ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 1619/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
24 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2456/QĐ-UBND NGÀY
08/09/2017 CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai
ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP
ngày 17/10/ 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống
thiên tai; Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 2180/QĐ-UBND
ngày 10/8/2017 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh
Quảng Trị;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 358/TTr-SNN ngày 02/6/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức
và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai ban hành kèm theo Quyết định số
2456/QĐ-UBND ngày 08/9/2017 của Chủ tịch UBND tinh Quảng Trị như sau:
1. Sửa đổi Khoản 4,
Điều 2 về tên gọi và vị trí
pháp lý của Quỹ như sau:
“4. Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh
Quảng Trị là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do UBND tỉnh quản lý. Quỹ
có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
theo quy định pháp luật. Tồn Quỹ cuối năm được chuyển sang năm sau.”
2. Sửa đổi Điều 9 về Kinh phí hoạt động Hội đồng quản lý Quỹ, ban
kiểm soát Quỹ, Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ như sau:
Ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn lực
cho hoạt động của bộ máy quản lý Quỹ theo quy định hiện hành, không sử dụng Quỹ
chi cho bộ máy quản lý Quỹ (trừ hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp
thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ cho UBND
cấp xã, huyện theo Khoản 2, Điều 14a, Quyết định này).
3. Sửa đổi Điểm g,
Khoản 1, Điều 11 về Đối tượng
được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp như sau:
“g) Thành viên hộ gia đình thuộc diện
nghèo hoặc cận nghèo; thành viên thuộc hộ gia đình bị thiệt hại nặng nề do
thiên tai dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn (hư hỏng trên 70%); thành viên thuộc hộ
gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, các xã
khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; đối tượng bảo trợ xã hội
đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
Nghị định của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung các văn bản nêu trên (nếu
có).”
4. Sửa đổi Khoản 1,
Điều 13 về Quản lý thu, nộp
Quỹ như sau:
“1. Trong quý IV hàng năm, Cơ quan điều
hành nghiệp vụ Quỹ phối hợp với Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ
chức, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND phường, xã, thị trấn xây dựng kế
hoạch thu Quỹ của cơ quan, đơn vị và địa phương; đồng thời tổng hợp, xây dựng kế
hoạch thu Quỹ của tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở để thông
báo số thu, nộp Quỹ đối với từng cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan thực
hiện.
Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm phối hợp
trong việc hỗ trợ thu quỹ, lập kế hoạch thu Quỹ và cung cấp thông tin tổng giá
trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng năm của các tổ chức
kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh cho Cơ quan điều hành nghiệp
vụ Quỹ.”
5. Sửa đổi Khoản 1,
Khoản 2, Điều 14 về Nội dung
chi của Quỹ như sau:
“1. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng,
chống thiên tai và ưu tiên hỗ trợ các hoạt động quy định tại Điểm a, b, c, Khoản
3, Điều 10, Luật Phòng, chống thiên tai và các hoạt động sau đây:
- Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả
thiên tai: cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các
nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa
nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa
nhà sơ tán phòng tránh thiên tai; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro
thiên tai; tu sửa, xử lý khẩn cấp đê, kè, cống và công trình phòng chống thiên
tai được hỗ trợ kinh phí tối đa không quả 3 tỷ đồng/1 công trình;
- Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên
tai: sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế, thực phẩm, nước uống cho người
dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo thiên tai
tại cộng đồng; tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực nguy cơ xảy ra rủi ro thiên
tai, sự cố công trình phòng chống thiên tai;
- Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa:
xây dựng và phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật; lập, rà soát kế hoạch
phòng, chống thiên tai; tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng
tham gia công tác phòng chống thiên tai tại các cấp ở địa phương và cộng đồng;
diễn tập phòng, chống thiên tai ở các cấp; tập huấn và duy trì hoạt động cho
các đối tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý để nhân dân, lực lượng xung
kích phòng, chống thiên tai cấp xã.
2. Hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng
trực tiếp thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ
nhưng không vượt quá 3% tổng số thu.”
6. Bổ sung Điều 14a
sau Điều 14 như sau:
“Điều 14a. Phân bổ Quỹ Phòng, chống
thiên tai tỉnh
1. UBND tỉnh giao UBND cấp huyện và UBND
cấp xã sử dụng 20% nguồn thu từ Quỹ phòng, chống thiên tai thu trên địa bàn cấp
huyện, xã để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai ở cấp của mình.
2. Phân bổ tổng tiền thu Quỹ:
a) UBND cấp xã
- Trích 3% tổng số thu trên địa bàn để
chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu và các chi phí hành chính phát sinh
liên quan đến công tác thu Quỹ;
- Số còn lại 97% (xem như 100%) và được
phân bổ như sau:
+ 20% để lại thực hiện các nhiệm vụ
phòng, chống thiên tai tại cấp xã;
+ 80% còn lại chuyển vào tài khoản của
UBND cấp huyện trên địa bàn quản lý để chuyển hết về Quỹ Phòng, chống thiên tai
tỉnh.
b) UBND cấp huyện
- Trích 3% tổng số thu thuộc trách
nhiệm thu của cấp huyện (không tính số thu cấp xã nộp lên) để chi phí hành
chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ;
- Số còn lại 97% (xem như 100%) và được
phân bổ như sau:
+ 20% để lại thực hiện các nhiệm vụ
phòng, chống thiên tai tại cấp huyện;
+ 80% còn lại chuyển vào tài khoản của
Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh.
c) Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh chỉ
hỗ trợ cho cấp huyện, cấp xã khi cấp huyện, cấp xã đã sử dụng hết nguồn dự
phòng ngân sách cho công tác phòng chống thiên tai và 20% nguồn thu Quỹ phòng,
chống thiên tai được để lại tại địa phương mình”.
7. Sửa đổi Khoản 1,
Điều 15 về Thẩm quyền chi Quỹ
như sau:
“1. Chủ tịch UBND cấp tỉnh, huyện, xã
quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cùng cấp.”
8. Bổ sung Khoản 3,
Điều 17 về Báo cáo, phê duyệt
quyết toán như sau:
“3. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo
quy định của pháp luật về kế toán hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
9. Sửa đổi Điểm a,
Khoản 5 và bổ sung Khoản 7, Điều 20 về Trách nhiệm của UBND các cấp và Thủ trưởng các cơ quan
đơn vị liên quan như sau:
“5. Cục thuế tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp trong việc hỗ trợ thu quỹ,
lập kế hoạch thu Quỹ theo Khoản 4, Điều 1, Quyết định này đồng thời phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tổng hợp chỉ tiêu thu Quỹ
của các tổ chức tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn thuộc phạm
vi quản lý.
7. Bảo hiểm Xã hội tỉnh có trách nhiệm:
Chỉ đạo cơ quan Bảo hiểm Xã hội ở các
địa phương cung cấp thông tin về người lao động của các tổ chức kinh tế trong
nước và nước ngoài trên địa bàn để UBND các huyện, thị xã, thành phố làm cơ sở
xây dựng kế hoạch thu và thu Quỹ theo quy định.”
Điều 2. Thay đổi toàn bộ cụm từ “tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập” thành cụm từ “tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa
bàn” tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2456/QĐ-UBND ngày 08/09/2017
của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị.
Điều 3. Các nội dung khác thực hiện theo Quyết định số
2456/QĐ-UBND ngày 08/9/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về ban hành Quy chế
tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ phòng chống thiên tai tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp
tỉnh; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng
Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các thành viên Bạn Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh;
- Thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ;
- Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh;
- Lưu: VT, NN.
|
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|