ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1663/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 04 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN
XÃ TẠI CÁC XÃ THUỘC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP ĐỂ CẢI THIỆN ĐỜI SỐNG VÙNG TÂY
NGUYÊN TỈNH ĐĂK NÔNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 166/2007/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành chính sách hỗ trợ và đầu tư hưởng lợi với hộ gia đình, cộng
đồng dân và các tổ chức tham gia Dự án Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống
vùng Tây Nguyên (Dự án FLITCH);
Căn cứ Quyết định số 1052/QĐ-BNN-LN ngày 16/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, Quyết định
số 2094/QĐ-BNN-LN ngày 24/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt điều chỉnh bổ sung báo cáo khả thi Dự án FLITCH;
Căn cứ Quyết định số 2594/QĐ-BNN-TCCB ngày 10/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành Quy chế quản lý và tổ chức hoạt động của Dự án
FLITCH;
Căn cứ Thông tư số 151/2007/TT-BTC ngày 17/12/2007 của Bộ Tài chính ban hành hướng
dẫn cơ chế quản lý tài chính và giải ngân đối với Dự án FLITCH;
Căn cứ Công văn số 2834/BNN-TC ngày 07/9/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc hướng dẫn thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển xã Dự
án FLITCH;
Căn cứ Quyết định 1593/QĐ-UBND ngày 20/10/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc
thành lập Quỹ phát triển xã thuộc Dự án Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời
sống vùng Tây Nguyên tỉnh Đăk Nông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
95/TTr-SNN, ngày 22 tháng 10 năm2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ phát triển xã tại
các xã thuộc Dự án phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên
tỉnh Đăk Nông đính kèm Quyết định này.
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban quản lý
dự án tỉnh, Ban quản lý dự án huyện, Ban phát triển xã, Giám đốc Quỹ phát triển
xã có trách nhiệm phổ biến và tổ chức thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, Giám đốc Quỹ báo cáo về Ban quản lý dự án tỉnh tổng hợp
báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đề xuất nội dung cần sửa đổi, bổ sung trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện và Chủ tịch UBND các xã thực hiện
Dự án FLITCH; Giám đốc ban quản lý Dự án FLITCH tỉnh; Giám đốc Quỹ phát triển
xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thế Nhữ
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN XÃ THUỘC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN
LÂM NGHIỆP ĐỂ CẢI THIỆN ĐỜI SỐNG VÙNG TÂY NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1663/QĐ-UBND, ngày 04/11/2009 của UBND tỉnh
Đăk Nông)
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quỹ phát
triển xã trong khuôn khổ dự án Phát triển Lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng
Tây Nguyên (gọi tắt là dự án FLITCH).
2. Đối tượng áp dụng: các xã và
cộng đồng tại các xã tham gia dự án FLITCH.
Điều 2. Mục
đích thành lập Quỹ
1. Hỗ trợ các hộ gia đình thực
hiện hoạt động sản xuất tạo thu nhập thông qua cung cấp các khoản vay với lãi
suất ưu đãi.
2. Huy động nguồn lực do xã quản
lý thực hiện các hoạt động cải thiện sinh kế cộng đồng, phát triển và quản lý
tài nguyên rừng bền vững; xây dựng cơ chế tự quản lý vốn nhằm nâng cao quyền tự
chủ cho Ban quản lý Quỹ, đảm bảo cho Ban quản lý Quỹ có thể duy trì các hoạt động
đầu tư thôn/bản, cộng đồng và người hưởng lợi khi kết thúc dự án.
3. Tăng cường sự tham gia lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát đánh giá của cộng đồng thôn, bon.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Quỹ do Ban quản lý Quỹ quản
lý và sử dụng hỗ trợ thực hiện hoạt động với mục đích cải thiện sinh kế cộng đồng,
phát triển và quản lý tài nguyên rừng bền vững.
2. Quỹ hỗ trợ các hoạt động ưu
tiên của cộng đồng thôn bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không trùng lặp với
các hoạt động đã được tài trợ bởi các chương trình, dự án khác hoặc trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của xã.
3. Trường hợp Quỹ tiếp nhận các
khoản hỗ trợ, tài trợ không hoàn lại từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước
có kèm theo thỏa thuận riêng thì thực hiện theo thỏa thuận nhưng không được
trái với mục đích và nguyên tắc hoạt động của Quỹ.
4. Quản lý Quỹ đảm bảo dân chủ,
công khai theo quy định tại Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2003
ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã.
Điều 4. Nguồn
vốn hoạt động của Quỹ
1. Nguồn tài trợ ban đầu cho mỗi
xã 20.000 USD quy đổi ra đồng tiền Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm chuyển tiền
từ dự án FLITCH.
2. Các khoản thu từ hộ gia đình,
cộng đồng dân cư thôn khi khai thác rừng sản xuất bằng tiền Việt Nam tương
đương với 150 USD/ha theo tỷ giá quy đổi tại thời điểm thanh toán theo qui định
tại Quyết định số 166/2007/QĐ-TTg ngày 30/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ và
các văn bản điều chỉnh, bổ sung.
3. Nguồn vốn khác:
- Các khoản hỗ trợ từ ngân sách
địa phương (nếu có).
- Các khoản đóng góp tự nguyện của
các cá nhân, tổ chức (nếu có).
- Tài trợ không hoàn lại từ các
tổ chức, cá nhân, chương trình, dự án (nếu có).
- Tiền lãi tài khoản tiền gửi tại
ngân hàng.
- Tiền lãi từ hoạt động cho cộng
đồng vay vốn của Quỹ.
- Các khoản thu khác.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
QUỸ
Điều 5. Tổ
chức quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
ra quyết định thành lập Ban quản lý Quỹ theo đề nghị của Trưởng ban Ban phát
triển xã.
2. Thành viên Ban quản lý Quỹ gồm:
Giám đốc, phụ trách kế toán, thủ quỹ, cán bộ nông lâm xã hoặc đại diện Hội nông
dân, đại diện Hội phụ nữ xã. Số thành viên quản lý Quỹ phát triển xã không quá
5 người. Giám đốc Ban quản lý Quỹ do Trưởng ban Ban phát triển xã kiêm nhiệm.
Phụ trách kế toán Quỹ do kế toán Ban phát triển xã kiêm nhiệm.
3. Ban quản lý Quỹ được phép sử
dụng con dấu Ủy ban nhân dân xã, được mở tài khoản tiền gửi Việt Nam đồng tại
chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện.
4. Thành lập Nhóm tín dụng và tiết
kiệm tại thôn, bon.
Điều 6. Nhiệm
vụ của Ban quản lý Quỹ
1. Tổ chức triển khai Quy chế quản
lý và sử dụng Quỹ phát triển xã. Chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng Quỹ
2. Mở, quản lý và theo dõi tài
khoản tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện.
3. Xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn
vốn Quỹ hàng năm. Tổ chức họp dân thống nhất việc sử dụng kinh phí của Quỹ.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
xã, các tổ chức liên quan và thôn, bon, tổ chức quần chúng thực hiện kế hoạch sử
dụng nguồn vốn Quỹ hàng năm.
5. Báo cáo kết quả hoạt động,
báo cáo tài chính Quỹ theo quy định.
6. Tổ chức công tác kế toán Quỹ,
quản lý tài liệu kế toán theo qui định của Luật Kế toán.
Điều 7. Nhóm
tín dụng và tiết kiệm
1. Nhóm tín dụng và tiết kiệm là
một tổ chức của các hộ gia đình cư trú và hành nghề hợp pháp trong thôn, bon, tự
nguyện tham gia vào nhóm để thực hành tiết kiệm, vay vốn của Quỹ, phát triển sản
xuất kinh doanh dịch vụ nhằm cải thiện đời sống, xoá đói giảm nghèo. Mỗi nhóm
tín dụng và tiết kiệm có Quy ước được UBND xã chứng thực, các hoạt động của
nhóm được quy định cụ thể trong Quy ước.
2. Điều kiện thành viên tham gia
nhóm tín dụng và tiết kiệm:
a) Thành viên sinh sống tại
thôn;
b) Tán thành Quy chế quản lý và
sử dụng Quỹ phát triển xã và Quy ước của nhóm;
c) Có đơn xin tham gia và được
nhóm tín dụng và tiết kiệm đồng ý.
d) Đóng tiết kiệm định mức tối
thiểu 100.000 đồng (một trăm nghìn đồng) trong khoảng thời gian 6 (sáu) tháng kể
từ ngày bắt đầu tham gia.
3. Qui định cụ thể về nhóm tín dụng
tiết kiệm: thực hiện theo Cẩm nang tín dụng và tiết kiệm do Ban quản lý các dự
án Lâm nghiệp ban hành.
Điều 8. Nội
dung chi từ Quỹ
1. Khoản tài trợ ban đầu cho mỗi
xã 20.000 USD từ dự án FLITCH: sử dụng (ít nhất) 16.000 USD cho cộng đồng vay vốn,
phần còn lại sử dụng đầu tư không hoàn lại cho các thôn, bon.
2. Khoản thu từ hộ gia đình, cộng
đồng dân cư thôn khi khai thác rừng sản xuất: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Chi từ các khoản thu khác.
Điều 9. Cho
cộng đồng vay vốn
1. Mục đích vay vốn: sử dụng cho
hoạt động phát triển kinh tế hộ gia đình.
2. Điều kiện cần để được vay vốn:
thành viên tham gia nhóm tín dụng và tiết kiệm, tại thời điểm bắt đầu vay vốn
không nợ bất kỳ một khoản vay nào từ Quỹ phát triển xã, được trên 50% các thành
viên trong nhóm tán thành và Ban quản lý Quỹ phê duyệt.
3. Mức cho vay:
Vay ngắn hạn: không quá 3 triệu
đồng.
Vay trung hạn: không quá 5 triệu
đồng.
4. Thời hạn cho vay:
Vay ngắn hạn: không quá 12
tháng.
Vay trung hạn: không quá 24
tháng.
5. Lãi suất cho vay: áp dụng theo
lãi suất cho hộ gia đình vay vốn phát triển kinh tế của Ngân hàng chính sách xã
hội vào cùng thời điểm.
6. Nhận vốn vay: hộ gia đình nhận
vốn vay trực tiếp từ Ban quản lý Quỹ.
7. Hoàn trả gốc và lãi vốn vay:
thành viên vay vốn hoàn trả gốc và lãi vốn vay theo chu kỳ tháng, quý hoặc nửa
năm, hoặc trả trước thời hạn. Khuyến khích hình thức hoàn trả với chu kỳ ngắn.
Gốc và lãi được trả trực tiếp cho Trưởng nhóm tín dụng và tiết kiệm. Trưởng
nhóm tín dụng và tiết kiệm hàng tháng hoặc quý có trách nhiệm nộp về Ban quản
lý Quỹ.
8. Xử lý vi phạm hợp đồng tín dụng:
được quy định tại phụ lục kèm theo của Quy chế.
9. Qui định cụ thể về vay vốn:
thực hiện theo Cẩm nang tín dụng và tiết kiệm do Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp
ban hành.
Điều 10. Đầu
tư không hoàn lại cho thôn, bon
1. Đầu tư không hoàn lại cho
thôn để chi cho các hoạt động với chi phí nhỏ như sửa chữa các công trình cơ sở
hạ tầng nhỏ, mua sắm hoặc sửa chữa các trang thiết bị sinh hoạt cộng đồng của
thôn, bon…
2. Không sử dụng nguồn đầu tư
không hoàn lại của Quỹ để chi cho các khoản chi hành chính của Ban quản lý Quỹ,
chi đầu tư xây dựng, nâng cấp hạ tầng cơ sở.
Điều 11. Sử
dụng các khoản thu khác
1. Trường hợp Quỹ phát triển xã
nhận vốn/kinh phí có kèm theo thỏa thuận riêng thì thực hiện theo thỏa thuận, nếu
không có thỏa thuận riêng thì Ban quản lý Quỹ lập kế hoạch sử dụng nguồn vốn
trình UBND xã phê duyệt.
2. Tiền lãi tài khoản tiền gửi tại
ngân hàng: được sử dụng chi quản lý và hành chính, khoản thu này không hỗ trợ
cho cán bộ Ban quản lý Quỹ đồng thời là thành viên Ban phát triển xã.
3. Tiền lãi từ hoạt động cho cộng
đồng vay vốn:
a) 70% tiền lãi sử dụng chi quản
lý và hành chính, trong đó 40% tiền lãi hỗ trợ trưởng nhóm tín dụng và tiết kiệm,
15% tiền lãi hỗ trợ cán bộ Ban quản lý Quỹ, 15% tiền lãi cho các khoản chi
khác. Chi hoạt động quản lý và hành chính theo nguyên tắc chi không được vượt
quá thu, theo dự toán được Giám đốc Quỹ phê duyệt.
b) 10% tiền lãi nhập quỹ dự
phòng rủi ro.
c) 20% tiền lãi nhập vào nguồn vốn
cho vay.
Điều 12. Lập
kế hoạch sử dụng vốn của Quỹ
1. Căn cứ lập kế hoạch
a) Tiến độ thực hiện và kết quả
đánh giá tình hình thực hiện hoạt động sử dụng vốn của Quỹ các năm trước, năng
lực thực hiện của Ban quản lý Quỹ và thôn/bản trong năm kế hoạch.
b) Kế hoạch của các cơ quan, tổ
chức, các chương trình dự án thực hiện tại địa phương.
c) Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của xã.
2. Các bước lập kế hoạch:
a) Bước 1: Họp chuẩn bị lập kế
hoạch
Ban quản lý Quỹ tổ chức cuộc họp
với đại diện thôn/bản:
- Thông báo nguồn vốn được sử dụng,
mục đích sử dụng trong năm của Quỹ.
- Căn cứ trên nguồn vốn hoạt động
của Quỹ hiện có và số dự kiến sẽ có để phân bổ vốn cho các thôn/bản.
- Thống nhất quy trình, thời
gian lập và thông qua kế hoạch. b) Bước 2: Lập kế hoạch
- Thôn, bon tổ chức họp cộng đồng
lập kế hoạch sử dụng vốn cho hoạt động đầu tư không hoàn lại trong năm.
- Nhóm tín dụng và tiết kiệm họp
lập kế hoạch sử dụng nguồn vốn cho vay.
c) Bước 3: Phê duyệt kế hoạch
- Ban quản lý Quỹ tổng hợp kế hoạch
hoạt động đầu tư không hoàn lại của các thôn, hoạt động cho cộng đồng vay vốn của
Quỹ.
- Ban quản lý Quỹ tổ chức cuộc họp
với đại diện thôn/bản thống nhất kế hoạch sử dụng kinh phí của Quỹ.
- Kế hoạch sử dụng vốn của Quỹ
hàng năm trình Ban quản lý dự án huyện thông qua, UBND xã phê duyệt.
- Kết quả phê duyệt kế hoạch
hàng năm gửi đến Hội đồng nhân dân xã, Ban quản lý dự án huyện, Ban quản lý dự
án tỉnh.
d) Điều chỉnh kế hoạch:
- Trường hợp điều chỉnh tăng
ngân sách của hoạt động cụ thể: Ban quản lý Quỹ thảo luận với cộng đồng, trình
Ban quản lý dự án huyện thông qua, Ủy ban nhân dân xã phê duyệt.
- Các trường hợp còn lại: Ban quản
lý Quỹ trình UBND xã phê duyệt.
Điều 13.
Quy trình thực hiện các hoạt động sử dụng vốn của Quỹ
1. Cộng đồng vay vốn
a) Bước 1: Xét duyệt thành viên
vay vốn
- Thành viên nộp đơn đề nghị vay
vốn cho trưởng nhóm tín dụng và tiết kiệm, nhóm tổ chức họp bình xét thành viên
được vay vốn trong tháng.
- Trưởng nhóm tín dụng và tiết
kiệm xác nhận vào đơn xin vay vốn đã được nhóm thông qua và trình Ban quản lý
Quỹ.
- Ban quản lý Quỹ căn cứ trên
nguồn vốn hiện có để xét duyệt thành viên được vay vốn.
b) Bước 2: Ký hợp đồng tín dụng
và chuyển vốn vay
- Ban quản lý Quỹ thông báo
thành viên được phê duyệt vay vốn trong tháng;
- Thành viên ký hợp đồng tín dụng
và nhận vốn vay tại văn phòng Ban quản lý Quỹ
c) Bước 3: Theo dõi giám sát,
thu hồi vốn vay và tiền lãi
- Ban quản lý Quỹ và Trưởng nhóm
tín dụng và tiết kiệm theo dõi giám sát thành viên sử dụng vốn vay.
- Trưởng nhóm tín dụng và tiết kiệm
thu gốc và lãi vốn vay của thành viên theo cam kết tại hợp đồng tín dụng.
d) Qui định cụ thể về qui trình
vay vốn: thực hiện theo Cẩm nang tín dụng và tiết kiệm do Ban quản lý các dự án
Lâm nghiệp ban hành.
2. Hoạt động đầu tư không hoàn lại
cho các thôn
a) Bước 1: Thôn/bản tổ chức họp
cộng đồng thảo luận kế hoạch thực hiện
- Thông báo kế hoạch đã được phê
duyệt và phân công trách nhiệm thực hiện kế hoạch.
- Thống nhất các khoản đóng góp
của cộng đồng thôn, bon (nếu có) để thực hiện kế hoạch.
b) Bước 2: Tổ chức thực hiện
- Trưởng thôn, bon lập giấy xin
tạm ứng cho các hoạt động cụ thể đã được phê duyệt, Ban quản lý Quỹ tạm ứng 70%
cho mỗi hoạt động.
- Thôn, bon tổ chức họp cộng đồng
trong quá trình thực hiện (khi cần thiết) để thông báo kết quả thực hiện, các
khoản thu, chi, và thảo luận các vấn đề phát sinh nếu có.
c) Bước 3: tổng kết, nghiệm thu,
quyết toán
- Thôn, bon tổ chức họp cộng đồng
báo cáo kết quả thực hiện, các khoản thu, chi.
- Ban quản lý Quỹ tổ chức nghiệm
thu kết quả công việc với đại diện thôn, bon và thanh toán phần kinh phí còn lại
cho hoạt động đã được nghiệm thu.
Điều 14. Kế
toán
Kế toán tại Ban phát triển xã thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài
chính về việc ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
Điều 15.
Công khai tài chính
Kế hoạch tài chính, báo cáo tài
chính Quỹ phải được công khai theo quy định. Việc công khai được thực hiện theo
các hình thức:
1. Niêm yết công khai tại trụ sở
UBND xã, và các địa điểm tổ chức hội họp của thôn, bon;
2. Thông báo bằng văn bản;
3. Thông báo trên hệ thống truyền
thanh của cấp xã, thôn;
4. Công bố trong hội nghị của
xã, thôn.
Điều 16. Kiểm
tra, giám sát và đánh giá
1. Ban quản lý Quỹ chịu sự kiểm
tra, giám sát của Ban quản lý dự án tỉnh, Ban quản lý dự án huyện, chính quyền
địa phương và cộng đồng thôn, bon
2. Ban quản lý Quỹ chịu trách
nhiệm tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động của Quỹ hàng năm.
Điều 17. Chế
độ báo cáo
1. Định kỳ 6 tháng và kết thúc kỳ
kế toán năm, Ban quản lý Quỹ lập báo cáo tài chính Quỹ.
2. Báo cáo hoạt động và báo cáo
tài chính Quỹ được gửi đến UBND xã, Ban quản lý dự án huyện, Ban quản lý dự án
tỉnh. Ban quản lý dự án tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ban quản lý dự án
Trung ương và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp tình hình quản lý và sử dụng Quỹ báo cáo UBND tỉnh. Ban Quản
lý các dự án Lâm nghiệp tổng hợp toàn dự án báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Điều
khoản thi hành
1. Qui chế này áp dụng cho việc
quản lý và sử dụng Quỹ phát triển xã trong giai đoạn thực hiện dự án FLITCH.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ban quản lý dự án tỉnh, Ban quản lý dự án huyện, Ban phát triển xã, Giám
đốc Quỹ phát triển xã có trách nhiệm phổ biến và tổ chức thực hiện qui chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, Giám đốc Quỹ báo cáo về Ban quản lý dự án tỉnh để tổng hợp báo
cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung trình Chủ tịch
PHỤ LỤC
QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
(Kèm theo Quyết định số 1663/QĐ-UBND, ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
1. Sử dụng vốn sai mục đích:
a) Sử dụng vốn sai mục đích là
việc bên vay (thành viên nhóm tín dụng và tiết kiệm) không sử dụng vốn vay theo
đúng hợp đồng tín dụng đã ký.
b) Trường hợp sử dụng vốn sai mục
đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, Ban quản lý Quỹ thực hiện.
- Thông báo cho thành viên vay vốn
ngay sau khi phát hiện vi phạm và tiến hành thu hồi khoản vốn vay sau không quá
7 ngày kể từ ngày thông báo, tiền lãi vay vốn được tính đến thời điểm thu hồi hết
vốn vay.
- Thông báo trước nhóm tín dụng
và tiêt kiệm và không cho thành viên vay vốn trong thời gian 1 (một) năm kể từ
ngày thu hồi hết vốn vay.
2. Chậm trả gốc và lãi vay do
gặp rủi ro:
a) Các trường hợp thành viên gặp
rủi ro khi sử dụng vốn vay được xem xét gồm:
- Nguyên nhân khách quan như
thiên tai, dịch bệnh,… làm chết hoặc giảm năng suất cây trồng, vật nuôi được đầu
tư từ nguồn vốn vay.
- Yếu tố về kỹ thuật hoặc thị
trường dẫn đến sản phẩm chưa bán được theo kế hoạch hoặc bán với giá quá thấp
so với thời điểm trước đó.
- Thành viên vay vốn bị mắc bệnh
hiểm nghèo, hoặc bị chết.
b) Xử lý rủi ro: Ban quản lý Quỹ
có thể xem xét:
- Gia hạn nợ: Thành viên làm đơn
xin gia hạn nợ sau khi được nhóm tín dụng và tiết kiệm thông qua gửi Ban quản
lý Quỹ phê duyệt. Trong thời gian gia hạn nợ, vốn vay được tính lãi theo quy định.
- Hỗ trợ:
+ Từ Quỹ dự phòng rủi ro: Nhóm
tín dụng và tiết kiệm đề xuất, Ban quản lý Quỹ xem xét quyết định hỗ trợ.
+ Từ các thành viên trong nhóm
tín dụng và tiết kiệm nhóm họp bàn đóng góp hỗ trợ cho thành viên gặp rủi.
3. Nợ quá hạn:
a) Khoản vay được xem là nợ quá
hạn khi đã quá kỳ hạn trả nợ trong khoảng thời gian 1 ngày đến 6 tháng
b) Hình thức xử lý nợ quá hạn:
- Áp dụng lãi xuất phạt: Khoản nợ
quá hạn sẽ áp dụng lãi xuất phạt là 1,5%/tháng.
- Đình chỉ việc cho vay đối với
các thành viên trong nhóm tín dụng và tiết kiệm đối với Nhóm có tỷ lệ nợ quá hạn
là 10% tổng dư nợ vốn vay.
- Đình chỉ cho vay vốn với thành
viên có khoản nợ quá hạn trong thời gian 1 (một) năm kể từ ngày hoàn trả hết nợ.
4. Nợ khó đòi:
a) Nợ khó đòi là khoản vay đã
quá kỳ hạn trả nợ trên 6 tháng:
b) Hình thức xử lý nợ khó đòi:
- Khoản nợ này được thanh toán bằng
cách trừ vào tiết kiệm định mức của nhóm tín dụng và tiết kiệm. Nhóm chịu trách
nhiệm thu hồi khoản nợ nói trên.
- Tùy theo mức độ vi phạm của
thành viên mà Ban quản lý quỹ đề nghị UBND xã đưa ra các biện pháp xử lý hoặc
khởi kiện theo pháp luật.
- Đình chỉ việc cho vay đối với
tất cả các thành viên trong nhóm tín dụng và tiết kiệm có nợ khó đòi.
- Đình chỉ cho vay đối với các
thành viên có khoản nợ khó đòi trong thời hạn 3 (ba) năm kể từ ngày trả hết nợ
cho Quỹ.
5. Hình thức khác:
Ban quản lý Quỹ đưa ra các hình
thức xử lý theo quy định.