ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1656/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 17 tháng 4
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019 TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2544/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể
của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 213/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 2 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình tổng
thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí năm 2019;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Thực hiện Công văn số 3482/BTC-PC
ngày 26 tháng 3 năm 2019 của Bộ Tài chính về việc xây dựng và thực hiện Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 và đề nghị của Sở Tài chính
thành phố Đà Nẵng tại Công văn số 1214/STC-TTra ngày 10 tháng 4 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
và định kỳ báo cáo UBND thành phố việc thực hiện Chương trình này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Tài
chính, Chủ tịch UBND các quận, huyện, các công ty TNHH MTV do thành phố nắm giữ
100% vốn nhà nước, Thủ trưởng, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Các Bộ: Tư pháp, Tài chính;
- TVTU, TT HĐND thành phố;
- Đoàn ĐBQH thành phố;
- Ban Nội chính thành ủy;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tp;
- UBMTTQVN TPĐN và các hội, đoàn thể;
- Các Sở, ban, ngành thuộc thành phố;
- Đài PTTH ĐN; Báo Đà Nẵng;
- TT Công báo TP Đà Nẵng;
- VP UBNDTP: NC, KT;
- Lưu: VT, STC.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Miên
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1656/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2019 của Chủ tịch
UBND thành phố Đà Nẵng)
Nhằm đẩy mạnh công tác thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc thành phố; đồng thời
để triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
Nghị định số 84/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày
21/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ. Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Mục
tiêu
a) Nhằm đẩy mạnh công tác thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) trong mọi lĩnh vực của
đời sống kinh tế xã hội, tạo chuyển biến rõ rệt trong nhận
thức về THTK, CLP, đưa công tác THTK, CLP đi vào thực chất với những kết quả cụ
thể;
b) Thực hiện đồng bộ các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác THTK, CLP trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế -
xã hội, góp phần tăng cường nguồn lực thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát
triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội
2. Yêu cầu
a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP để góp phần
hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi
trường đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2019 và gắn với các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm tại Chương trình tổng thể của
Chính phủ về THTK, CLP giai đoạn 2016-2020;
b) THTK, CLP là
trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức và các cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao,
gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực để tạo
chuyển biến tích cực trong chống lãng phí và thực hành tiết kiệm;
c) THTK, CLP phải được tiến hành đồng
bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải
cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
d) THTK, CLP phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP năm 2019 là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các địa
phương. Đây là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội năm 2019 và tạo cơ sở để phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020. Để
đạt được các yêu cầu đó, cần triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ sau:
a) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách, mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý
thu; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế;
kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân
sách nhà nước theo hướng đảm bảo tỷ trọng chi đầu tư và chi thường xuyên ở mức phù hợp gắn với việc thực hiện chủ trương
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, sắp xếp lại
các đơn vị sự nghiệp công lập, đảm bảo chi cho con người, an sinh xã hội và chi
cho quốc phòng, an ninh.
b) Tăng cường công khai, minh bạch
trong quản lý và sử dụng tài sản công; Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công
theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017. Chống lãng phí
trong mua sắm tài sản công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả
phương thức mua sắm tập trung; mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
công khai các hoạt động quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, lao động, thời
gian lao động để bảo đảm thực hành tiết kiệm, ngăn chặn và phòng ngừa lãng phí.
Bảo đảm việc thực hiện quyền giám sát THTK, CLP của công dân, cơ quan, tổ chức;
tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của thanh tra nhân dân; tổ chức hoạt động
kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền; xử lý hoặc phối hợp với cơ quan có thẩm
quyền xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật đối với người trong cơ quan,
tổ chức có hành vi gây lãng phí;
c) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực
hiện và giải ngân vốn, quản lý, giám sát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư công;
d) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp
với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Triển khai quyết liệt
công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có
cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến,
hoạt động hiệu quả. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để sử dụng hiệu quả
chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, góp phần cải cách chính sách tiền
lương.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
Để triển khai thực hiện Luật THTK,
CLP và Chương trình THTK, CLP năm 2019 của Chính phủ có hiệu quả, UBND thành phố
Đà Nẵng tập trung vào một số lĩnh vực chủ yếu sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí
chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2019, thực hiện siết chặt
kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước; đảm bảo chi NSNN tiết kiệm, hiệu quả và
theo đúng dự toán được HĐND thành phố thông qua. Trong đó
chú trọng các nội dung sau:
- Tiếp tục cơ chế tạo nguồn để cải
cách tiền lương trong năm 2019 từ một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của
các cơ quan, đơn vị; tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương,
phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản
chi cho con người theo chế độ) trong đó phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 12% các
khoản chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức
lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xăng, xe, điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp
chí; tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào, không bố trí đoàn ra trong chi thường
xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia;
- Ưu tiên bố trí nguồn lực đối với
các chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án
có nội dung trùng lắp, kém hiệu quả;
- Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt
các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa
xác định được nguồn kinh phí thực hiện. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí
hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm
vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng. Thực hiện công
khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật;
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa
nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát
triển nhân lực chất lượng cao. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo
đảm sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội;
- Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động các
nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân
sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham
gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế.
b) Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, triển khai tích cực, hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015. Thực hiện cơ chế tài
chính như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện; cổ
phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện, trừ các bệnh viện, trường
học; sáp nhập, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
kém hiệu quả. Tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp
công, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Từng bước thực hiện đổi mới phương
thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công
a) Triển khai kịp thời và có hiệu quả
các văn bản hướng dẫn luật; tiếp tục quán triệt và đẩy mạnh việc thực hiện
nghiêm các quy định về Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn luật; bảo đảm
thực hiện hiệu quả Đề án cơ cấu lại đầu tư công; gắn việc xây dựng, thực hiện kế
hoạch đầu tư công năm 2019 với việc thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn
2016 - 2020 và đột phá xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ;
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công. Tiến hành rà soát, cắt giảm, giãn tiến độ, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết
hoặc hiệu quả đầu tư thấp; bổ sung vốn cho dự án đã có khối lượng hoàn thành,
báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật, bảo đảm giải
ngân 100% kế hoạch được giao.
c) Phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân
sách nhà nước cho các dự án thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2016 - 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bố trí vốn để hoàn thành
dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn bảo đảm thời gian theo quy định;
d) Nâng cao chất lượng công tác khảo
sát, lập, thẩm định hồ sơ thiết kế - dự toán; hạn chế tối đa việc phát sinh điều
chỉnh trong quá trình thực hiện công trình, dự án; kịp thời chấn chỉnh, xử phạt
các đơn vị tư vấn, nhà thầu không thực hiện đúng yêu cầu của
hợp đồng; tổ chức chặt chẽ, công khai, minh bạch công tác lựa chọn nhà thầu nhằm
tăng tính cạnh tranh, hiệu quả về kinh tế trong đấu thầu;
đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu
tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định
về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt
điểm tình trạng tồn đọng quyết toán.
3. Trong quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt, trong đó
ưu tiên nguồn lực phát triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
các vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai;
b) Quản lý và sử dụng vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến
độ, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử dụng đất đai,
trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
a) Triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ
tài sản công;
b) Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công
vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử
dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng
hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định;
c) Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý
nhà đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định
số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp
lại, xử lý tài sản công, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt
động sự nghiệp; quyết liệt thu hồi tài sản trong các vụ án
tham nhũng, kinh tế; kiên quyết xử lý triệt để đối với cơ sở nhà, đất không sử dụng đúng mục đích.
d) Tăng cường khai thác nguồn lực tài
chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá;
đ) Sử dụng tài sản công vào mục đích
cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật
quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các
yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm
phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt việc tài sản
công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng
quy định;
e) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên
a) Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm
pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất
đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục
đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ
hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định;
b) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định hướng trong điều tra, thăm
dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo Chiến
lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp
khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện
nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác
khoáng sản;
c) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng,
nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm
việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ,
phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng 41,85%.
Không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác
(trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc các
dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính
phủ quyết định);
d) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt
nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển, tăng cường khả năng chống chịu của
các hệ sinh thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu;
đ) Tăng cường áp dụng công nghệ tiên
tiến và sử dụng năng lượng tái tạo,
các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh nghiên cứu
và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự
án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời;
e) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế
biến tài nguyên khoáng sản;
g) Chống lãng phí, thực hiện giảm mức
tổn thất điện cả năm xuống còn 6,9%.
6. Trong thành lập các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Tiếp tục rà soát, kiểm tra việc
thành lập, hoạt động và quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách,
đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ để quyết định dừng hoạt động hoặc cơ cấu
lại theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; Tăng cường quản lý
đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo Chỉ thị số
22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, chỉ thành lập quỹ mới trong trường hợp thật cần thiết và đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật.
b) Thực hiện minh bạch, công khai trong
xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng
dẫn.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và
tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Các doanh nghiệp nhà nước thực hiện
triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới
để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết
kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và thực hiện tiết giảm
chi phí quản lý (từ 5% trở lên so với kế hoạch), trong đó, tiết giảm tối đa chi
phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tập trung hoàn thành mục tiêu cổ
phần hóa các đơn vị sự nghiệp và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo đúng
lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường;
minh bạch, công khai thông tin;
c) Đẩy mạnh công tác cơ cấu lại, sắp
xếp, đổi mới, cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp có vốn nhà nước theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Thực hiện xác định giá đất cụ thể
phù hợp với quy định của Luật Đất đai để xác định đúng giá trị quyền sử dụng đất
vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của
doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
đ) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu
kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên quyết xử lý
các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà
nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng
ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách
nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng
đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
e) Triển khai thực hiện có hiệu quả
Quy chế giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước do UBND
thành phố làm đại diện chủ sở hữu ban hành kèm theo Quyết định số
25/2015/QĐ-UBND ngày 22/8/2016 của UBND thành phố Đà Nẵng;
quy chế quản lý hoạt động của người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp do UBND thành phố làm đại diện chủ sở hữu ban hành
kèm theo Quyết định số 7871/QĐ-UBND ngày 14/11/2016 của UBND thành phố; Quy chế
quản lý, hoạt động người quản lý doanh nghiệp tại doanh nghiệp nhà nước do UBND
thành phố Đà Nẵng làm đại diện chủ sở hữu ban hành kèm theo Quyết định số
8348/QĐ-UBND ngày 5/12/2016 của UBND thành phố Đà Nẵng.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Thực hiện tinh giản biên chế gắn với
cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ
sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Thực hiện có kết quả Đề án tinh giản
biên chế của địa phương bảo đảm đến năm 2021 giảm được 10% so với biên chế giao
năm 2015; các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem
xét, cắt giảm phù hợp. Trong năm 2019, đảm bảo thực hiện theo đúng biên chế được
giao tại Quyết định số 1016/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính
phủ; giảm tối thiểu 2,5% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước
so với số giao năm 2015;
b) Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy
tinh gọn theo hướng giảm đầu mối, giảm cơ bản số lượng; Giảm tối đa các ban quản
lý dự án; Kiên quyết giảm và không thành lập mới các tổ chức trung gian;
c) Rà soát, giảm số lượng các ban chỉ
đạo, tổ chức phối hợp liên ngành ở địa phương; giải thể những tổ chức không hoạt
động hoặc hoạt động không hiệu quả. Sắp xếp lại các đơn vị, văn phòng chuyên
trách giúp việc các ban chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành; chỉ duy trì đơn vị
chuyên trách giúp việc hiện có nếu thực sự cần thiết nhưng phải bảo đảm tinh gọn,
hiệu quả. Khi thành lập mới ban chỉ đạo, tổ chức liên ngành phải xác định cụ thể
thời hạn hoạt động. Kiên quyết không thành lập mới các ban chỉ đạo, tổ chức phối
hợp liên ngành làm phát sinh bộ phận chuyên trách, tăng biên chế;
đ) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân.
9. Trong công tác thanh tra, kiểm
tra
a) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra đối với các đơn vị sử dụng ngân sách; xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm
được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm
của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành
ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ,
chính sách.
b) Tập trung thanh tra kiểm tra trên
các lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai gắn với bảo vệ môi trường, đầu tư xây dựng
cơ bản, quản lý tài chính ngân sách, mua sắm tài sản công; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại,
hàng giả, hàng nhái và đầu cơ nâng giá;
c) Phối hợp giữa các cơ quan thu, cơ
quan tài chính và các lực lượng chức năng trong công tác quản lý thu, chống thất
thu và xử lý nợ đọng.
d) Triển khai thực hiện Luật Tiếp
công dân, Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo về THTK, CLP
Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, các hội đoàn thể tổ chức quán triệt
Luật Thực THTK, CLP, Nghị định và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật của Chính phủ, Chương trình THTK, CLP của UBND thành phố đến từng
cán bộ, công chức, viên chức để có nhận thức và đề ra các biện pháp, việc làm cụ
thể trong THTK, CLP.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật THTK, CLP thông qua việc tổ chức các chương trình tập huấn, sinh hoạt chuyên đề hoặc phổ biến thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử hoặc Trang
thông tin điện tử... trong đó chú trọng đến các Kết luận,
Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương Đảng và của Chính phủ về THTK, CLP; tổ chức
tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân để nâng cao nhận thức về tiết kiệm, chống
lãng phí;
b) Đăng tải, cập nhật kịp thời trên Cổng
thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của cơ quan các tài liệu phổ biến,
giáo dục pháp luật về THTK, CLP;
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống
lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ.
3. Tăng cường công tác tổ chức thực
hành THTK, CLP, trong đó cần tập trung vào một số
lĩnh vực sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, thực
hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước
và nợ công.
Nghiên cứu để triển khai lập dự toán
chi ngân sách theo mục tiêu, nhiệm vụ, các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá
dịch vụ, cam kết chi.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông; nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước;
c) Thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật hiện hành trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng. Tiếp tục rà soát, sắp
xếp các dự án đầu tư công theo thứ tự ưu tiên, giãn tiến độ các công trình chưa
cấp bách, cắt giảm các công trình chưa cần thiết. Tập
trung vốn để hoàn thành các công trình trọng điểm, các công trình hoàn thành quyết toán và xây dựng xong, các công trình thiết thực phục vụ an sinh
xã hội, vốn đối ứng cho các dự án ODA; đối với các dự án mới chỉ tập trung những
công trình thực sự cấp bách và cần thiết.
d) Nâng cao chất lượng công tác thẩm
định dự án, thẩm định dự toán thiết kế, khảo sát địa hình, địa chất, thí nghiệm
và kiểm định xây dựng, thanh quyết toán vốn đầu tư...; thực hiện nghiêm công
tác đấu thầu theo đúng các quy định của luật pháp, đảm bảo khách quan, minh bạch,
cạnh tranh để phát huy được hiệu quả.
đ) Thực hiện mua sắm tập trung đối với
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục mua sắm tập trung được cấp có thẩm quyền công
bố; trang bị phương tiện vận tải, trang thiết bị theo đúng tiêu chuẩn, định mức
quy định; tổ chức rà soát, sếp xếp và xử lý số xe ô tô hiện
có của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý đảm bảo hạn chế tối đa việc
mua sắm mới;
e) Tăng cường công tác quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường; thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức, ý thức trách nhiệm và ý thức chấp hành pháp luật về tài nguyên và
môi trường cho các tổ chức và các tầng lớp nhân dân; đẩy mạnh
thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
4. Tăng cường thực hiện công khai,
nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Rà soát, đối chiếu các văn bản có
liên quan đến các quy định của Luật để sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền
hoặc tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành, bãi bỏ các quy định không phù hợp
trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý. Việc sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn, chế độ,
định mức phải trên cơ sở quy định của pháp luật và bảo đảm phù hợp với yêu cầu
thực tế của địa phương; các tiêu chuẩn, chế độ, định mức phải được công khai đầy đủ để tăng cường việc giám sát việc thực hiện thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật,
nhất là công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được
giao theo quy định. Đẩy mạnh sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao
hiệu quả và tiết kiệm ngân sách.
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời phát
hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc THTK, CLP và xử lý các trường hợp vi phạm
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP trong phạm vi quản lý. Đẩy mạnh
thực hiện công khai trong thực hiện THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi
lãng phí và kết quả xử lý các hành vi lãng phí.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về
THTK, CLP năm 2019 và Chương trình tổng thể về THTK, CLP giai đoạn 2016-2020,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, hội đoàn thể, UBND các quận, huyện xây dựng kế
hoạch THTK, CLP năm 2019 của ngành, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng kế
hoạch THTK, CLP của các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong kế hoạch THTK, CLP của
mỗi cấp, mỗi ngành cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống
lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những
giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra;
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội
đoàn thể, UBND các quận, huyện nghiêm túc quán triệt các nội dung sau:
a) Bám sát các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm
vụ trọng tâm Chương trình của UBND thành phố về THTK, CLP. Theo đó, đảm bảo các
chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của ngành, lĩnh vực, địa phương không thấp hơn chỉ tiêu tiết kiệm
chung;
b) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi, lĩnh vực được giao quản lý, các sở, ban, ngành, hội đoàn thể, UBND các quận,
huyện có trách nhiệm triển khai phân công nhiệm vụ cụ thể đến từng cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Đồng thời chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổng kết, đánh giá tình hình THTK, CLP và
báo cáo tổng hợp các chỉ tiêu tiết kiệm trong lĩnh vực và theo chức năng, nhiệm
vụ được giao cho từng ngành, địa phương;
c) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra vi phạm tại cơ quan, đơn vị mình;
trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ
khi có thông tin phát hiện để xử nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi vi phạm;
d) Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo
kết quả thực hiện công tác THTK, CLP của ngành, địa phương mình gửi về Sở Tài chính trước ngày 15/2 năm sau liền kề để tổng hợp báo cáo
UBND thành phố theo quy định. Chủ động và thường xuyên theo dõi, cập nhật tình
hình, kết quả THTK, CLP trong phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý theo chức năng
nhiệm vụ và thẩm quyền được giao. Thực hiện báo cáo đột xuất về tình hình, kết
quả THTK, CLP theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
2. Các công ty TNHH MTV do thành phố
nắm giữ 100% vốn nhà nước có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2019 của đơn vị mình, trong đó cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản
Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực
hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2019.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các cơ quan, đơn vị
thực hiện Chương trình này. Định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện công
tác THTK, CLP trên địa bàn thành phố báo cáo UBND thành phố theo quy định.
Trên đây là Chương trình THTK,
CLP năm 2019 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng,
đề nghị các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện./.