự nỗ lực của
cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân; việc triển khai chính sách tài khóa chủ động, tích cực,
thực hiện đồng bộ, kịp thời các giải pháp quản lý, điều hành thu,
chi ngân sách, triệt để tiết kiệm,
siết chặt kỷ cương, kỷ luật tài chính - ngân sách, góp phần tích cực vào việc
hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát
được kiểm soát; các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm, hỗ trợ
tích cực cho phục hồi và phát triển KTXH, bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội,
ổn định và cải thiện đời sống người dân. Tăng trưởng GDP đạt 8,02% (vượt
chỉ tiêu đề ra là 6- 6,5%; cao nhất trong giai đoạn 2011-2022), chỉ số
giá tiêu dùng bình quân cả năm tăng 3,15%, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp
tăng 7,8%, tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 19,8%, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
tăng 10,6%, xuất siêu 11,2 tỷ USD; các chính sách an sinh xã hội được quan tâm
thực hiện tốt.
Kết quả trên tác động tích cực đến hoạt
động thu chi NSNN năm 2022 như sau:
I. QUYẾT TOÁN THU
NSNN
Dự toán thu NSNN năm 2022 là 1.413.408
tỷ đồng; quyết toán là 1.820.310 tỷ đồng, tăng 28,8% (406.902 tỷ đồng) so với dự
toán, tỷ lệ huy động vào NSNN đạt 19,1% GDP, riêng thu thuế và phí đạt 15,16%
GDP. Trong đó:
1. Thu nội địa: dự toán là
1.178.408 tỷ đồng, quyết toán là 1.447.915 tỷ đồng, tăng 22,9% (269.507 tỷ đồng)
so với dự toán.
Trong đó, 10/12 khoản thu vượt dự
toán, đáng chú ý là số thu từ ba khu vực kinh tế năm 2022 tăng cao so với dự
toán: thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 13,3% (20.448 tỷ đồng), thu từ
khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,2% (37.516 tỷ đồng), thu
từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng 21,7% (54.891 tỷ đồng) so với dự toán,
số thu từ 3 khu vực kinh tế tăng cao do Quốc hội, Chính phủ ban hành nhiều giải
pháp hỗ trợ về tài khóa, tiền tệ, kích cầu đầu tư công đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
năm 2022, tác động tích cực đến số thu NSNN. Mức đóng góp cho NSNN ở một số
ngành tăng cao như: ngành chế biến, kinh doanh sản phẩm dầu khí
tăng 53,5%, ngành sản xuất bia tăng 39,3%, hoạt động lưu trú ăn uống tăng
27,5%, lĩnh vực thông tin, truyền thông tăng 16,6%, công nghiệp khai khoáng
tăng 15,6%; ngoài ra, các ngành dệt may, da giày, công nghiệp chế biến, chế tạo
hàng xuất khẩu đều tăng.
Thu thuế thu nhập cá nhân tăng 37,9%
(44.715 tỷ đồng) so dự
toán, do hoạt động kinh tế tăng trưởng cao nên các doanh nghiệp tăng mức chi trả
thu nhập cho người lao động; thị trường bất động sản sôi động, tăng thu từ thuế
thu nhập cá nhân cho NSNN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Các khoản thu từ nhà, đất tăng 57,1%
(92.776 tỷ đồng) so dự toán do thị trường bất động sản tăng trưởng
mạnh, các địa phương đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng, đấu giá, giao đất,
đôn đốc thu tiền sử dụng đất.
Có 2/12 khoản thu không đạt dự toán, gồm:
(i) thuế bảo vệ môi trường,
giảm 27,8%
(-16.603 tỷ đồng) so dự
toán do thực hiện chính sách giảm 50% mức thu thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn, nhiên
liệu bay[3]; (ii) thu hồi
vốn, thu cổ tức, lợi nhuận, lợi nhuận sau thuế, chênh lệch thu chi của Ngân
hàng nhà nước giảm 16,5% (-15.528 tỷ đồng) so dự toán, do thu hồi vốn NSNN đầu
tư tại các tổ chức kinh tế
chỉ đạt 3.848 tỷ đồng (dự
toán là 30.000 tỷ đồng) do tiến độ sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại
doanh nghiệp chậm so với kế hoạch.
Kết quả thu nội địa là tích cực, cho
thấy sự nỗ lực và quyết tâm của Chính phủ trong công tác điều hành chính sách
tài khóa chủ động, linh hoạt, thận trọng; phối hợp chặt chẽ với chính sách tiền
tệ và các chính sách kinh tế vĩ mô khác trong ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát
lạm phát, hỗ trợ phục hồi và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong đó:
Chính phủ đã ban hành các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí, tiền
thuê đất góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân phục hồi và
phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, tăng
cường công tác quản lý thu NSNN dẫn đến kết quả thu không những bù đắp số giảm thu
do thực hiện các chính sách miễn, giảm thuế hỗ trợ cho doanh nghiệp và người
dân mà còn vượt so với dự toán, đảm bảo nguồn lực tăng chi đầu tư phát triển và
thực hiện các nhiệm vụ cấp bách phát sinh, tiếp tục tích lũy dành nguồn thực hiện
cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Trung ương.
2. Thu dầu thô: dự toán là 28.200 tỷ
đồng; quyết toán là 78.137 tỷ đồng, tăng 177,1% (49.937 tỷ đồng) so với dự
toán, chủ yếu do giá dầu thanh toán bình quân năm 2022 tăng cao, đạt khoảng
104,7 USD/thùng,
tăng 44,7 USD/thùng
(+74,5%) so với giá dự toán, sản lượng dầu thô thanh toán đạt 8,67 triệu tấn,
tăng 1,67 triệu tấn so với kế hoạch.
3. Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập
khẩu:
dự toán là 199.000 tỷ đồng; quyết toán là 285.898 tỷ đồng, tăng 43,7% (86.898 tỷ
đồng) so với dự toán do tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu vượt kế hoạch
và tăng cao so với năm 2021[4].
Số hoàn thuế giá trị gia tăng theo thực
tế phát sinh là 150.729 tỷ đồng, giảm 1,5% (-2.271 tỷ đồng) so với dự toán.
Công tác hoàn thuế giá trị gia tăng năm 2022 được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo
việc hoàn thuế đúng đối tượng, quy định của pháp luật và thực tế phát sinh, đảm
bảo quyền lợi và không gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp, người nộp thuế.
Đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoàn thuế, mở rộng
thực hiện khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế điện tử, áp dụng hóa
đơn điện tử; đồng thời tăng cường thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế, qua đó
phát hiện và
xử
lý kịp thời các vụ việc vi phạm, thu hồi số tiền hoàn thuế sai quy định về NSNN.
4. Thu viện trợ không hoàn lại: dự toán là
7.800 tỷ đồng; quyết toán là 8.360 tỷ đồng, tăng 7,2% (560 tỷ đồng) so với dự
toán.
II. QUYẾT TOÁN CHI
NSNN
Thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội,
Chính phủ đã chỉ đạo triển khai đồng bộ, quyết liệt nhiều giải pháp quản lý, điều
hành chi NSNN năm 2022. Chi NSNN được quản lý chặt chẽ, cắt giảm các nhiệm vụ
chi chưa thực sự cần thiết, chậm triển khai; triệt để tiết kiệm, giảm chi thường
xuyên, tăng chi đầu
tư; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách.
Theo đó, kết quả chi NSNN như sau:
Dự toán chi NSNN là 1.855.641 tỷ đồng;
quyết toán là 1.750.790 tỷ đồng, giảm 5,7% (-104.851 tỷ đồng) so với dự toán.
Quyết toán chi NSNN theo các lĩnh vực
chi chủ yếu như sau:
1. Chi thường xuyên (bao gồm
kinh phí cải cách tiền lương đã phân bổ vào các lĩnh vực)
Dự toán là 1.111.194 tỷ đồng; quyết
toán là 1.034.250 tỷ đồng, giảm 6,9% (-76.944 tỷ đồng) so với dự toán, do một số
nhiệm vụ không triển khai được phải hủy dự toán, một số nhiệm vụ không đủ điều
kiện quyết toán phải thu hồi nộp NSNN, một số nội dung được chuyển nguồn sang
năm sau để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật NSNN.
2. Chi đầu tư phát triển
Dự toán là 597.147 tỷ đồng; quyết toán
là 615.640 tỷ đồng, tăng 3,1% (18.493 tỷ đồng) so với dự toán. Trong đó:
Chi đầu tư phát triển NSTW: quyết toán
là 138.131 tỷ đồng, giảm 18,4% (-31.151 tỷ đồng) so dự toán. Trong năm 2022,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều giải pháp, tổ chức các
đoàn công tác của Chính phủ để tháo gỡ khó khăn, đôn đốc thực hiện, thúc đẩy giải ngân
vốn đầu tư công nên tỷ lệ giải ngân chi đầu tư phát triển NSTW đạt tích cực hơn
so với các năm trước.
Chi đầu tư phát triển NSĐP: quyết toán
là 477.509 tỷ đồng[5], tăng 11,6% (49.644 tỷ đồng) so dự
toán.
3. Chi trả nợ lãi
Dự toán là 103.700 tỷ đồng; quyết toán
là 96.084 tỷ đồng, giảm 7,3% (- 7.616 tỷ đồng) so với dự toán, do khối lượng
phát hành trái phiếu Chính phủ được điều chỉnh giảm phù hợp với tiến độ thu
ngân sách và giải ngân vốn đầu tư, dẫn đến giảm số dư nợ vay và trả lãi so dự
toán; đồng thời, giải ngân vốn ODA đạt thấp, làm giảm số chi trả lãi vay nước ngoài so
dự toán.
III. BỘI CHI NSNN
Dự toán bội chi NSNN là 442.233 tỷ đồng;
quyết toán là 293.313 tỷ đồng, bằng
3,07% GDP[6], giảm 148.920 tỷ đồng so với dự toán,
thấp hơn so với mức bội
chi Quốc hội giao đầu năm[7] (4%GDP). Trong đó: bội chi NSTW là
287.397 tỷ đồng, giảm
129.836 tỷ đồng so với dự toán; bội chi NSĐP là 5.916 tỷ đồng, giảm 19.084 tỷ đồng
so với dự toán.
IV. TỔNG MỨC VAY CỦA
NSNN VÀ NỢ CÔNG
Dự toán tổng mức vay của
NSNN là 642.019 tỷ đồng; quyết
toán là 488.406 tỷ đồng, giảm 23,9% (-153.613 tỷ đồng) so với dự toán.
Dư nợ công năm 2022 bằng 37,26%
GDP, nợ Chính phủ bằng 34,02%
GDP, thấp hơn mức trần và
ngưỡng cảnh báo an toàn nợ công đã được Quốc hội quyết định, góp phần củng cố xếp
hạng tín nhiệm quốc gia./.