ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1656/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
12 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TỈNH TUYÊN QUANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17/11/2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21/6/2017;
Căn cứ Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số
17/2010/QĐ-UBND ngày 18/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang; Quyết định
số 32/2022/QĐ-UBND ngày 29/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 18/8/2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc thành lập và ban hành Quy chế tổ chức,
hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Quyết định số
586/QĐ-UBND ngày 11/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Thông báo số
1094-TB/TU ngày 12/9/2022 của Tỉnh ủy về kết luận Hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
kỳ thứ 25 (ngày 12/9/2022);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 454/TTr-STNMT ngày 26/9/2022 về việc
ban hành Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài
chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ
môi trường tỉnh Tuyên Quang chịu trách nhiệm chỉ đạo Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Tuyên Quang thực hiện quản lý tài chính Quỹ theo đúng các quy định hiện hành của
Nhà nước và Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Giám đốc sở: Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Kho bạc nhà nước Tuyên Quang căn cứ
chức năng, nhiệm vụ ngành, lĩnh vực phụ trách có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang thực hiện quản lý tài chính theo
đúng quy định của pháp luật hiện hành và Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
này
Điều 3.
Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ,
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh Tuyên Quang, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Tuyên Quang và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (B/c);
- Bộ Tài chính (B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh Tuyên Quang và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Như Điều 3;
- Báo TQ, Đài PT&TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh; (đăng tải)
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Phòng THCB&KSTTHC; (công báo)
- CV: TC, MT;
- Lưu: VT (Huy. TC).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1656/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2022 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về cơ chế
quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang (gọi tắt là Quỹ).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Tuyên Quang
2. Các cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý tài chính
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc
không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải bảo toàn vốn điều lệ, được miễn nộp thuế
và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Quỹ vận dụng
cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập có thu, được sử dụng các khoản
thu nhập hợp pháp để trang trải các chi phí trong quá trình hoạt động; được
phân phối chênh lệch thu chi tài chính theo quy định của pháp luật và Quy chế
này.
2. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Tuyên Quang chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán về các hoạt động tài chính của
Quỹ bởi cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và Kiểm toán Nhà nước theo quy định.
3. Hội đồng Quản lý, Ban Kiểm
soát, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trước
pháp luật về việc quản lý an toàn vốn và tài sản của Quỹ, đảm bảo việc sử dụng
vốn đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả và chấp hành các chế độ quản lý tài
chính, kế toán, kiểm toán theo quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ NGUỒN VỐN VÀ
TÀI SẢN
Điều 4. Nguồn
vốn của Quỹ
1. Vốn chủ sở hữu
a) Vốn điều lệ của Quỹ là 30
(ba mươi) tỷ đồng do ngân sách nhà nước cấp từ nguồn đầu tư công, được phân bổ
trong thời hạn 05 năm (2022-2026) và được bổ sung từ quỹ đầu tư phát triển do
trích lập chênh lệch thu chi của Quỹ, các nguồn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật trên cơ sở căn cứ kết quả hoạt động của Quỹ và khả năng cân đối của
ngân sách. Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Tuyên Quang sau khi thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
b) Quỹ Đầu tư phát triển.
c) Vốn khác thuộc sở hữu của Quỹ
theo quy định của pháp luật.
2. Vốn khác
a) Vốn hoạt động của Quỹ đã được
cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022
của Chính phủ có hiệu lực thi hành.
b) Phí bảo vệ môi trường được nộp
vào ngân sách nhà nước đối với nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp theo
quy định của pháp luật.
c) Lệ phí bán, chuyển các chứng
chỉ giảm phát thải khí nhà kính được chứng nhận (CERs) thu được từ các dự án
phát triển sạch (CDM) thực hiện tại tỉnh Tuyên Quang.
d) Các khoản tài trợ, hỗ trợ,
đóng góp tự nguyện, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
dành cho lĩnh vực bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
đ) Các nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
3. Việc cấp bổ sung kinh phí từ
ngân sách nhà nước và việc tiếp nhận các nguồn vốn khác được thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Điều 5.
Nguyên tắc sử dụng vốn
Việc sử dụng các nguồn vốn của
Quỹ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính và phát triển vốn.
2. Sử dụng vốn đúng mục đích,
đúng đối tượng có hiệu quả về môi trường.
3. Thu hồi vốn gốc và lãi từ
các khoản cho vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu; sử dụng nguồn chênh lệch thu - chi
hằng năm, nguồn vốn khác để hỗ trợ trong công tác bảo vệ môi trường, tài trợ và
đồng tài trợ; sử dụng vốn nhàn rỗi của Quỹ để đầu tư tài chính ngắn hạn (gửi tại
các ngân hàng thương mại) để đảm bảo an toàn vốn và tạo nguồn thu cho Quỹ.
4. Đáp ứng yêu cầu thanh toán
thường xuyên của Quỹ.
Điều 6. Cấp
phát, quản lý vốn
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc cấp phát vốn điều
lệ trên cơ sở dự toán đã được phê duyệt cho Quỹ Bảo vệ môi trường vào tài khoản
của Quỹ mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để tiếp nhận nguồn vốn.
2. Việc cấp vốn hoạt động của
Quỹ thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và pháp luật hiện hành
đối với từng nguồn kinh phí.
3. Quỹ bảo vệ môi trường chịu
trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, sử dụng vốn theo Quy chế này và các quy định hiện
hành của Nhà nước.
Điều 7. Mua
sắm, quản lý sử dụng tài sản
1. Mua sắm tài sản
- Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ
và nhu cầu, Quỹ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm
tài sản cố định trình Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
- Trình tự, thủ tục đầu tư xây
dựng, mua sắm tài sản thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Việc quản lý, sử dụng tài sản
thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Khấu hao tài sản cố định
- Quỹ thực hiện chế độ trích lập
và khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Mọi tài sản cố định liên quan
đến hoạt động của Quỹ đều phải tính chi phí hao mòn và trích khấu hao bắt đầu từ
thời điểm được đưa vào sử dụng.
3. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
a) Quỹ phải thực hiện kiểm kê,
đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
- Kiểm kê đánh giá lại tài sản
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thu hồi tài sản thế chấp khi
chủ đầu tư không trả được nợ.
- Thanh lý tài sản.
b) Việc kiểm kê đánh giá lại
tài sản phải theo đúng các quy định hiện hành, các khoản chênh lệch tăng hoặc
giảm do đánh giá lại tài sản được hạch toán tăng hoặc giảm vốn của Quỹ theo quy
định.
4. Xử lý tổn thất tài sản
Khi bị tổn thất về tài sản, Quỹ
phải xác định giá trị tài sản bị tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý
như sau:
- Xác định rõ các nguyên nhân
khách quan (thiên tai, trộm cắp, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ,) và nguyên nhân chủ
quan.
- Nếu do nguyên nhân chủ quan
thì tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thường, xử lý theo quy định của
pháp luật. Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định hoặc ủy quyền cho Giám đốc Quỹ quyết
định mức bồi thường theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.
- Nếu tài sản đã mua bảo hiểm
thì xử lý theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm.
- Giá trị tài sản tổn thất sau
khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ
chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được hạch toán vào chi phí trong kỳ.
- Những trường hợp đặc biệt do
thiên tai hoặc nguyên nhân bất khả kháng gây thiệt hại nghiêm trọng, Quỹ không
thể tự khắc phục được thì Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng Quản lý phương án xử lý
tổn thất để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Thanh lý tài sản
Quỹ được thanh lý những tài sản
bị hỏng, không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả.
Khi thanh lý tài sản, Quỹ phải
định giá tài sản và tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật. Chênh lệch số
tiền thu được do thanh lý, bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản trên sổ
sách kế toán và chi phí thanh lý, bán tài sản (nếu có) được hạch toán vào thu
nhập của Quỹ.
Chương
III
QUY ĐỊNH SỬ DỤNG VỐN
Điều 8. Cho
vay với lãi suất ưu đãi
1. Đối tượng được vay vốn
Đối tượng được vay vốn là các tổ
chức, cá nhân có chương trình, nhiệm vụ, dự án hoạt động bảo vệ môi trường và ứng
phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh đáp ứng các điều kiện vay vốn theo
quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên
Quang.
2. Nguyên tắc cho vay
a) Công khai, bình đẳng.
b) Chủ đầu tư có các dự án bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang được
Quỹ cho vay phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích
đã cam kết trong hồ sơ vay vốn và hợp đồng cho vay.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vay
đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay.
- Thiết lập và cung cấp đầy đủ
hồ sơ vay vốn theo hướng dẫn của Quỹ. Phải tự chịu trách nhiệm về tính hợp
pháp, tính chính xác, tính trung thực các thông tin, tài liệu cung cấp trong hồ
sơ vay vốn.
- Tuân thủ và thực hiện theo
các quy định về bảo đảm tiền vay tại khoản 7 Điều này.
3. Điều kiện vay vốn
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Tuyên Quang xem xét và quyết định cho vay khi đối tượng vay vốn có hồ sơ vay vốn
được Quỹ thẩm định có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực Pháp luật dân sự,
năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật.
b) Thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này.
c) Đã hoàn thành thủ tục đầu tư
theo quy định của pháp luật. Hồ sơ dự án phải đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ, chính
xác và trung thực.
d) Vốn vay được sử dụng đúng mục
đích theo quy định của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang và quy định của
pháp luật.
đ) Có phương án đầu tư và
phương án sử dụng vốn khả thi, hiệu quả.
e) Có khả năng tài chính để trả
nợ.
g) Phải bảo đảm đủ vốn tự có tối
thiểu là 30% tổng mức đầu tư của dự án.
h) Thực hiện các quy định về bảo
đảm tiền vay tại khoản 7 Điều này.
Trường hợp dự án đã được quyết
định đầu tư hoặc dự án đang thực hiện đầu tư bằng các nguồn vốn khác, nếu có
nhu cầu vay vốn của Quỹ thì có thể xem xét cho vay nếu dự án và Chủ đầu tư đảm
bảo điều kiện vay vốn theo quy định.
4. Mức vốn vay và thẩm quyền
quyết định cho vay
a) Mức vốn cho vay một dự án tối
đa không vượt quá 70% tổng mức đầu tư dự án và không vượt quá 10% vốn chủ sở hữu
của Quỹ, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn ủy thác, ủy
quyền của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân.
Đối với dự án xử lý và tiêu hủy
chất thải rắn (rác thải) nếu áp dụng công nghệ xử lý chất thải có tỷ lệ chất thải
phải chôn lấp sau xử lý dưới 30% tính trên tổng lượng chất thải rắn thu gom thì
mức vay vốn cho một dự án tối đa không vượt quá 80% tổng mức đầu tư dự án và
không vượt quá 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ, trừ trường hợp đối với những khoản
cho vay từ các nguồn vốn ủy thác, ủy quyền của Chính phủ, của các tổ chức và cá
nhân.
b) Thẩm quyền quyết định cho
vay:
- Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
cho vay đối với dự án có khoản vay giá trị trên 05% đến 10% vốn chủ sở hữu của
Quỹ.
- Giám đốc điều hành Quỹ quyết định
cho vay đối với các khoản vay có giá trị đến 05% vốn chủ sở hữu của Quỹ.
- Trường hợp nếu dự án có mức vốn
cho vay cao hơn so với mức quy định nêu trên, Hội đồng quản lý Quỹ phải báo cáo
xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước khi thực hiện.
5. Thời hạn cho vay, thời hạn
ân hạn
a) Thời hạn cho vay được xác định
phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ; điều kiện cụ thể của chương trình, dự
án vay vốn; phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của người
vay nhưng tối đa không quá 05 (năm) năm kể cả 01 (một) năm ân hạn và không vượt
quá thời gian hoạt động của dự án. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định.
b) Thời hạn ân hạn cho một dự
án tối đa là 12 tháng.
6. Lãi suất cho vay
a) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
mức lãi suất cho vay trên cơ sở đề nghị của Quỹ nhưng không vượt quá 50% mức
tín dụng đầu tư của Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền công bố tại thời điểm cho
vay.
b) Đối với từng dự án, lãi suất
cho vay là lãi suất được Quỹ áp dụng tại thời điểm cấp có thẩm quyền phê duyệt
cho vay đối với dự án. Mức lãi suất này sẽ được điều chỉnh trong các trường hợp
có biến động lớn về lãi suất cho vay của Quỹ. Khi có sự thay đổi về lãi suất
cho vay, Quỹ thông báo bằng văn bản cho đối tượng vay vốn và đối tượng vay vốn
có trách nhiệm nộp tiền lãi cho Quỹ theo lãi suất ghi trong thông báo.
c) Đối với một dự án, lãi suất
vay vốn được xác định tại thời điểm ký Hợp đồng tín dụng đầu tư bảo vệ môi trường
và cố định trong suốt thời gian vay.
d) Lãi suất áp dụng đối với nợ
gốc quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn.
7. Bảo đảm tiền vay
a) Quỹ cho vay trên cơ sở có
tài sản bảo đảm bằng các hình thức cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ
ba. Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo
quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và các quy định pháp luật có liên
quan. Trong trường hợp việc cho vay không có tài sản bảo đảm đối với từng dự án
đầu tư do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
b) Một khoản vay có thể được bảo
đảm bằng nhiều tài sản khác nhau. Quỹ căn cứ vào giá trị của tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh đã được định giá để xác định số tiền cho vay. Số tiền cho
vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế chấp, cầm cố và tài sản bảo lãnh đã được
xác định và ghi trên hợp đồng tín dụng. Trường hợp đảm bảo tiền vay bằng bảo
lãnh ngân hàng thì mức cho vay tối đa bằng 100% giá trị bảo lãnh.
8. Hội đồng quản lý Quỹ quy định
chi tiết trình tự thủ tục vay vốn, giải ngân vốn vay tạm ứng, giải ngân vốn vay
thanh toán, phân loại nợ, trích lập, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro và thẩm quyền
xử lý rủi ro theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 9. Hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư
1. Đối tượng được hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư
Đối tượng được hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư là các tổ chức, cá nhân có chương trình, nhiệm vụ, dự án hoạt động bảo
vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh đáp ứng các điều
kiện theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Tuyên Quang.
2. Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư
Đối tượng được hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư chỉ được nhận hỗ trợ lãi suất sau đầu tư một lần đối với số vốn vay
đầu tư trong phạm vi tổng mức đầu tư của một dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Phạm vi và điều kiện hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư
a) Dự án đã hoàn thành, đưa vào
sử dụng và hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho tổ chức tín dụng.
b) Dự án được cơ quan quản lý
Nhà nước về bảo vệ môi trường xác nhận thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu hoặc đã giải quyết được các vấn đề môi
trường.
c) Dự án chưa được vay vốn hoặc
tài trợ và đồng tài trợ bằng nguồn vốn hoạt động từ Quỹ.
d) Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư được tính trên tổng số nợ gốc thực trả theo hợp đồng tín dụng đã ký với tổ
chức tín dụng nhưng tối đa không vượt quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định
theo quyết toán vốn đầu tư được duyệt của dự án.
đ) Chỉ hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư đối với số vốn vay chủ đầu tư trả nợ tổ chức tín dụng kể từ ngày có văn bản
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền.
e) Chỉ hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư đối với dự án chưa được hưởng chính sách ưu đãi tín dụng của Nhà nước.
g) Đối với các khoản vay chủ đầu
tư trả nợ trước hạn, mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính theo thời hạn thực
vay của khoản vay đó theo hợp đồng tín dụng đã ký.
h) Không hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư đối với các khoản trả nợ quá hạn, nợ trả trong thời gian gia hạn nợ.
i) Không hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư đối với các khoản vốn vay để: Trả lãi vay tổ chức tín dụng, trả nợ khoản vay
vốn lưu động, nộp thuế VAT, trả nợ cho các hợp đồng tín dụng khác, vay để đầu
tư các hạng mục hoặc khối lượng công việc không có trong dự án đầu tư được duyệt;
các dự án thay đổi chủ đầu tư.
4. Mức hỗ trợ và thẩm quyền quyết
định hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
a) Cách xác định mức hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư
- Mức lãi suất hỗ trợ sau đầu
tư không quá 50% lãi suất vay trong hợp đồng tín dụng mà đối tượng được hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư đã ký với tổ chức tín dụng, đồng thời không vượt quá mức
lãi suất cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang tại thời điểm ban
hành quyết định hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với dự án.
- Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư được tính trên tổng số nợ gốc thực trả theo hợp đồng tín dụng đã ký với tổ
chức tín dụng nhưng không vượt quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định theo
quyết toán vốn đầu tư được duyệt của dự án.
- Đối với các khoản vay đối tượng
được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư trả nợ trước hạn, mức hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư được tính theo thời hạn thực vay của khoản vay đó theo hợp đồng tín dụng đã
ký với tổ chức tín dụng.
- Đối với các dự án được khoanh
nợ thì thời gian khoanh nợ không được tính vào thời hạn thực vay để tính mức hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư.
- Thời hạn tính hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư tối đa bằng thời hạn vay quy định trong hợp đồng tín dụng đã ký lần
đầu giữa đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và tổ chức tín dụng, đồng thời
không được vượt quá khung thời hạn cho vay tối đa của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Tuyên Quang.
- Tổng mức hỗ trợ lãi suất sau
đầu tư cho cả dự án được tính bằng tổng mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho từng
lần trả nợ của dự án.
Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từng lần trả nợ
|
=
|
Số nợ gốc thực trả từng lần trả nợ được tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
|
x
|
Mức lãi suất hỗ trợ sau đầu tư được phê duyệt/365
|
x
|
Thời hạn thực vay (quy đổi theo ngày) số nợ gốc thực trả được tính hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư
|
Ghi chú:
- Số nợ gốc thực trả từng lần
trả nợ được tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được xác định theo số nợ gốc thực
trả theo hợp đồng tín dụng đủ điều kiện được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
- Thời gian thực vay để tính
hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính từ ngày nhận vốn vay đến ngày nợ gốc được
trả cho tổ chức tín dụng theo hợp đồng tín dụng đã ký lần đầu (căn cứ vào thời
điểm nhận nợ ghi trên Bảng kê số vốn giải ngân của tổ chức tín dụng và thời điểm
trả nợ gốc ghi trên Bảng kê số vốn gốc trả nợ cho tổ chức tín dụng đã ký giữa đối
tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và tổ chức tín dụng). Thời gian thực vay
được quy đổi theo ngày và được quy ước: 1 năm = 365 ngày.
- Việc xác định mức hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư đối với các dự án vay vốn bằng ngoại tệ được thực hiện theo
nguyên tệ. Tại thời điểm cấp vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, căn cứ vào tỷ giá
giao dịch bình quân USD/VND trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoặc tỷ giá
tính chéo cho các loại ngoại tệ/VND do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố để
xác định mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư bằng đồng Việt Nam cho dự án.
b) Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
được tính cho từng dự án và được cấp cho đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư.
c) Thẩm quyền quyết định hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư
Hằng năm, Giám đốc Quỹ đề xuất
Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với
từng dự án.
5. Hội đồng quản lý Quỹ quy định
chi tiết trình tự thủ tục tiếp nhận, xử lý, thẩm định hồ sơ hỗ trợ và giải ngân
vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
Điều 10.
Tài trợ và đồng tài trợ
1. Đối tượng được tài trợ và đồng
tài trợ
Quỹ tài trợ kinh phí cho tổ chức,
cá nhân có các chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường và ứng phó với
biến đổi khí hậu:
a) Phổ biến, tuyên truyền về quản
lý, khai thác tài nguyên, giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng về bảo vệ
môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
b) Thực hiện các nhiệm vụ, hoạt
động xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố,
thảm họa môi trường gây ra.
c) Các chương trình, kế hoạch,
dự án về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu theo quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
d) Tổ chức các giải thưởng môi
trường, các hình thức khen thưởng nhằm tôn vinh các tổ chức, cá nhân điển hình
tiên tiến về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu theo quyết định của
cấp có thẩm quyền.
đ) Đầu tư công trình, trang thiết
bị phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu thuộc khu vực
công ích trên địa bàn.
e) Hoạt động bảo vệ môi trường
khác.
2. Điều kiện được xem xét tài
trợ, đồng tài trợ
a) Thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này.
b) Các chương trình, dự án về bảo
vệ môi trường có tính khả thi, có hiệu quả xã hội về bảo vệ môi trường và được
cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường phê duyệt theo quy định của pháp
luật hiện hành.
c) Đối với dự án đầu tư bảo vệ
môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, Chủ đầu tư phải có vốn đối ứng ít
nhất là 50% tổng kinh phí đầu tư để thực hiện dự án đó.
d) Hồ sơ xin tài trợ hoặc đồng
tài trợ được Quỹ chấp thuận và tiến hành ký hợp đồng tài trợ hoặc đồng tài trợ.
3. Mức tài trợ, đồng tài trợ và
thẩm quyền quyết định tài trợ
a) Quỹ được sử dụng nguồn chênh
lệch thu - chi hằng năm, vốn khác để tài trợ và đồng tài trợ. Mức vốn tài trợ
thực hiện theo quy định của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng tối đa không quá 50% tổng
chi phí để thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường xin
tài trợ và phải phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ cho phép.
b) Thẩm quyền quyết định tài trợ,
đồng tài trợ: Hằng năm, Giám đốc Quỹ đề nghị danh mục các dự án, hoạt động bảo
vệ môi trường và mức tài trợ trình Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quy định
chi tiết trình tự thủ tục, hồ sơ xin tài trợ và đồng tài trợ, giám sát quá
trình tài trợ và đồng tài trợ thực hiện theo quy định.
Điều 11.
Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro
1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên
Quang được trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tính vào chi phí hằng năm để bù đắp tổn
thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay vốn các dự án
bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Mức trích lập quỹ dự phòng rủi
ro hàng năm tối thiểu bằng 0,75% số dư nợ cho vay cuối năm của Quỹ. Việc trích
lập thực hiện mỗi năm một lần trước khi kết thúc năm tài chính.
3. Quỹ dự phòng rủi ro được sử
dụng để bù đắp các khoản rủi ro của các dự án phát sinh do nguyên nhân bất khả
kháng như: Tổn thất do thiên tai, hỏa hoạn; sau khi sử dụng tiền bồi thường của
cơ quan bảo hiểm (nếu có) để giảm trừ tổn thất.
4. Cuối năm, nếu không sử dụng
hết quỹ dự phòng rủi ro, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro năm
sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp tổn thất phát sinh
trong năm, Giám đốc Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
5. Thẩm quyền xử lý rủi ro
a) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ (Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ),
miễn giảm lãi tiền vay và khoanh nợ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Thời
gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ tối đa không quá 1/3 thời gian cho vay ghi
trong hợp đồng tín dụng.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định xoá nợ theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
Chương
III
QUẢN LÝ THU, CHI VÀ KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG
Điều 12.
Doanh thu của Quỹ
Doanh thu của Quỹ là các khoản
phải thu phát sinh trong kỳ, bao gồm:
1. Thu từ hoạt động nghiệp vụ
a) Thu lãi cho vay từ các dự án
vay vốn của Quỹ.
b) Tiền lãi từ tiền gửi ký quỹ
bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản, chôn lấp chất thải và nhập khẩu
phế liệu từ nước ngoài.
c) Thu phí dịch vụ nhận ủy thác
cho vay, tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy
thác.
d) Thu hoạt động nghiệp vụ
khác.
2. Thu từ hoạt động tài chính
a) Tiền lãi từ tiền gửi vốn
nhàn rỗi.
b) Các khoản thu khác từ hoạt động
tài chính.
3. Các khoản thu khác
a) Thu nhượng bán, thanh lý tài
sản cố định của Quỹ.
b) Thu bảo hiểm đền bù tổn thất
tài sản.
c) Thu nợ đã xóa nay thu hồi được.
d) Các khoản thu phạt do các đối
tượng sử dụng vốn của Quỹ vi phạm hợp đồng.
đ) Các khoản thu nhập khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 13.
Chi hoạt động của Quỹ
Chi phí của Quỹ là các khoản
chi phí phát sinh trong kỳ cần thiết cho hoạt động của Quỹ, tuân thủ nguyên tắc
phù hợp giữa doanh thu và chi phí, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy
định của pháp luật, bao gồm:
1. Chi phí hoạt động nghiệp vụ
a) Chi phí liên quan đến hoạt động
cho vay và ủy thác.
b) Chi trích lập dự phòng rủi
ro đối với hoạt động cho vay theo quy định.
c) Chi trả tiền lãi ký quỹ bảo
vệ môi trường trong khai thác khoáng sản, chôn lấp chất thải và nhập khẩu phế
liệu từ nước ngoài.
d) Chi cho hoạt động nghiệp vụ
khác.
2. Chi phí hoạt động tài chính:
Bao gồm các khoản chi liên quan đến hoạt động gửi tiền tại các ngân hàng thương
mại và các chi phí khác.
3. Chi cho bộ máy quản lý Quỹ
a) Chi phụ cấp kiêm nhiệm cho
thành viên Hội đồng Quản lý, Ban Kiểm soát, Bộ phận điều hành nghiệp vụ Quỹ
theo hệ số phụ cấp từ 0,7 - 2,0 trên mức lương cơ sở. Hệ số phụ cấp cụ thể như
sau:
- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ:
2,0 lần mức lương cơ sở/tháng.
- Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ, Giám đốc Quỹ: 1,8 lần mức lương cơ sở/tháng.
- Các Ủy viên Hội đồng Quản lý
Quỹ: 1,5 lần mức lương cơ sở/tháng.
- Trưởng ban Kiểm soát, Phó
Giám đốc Quỹ, Kế toán Quỹ: 1,5 lần mức lương cơ sở/tháng.
- Cán bộ, công chức, viên chức
tham gia kiêm nhiệm: 0,7 lần mức lương cơ sở/tháng.
b) Chi phụ cấp kiêm nhiệm được
chi hằng tháng và được hạch toán vào chi phí quản lý Quỹ bảo vệ môi trường.
4. Chi phí quản lý của Quỹ
a) Chi phí khấu hao tài sản cố
định theo quy định của pháp luật; thuê tài sản cố định; chi mua Bảo hiểm tài sản;
chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản; chi thuê, mua công cụ, dụng cụ lao động, tài sản,
thiết bị, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động của Quỹ; chi bù đắp tổn thất tài sản
theo quy định.
b) Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Tiền điện, nước, điện thoại, bưu chính viễn thông; kiểm toán, dịch vụ pháp lý;
chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, các dịch vụ kỹ thuật; chi phí vận
chuyển; phòng cháy, chữa cháy.
c) Chi công tác phí, chi phụ cấp
tàu xe cho cán bộ và nhân viên của Quỹ đi công tác trong và ngoài nước theo chế
độ của Nhà nước quy định.
d) Chi phí giao dịch, đối ngoại,
chi phí hội nghị, lễ lân, khánh tiết theo quy định của pháp luật.
đ) Các khoản chi phí khác theo
quy định của pháp luật.
5. Các khoản chi phí khác:
a) Chi phí cho việc thu hồi các
khoản nợ đã xóa.
b) Chi phí để thu các khoản phạt
theo quy định.
c) Chi hỗ trợ cho các hoạt động
của Đảng, đoàn thể của Quỹ theo quy định của Nhà nước (không bao gồm các khoản
chi ủng hộ công đoàn ngành, địa phương, các tổ chức xã hội và cơ quan khác).
d) Chi phí nhượng bán, thanh lý
tài sản (nếu có) bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định được thanh lý
nhượng bán.
đ) Các khoản chi phí hợp pháp
khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
6. Định mức chi phí được thực
hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
7. Các khoản chi không được hạch
toán vào chi phí
- Các khoản chi vượt mức theo
quy định tại khoản 6 Điều này.
- Các khoản thiệt hại đã được
Nhà nước hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường.
- Các khoản chi phạt do vi phạm
hành chính do nguyên nhân chủ quan, phạt vi phạm chế độ tài chính.
- Các khoản chi đầu tư xây dựng
cơ bản, mua sắm, nâng cấp, cải tạo tài sản cố định thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản.
- Các khoản chi không có hóa
đơn, chứng từ hợp lệ, hợp pháp.
- Các khoản chi không liên quan
đến hoạt động theo chức năng của Quỹ.
- Các khoản chi thuộc nguồn
kinh phí khác đài thọ.
Điều 14.
Phân phối chênh lệch thu chi
1. Hằng năm, sau khi hạch toán
đầy đủ các khoản chi phí, phần chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động thường
xuyên, sau khi bù đắp khoản chênh lệch thu chi âm lũy kế đến năm trước (nếu
có), được sử dụng theo trình tự như sau:
a) Trích tối thiểu 30% vào quỹ
đầu tư phát triển để bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ. Định kỳ sau khi có kết quả
xét duyệt báo cáo tài chính hằng năm, Quỹ báo cáo số trích lập Quỹ bổ sung vốn
điều lệ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định tăng vốn điều lệ cho
Quỹ.
b) Trích 50% vào nguồn vốn bổ
sung để thực hiện hỗ trợ, tài trợ cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án về bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quỹ có trách nhiệm hạch toán, theo
dõi riêng khoản vốn này.
c) Trích lập các quỹ khác theo
quy định của pháp luật.
d) Số còn lại sau khi trích lập
các quỹ trên sẽ được trích tiếp vào quỹ đầu tư phát triển.
2. Khi chênh lệch thu, chi
trong năm tài chính bị âm (-), Quỹ được chuyển số thâm hụt sang năm sau, thời
gian chuyển không quá 05 năm kể từ năm tiếp liền kề sau năm phát sinh lỗ. Trường
hợp sau 05 năm nếu Quỹ không chuyển hết số thâm hụt, Quỹ báo cáo Hội đồng quản
lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 15.
Quản lý thu, chi tài chính của Quỹ
1. Quỹ có các quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp đảm bảo
toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên theo quy định của Chính phủ và của Bộ
Tài chính.
2. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm
xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế sử dụng
tài sản, quy chế công khai tài chính, kiểm toán theo quy định.
3. Các khoản thu, chi của Quỹ
được hạch toán trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ.
4. Quỹ có trách nhiệm thu đúng,
thu đủ và kịp thời các khoản thu phát sinh trong quá trình hoạt động để quản
lý, sử dụng theo quy định.
Chương IV
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH, CHẾ
ĐỘ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO
Điều 16. Lập
kế hoạch tài chính
Hằng năm, Quỹ Bảo vệ môi trường
tỉnh Tuyên Quang có trách nhiệm lập và báo cáo Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và
Môi trường các kế hoạch sau:
1. Kế hoạch dự toán kinh phí hoạt
động bộ máy.
2. Kế hoạch vốn hằng năm bao gồm:
Vốn Điều lệ; vốn hoạt động bổ sung hàng năm; Kế hoạch tiếp nhận, quản lý và
hoàn trả tiền ký quỹ.
3. Kế hoạch sử dụng vốn bao gồm:
Kế hoạch cho vay với lãi suất ưu đãi; kế hoạch hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; kế
hoạch tài trợ và đồng tài trợ.
4. Kế hoạch thu, chi tài chính
và phân bổ kết quả hoạt động
Điều 17.
Chế độ kế toán
1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Tuyên Quang thực hiện chế độ kế toán theo quy định pháp luật về kế toán và hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
2. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu
từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Điều 18.
Chế độ báo cáo
1. Báo cáo tài chính, báo cáo
quyết toán ngân sách của Quỹ được lập theo quy định của pháp luật, Giám đốc Quỹ
chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu báo cáo.
2. Quỹ thực hiện công bố, công khai
kết quả hoạt động, tài sản, vốn, công nợ của Quỹ hằng năm theo quy định của Nhà
nước.
3. Định kỳ (hằng quý, năm) Quỹ
Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang lập và gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết
toán ngân sách cho Sở Tài chính.
a) Báo cáo quý được gửi chậm nhất
vào ngày 25 của tháng đầu quý sau.
b) Báo cáo quyết toán năm được
gửi chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 năm sau.
4. Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát của cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trách
nhiệm của Quỹ
1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
Tuyên Quang có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện,
Quỹ có trách nhiệm tổng kết hoạt động, trường hợp có khó khăn, vướng mắc báo
cáo Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp./.