ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1572/2011/QĐ-UBND
|
Phú
Yên, ngày 30 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THU, NỘP
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN THU VỀ ĐẤT, HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, XÂY DỰNG
CƠ BẢN VÀ CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN, GHI THU, GHI CHI HỌC PHÍ, VIỆN PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế; số 106/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2010
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP; số 100/2008/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế
thu nhập cá nhân;
Căn cứ Thông tư số
28/2011/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm
2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
128/2008/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản
lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước;
Theo đề nghị của Cục Thuế tại
Tờ trình số 1386/TTr-CT ngày 21 tháng 7 năm 2011 và Báo cáo thẩm định số
611/BC-STP ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác thu, nộp ngân
sách nhà nước đối với các khoản thu về đất, hoạt động khoáng sản, xây dựng cơ bản
và công tác quyết toán, ghi thu, ghi chi học phí, viện phí trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Giao Cục Thuế phối hợp cơ quan
liên quan hướng dẫn và triển khai trong việc thực hiện.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THU, NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC KHOẢN THU VỀ ĐẤT, HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ CÔNG TÁC QUYẾT
TOÁN, GHI THU, GHI CHI HỌC PHÍ, VIỆN PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1572/2011/QĐ-UBND ngày 30/9/2011 của
UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định một số nội
dung phối hợp giữa Cục Thuế với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND
các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý thu nộp ngân sách nhà nước
đối với các khoản thu về đất, hoạt động khoáng sản, xây dựng cơ bản và công tác
quyết toán, ghi thu, ghi chi học phí, viện phí trên địa bàn tỉnh.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan đến công
tác quản lý thu ngân sách nhà nước đối với các khoản thu về đất, hoạt động
khoáng sản, xây dựng cơ bản và công tác quyết toán, ghi thu, ghi chi học phí,
viện phí.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp trong công tác
thu, nộp ngân sách nhà nước phải dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố, đảm bảo sự quản lý Nhà
nước được thống nhất trên các lĩnh vực và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức,
cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách.
2. Các cơ quan chức năng liên
quan có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các nội dung, tài liệu cần thiết và phối hợp
giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính trong phạm vi thời gian quy định đối
với loại thủ tục hành chính đó theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. GIẢI
QUYẾT ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
Điều 3.
Hình thức trao đổi thông tin
1. Hình thức trao đổi:
- Thông tin trao đổi bằng văn bản.
- Thông tin trao đổi trực tiếp.
2. Các nội dung trao đổi:
- Trao đổi thông tin đăng ký mới
doanh nghiệp.
- Trao đổi thông tin đăng ký mới
đơn vị trực thuộc.
- Trao đổi thông tin thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp.
- Trao đổi thông tin tạm nghỉ
kinh doanh.
- Trao đổi thông tin giải thể
doanh nghiệp.
Điều 4.
Trách nhiệm của từng cơ quan
1. Cục Thuế:
- Công tác đăng ký doanh nghiệp
được Cục Thuế xử lý chuyển mã số thuế và các thông tin liên quan đúng thời hạn
quy định 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dữ liệu của Sở Kế hoạch và Đầu
tư truyền sang.
- Định kỳ hàng tháng, đối chiếu
dữ liệu cấp mã, dữ liệu truyền, nhận với cơ quan Đăng ký kinh doanh. Vào ngày
10 tháng sau gởi báo cáo phân cấp quản lý các đơn vị đã được cấp mã doanh nghiệp;
thông báo các đơn vị ngừng hoạt động gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng ký
kinh doanh).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng
Đăng ký kinh doanh):
- Cập nhật các thông tin của
doanh nghiệp đầy đủ và kịp thời khi truyền dữ liệu cho Cục Thuế.
- Ngày 10 tháng sau cung cấp các
tài liệu liên quan đến công tác đăng ký doanh nghiệp cho Cục Thuế (Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh các doanh nghiệp đăng ký mới, thay đổi nội dung
đăng ký kinh doanh... Hồ sơ tạm nghỉ, giải thể của doanh nghiệp).
Trong trường hợp đường truyền giữa
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng Cục Thuế gặp sự cố không thể khắc phục được kịp
thời, Cục Thuế đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh sao chụp thêm một bộ hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp của tất cả các trường hợp nêu tại Điều 3 luân chuyển một bộ hồ
sơ đăng ký bằng giấy cho Cục Thuế, để Cục Thuế xử lý kịp thời vào hệ thống Đăng
ký thuế.
Mục 2. QUẢN
LÝ CÁC KHOẢN THU VỀ ĐẤT VÀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 5. Hình
thức trao đổi thông tin
1. Hình thức trao đổi:
- Thông tin trao đổi qua hệ thống
mạng nội bộ của ngành Thuế.
- Thông tin trao đổi bằng văn bản.
- Thông tin trao đổi trực tiếp.
2. Mọi thông tin khi được cung cấp
phải đầy đủ, chính xác, kịp thời những thông tin có liên quan đến công tác quản
lý tiền thuê đất, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường. Trong đó:
- Thông tin chung về: Tên, địa
chỉ, mã số thuế, diện tích đất, thời hạn thuê, đơn giá tiền thuê đất.
- Thông tin về tình hình hoạt động
của doanh nghiệp: Đang hoạt động, ngừng hoạt động, giải thể, phá sản, đổi tên,
đổi mã số thuế, chuyển địa bàn, ngành nghề hoạt động.
- Thông tin đăng ký thuế; miễn,
giảm thuế, phạt thuế.
- Thông tin hợp đồng thuê đất,
phụ lục hợp đồng thuê đất.
- Thông tin điều chỉnh đơn giá
tiền thuê đất.
Trường hợp có sự sai lệch thông
tin, phải chủ động liên hệ, kiểm tra, xử lý thông tin thuộc phạm vi quản lý hoặc
thông báo cho cơ quan phối hợp công tác biết để kiểm tra, xử lý.
Điều 6.
Trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan
1. Cục Thuế:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp các thông tin về hợp đồng, phụ kiện hợp
đồng cho thuê đất, thuê mặt nước, giấy phép khai thác khoáng sản (khu vực mỏ
khai thác) cho Cục Thuế:
- Tiến hành kiểm tra các thông
tin định danh của người nộp thuế qua ứng dụng tin học, sau đó phân loại cụ thể
từng hồ sơ; nếu thuộc Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố quản lý, thì
chuyển cho các Chi cục Thuế để lập bộ, đôn đốc thu các khoản: Tiền thuê đất,
thuê mặt nước, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai
thác khoáng sản; nếu hợp đồng thuê đất của các đối tượng thuộc Cục Thuế quản
lý, thì thông báo yêu cầu đơn vị lập tờ khai các khoản thu: Thuế tài nguyên
theo mẫu 01/TAIN, Phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản
theo mẫu 01/BVMT, Tiền thuê đất theo mẫu 01/TMĐN (ban hành kèm theo Thông tư
28/2011/TT-BTC) để có cơ sở thông báo yêu cầu người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Hàng năm chậm nhất vào ngày 30
tháng 11, tổng hợp danh sách các hợp đồng thuê đất hết thời hạn ổn định 05 năm
gửi Sở Tài chính để chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan điều chỉnh đơn giá
thuê đất, thuê mặt nước cho kỳ tiếp theo.
- Định kỳ vào ngày 15 tháng 12
hàng năm, cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp đối với
các trường hợp tạm ngừng hoạt động, giải thể, sáp nhập, chuyển đi nơi khác bằng
văn bản cho Sở Tài chính và Sở Tài nguyên và Môi trường để biết phối hợp trong
công tác quản lý các doanh nghiệp có hoạt động về tiền thuê đất.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Định kỳ vào ngày 15 hàng
tháng, chuyển các thông tin về hợp đồng (kể cả khu vực mỏ khai thác), phụ kiện
hợp đồng về cho thuê đất, thuê mặt nước, các thông tin về Giấy phép khai thác
trên địa bàn tỉnh cho Cục Thuế bằng văn bản.
- Cuối mỗi tháng tổng hợp chuyển
file về các hợp đồng cho thuê đất (kể cả khu vực mỏ khai thác), thuê mặt nước,
Giấy phép khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân khai thác gửi cho Cục
Thuế để kiểm tra, rà soát, ra thông báo cho người nộp thuế phải nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước, các khoản thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động
khai thác khoáng sản.
- Cuối mỗi quý, 6 tháng, năm có
báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản gửi cho Cục Thuế để phối hợp.
3. Sở Tài chính:
Căn cứ danh sách các hợp đồng hết
thời hạn ổn định 05 năm do Cục Thuế gửi đến, chậm nhất đến 28 tháng 02 hàng năm
Sở Tài chính gửi quyết định đơn giá thuê đất được điều chỉnh cho kỳ ổn định tiếp
theo cho từng hợp đồng, để Cục Thuế tiến hành lập bộ tiền thuê đất trong năm kế
hoạch; trường hợp cần thiết Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế để xác định, kể cả trường hợp xác định lại vị
trí thuê đất.
4. UBND các huyện, thị xã, thành
phố:
Có trách nhiệm quản lý tài
nguyên đất đai, khoáng sản trên địa bàn; tập trung chỉ đạo UBND cấp xã, các cơ
quan chuyên môn trực thuộc tăng cường công tác kiểm tra việc quản lý sử dụng đất,
khai thác khoáng sản và phối hợp cơ quan Thuế trong việc quản lý thu thuế; đồng
thời tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc giải quyết các yêu cầu liên quan đến
thuê đất, sử dụng hạ tầng và các điều kiện khác cho các tổ chức, cá nhân thuê đất
và hoạt động khoáng sản.
Điều 7. Ghi
thu, ghi chi các khoản thu về đất
1. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình theo phương thức giảm trừ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
Sở Kế hoạch và Đầu tư phải gửi quyết định phê duyệt dự án cho Cục Thuế và Sở
Tài chính để phối hợp lập thủ tục ghi thu, ghi chi.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
Hàng năm chậm nhất đến ngày 30
tháng 11, thực hiện ghi thu, ghi chi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được giảm
trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp đối với các dự án được UBND tỉnh
phê duyệt.
3. Trách nhiệm của Cục Thuế:
Khi xác định tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất phải nộp đối với tổ chức thuộc diện phải nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất thì phải phối hợp với Sở Tài chính để làm thủ tục ghi thu vào ngân
sách; đồng thời ghi chi từ ngân sách nhà nước số tiền sử dụng đất, tiền bồi thường
đất, hỗ trợ đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo
chương loại khoản mục thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định tại Mục lục
ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Trách nhiệm của UBND các huyện,
thị xã, thành phố:
Chỉ đạo các ngành chức năng cấp
huyện: Thuế, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính phối hợp tổ chức ghi thu, ghi
chi các khoản thu về đất đối với các khoản được giảm trừ theo dự án do UBND cấp
huyện phê duyệt và các khoản miễn giảm tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá
nhân. Thời gian chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hàng năm.
Mục 3. CÔNG
TÁC GHI THU, GHI CHI HỌC PHÍ, VIỆN PHÍ
Điều 8. Quyết
toán ghi thu, ghi chi học phí
1. Trách nhiệm của Cục Thuế:
Cấp phát, hướng dẫn, quản lý, sử
dụng, quyết toán biên lai thu học phí cho các đơn vị. Phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra quyết toán thu, chi học phí để lập thủ tục
ghi thu, ghi chi vào ngân sách đúng quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Y tế (đối với học phí Trường Trung cấp Y tế):
- Lập dự toán ghi thu, ghi chi học
phí.
- Hướng dẫn các trường lập thủ tục
báo cáo quyết toán thu, chi học phí. Kiểm tra quyết toán thu, chi học phí các
trường đồng thời tổng hợp lập thủ tục đề nghị ghi thu, ghi chi gửi Cục Thuế và
Sở Tài chính để hoàn chỉnh thủ tục ghi thu, ghi chi học phí vào ngân sách nhà
nước.
Việc ghi thu, ghi chi học phí
tính theo niên độ năm ngân sách. Các thủ tục tổng hợp số thu, chi học phí của
năm trước thực hiện hoàn tất trước ngày 25 tháng 3 năm sau.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
- Chỉ đạo, hướng dẫn công tác
quyết toán thu, chi học phí, theo niên độ quyết toán năm ngân sách; quy định rõ
thời gian cho cơ sở (các trường) quyết toán và gởi báo cáo cho ngành chủ quản
và các ngành có liên quan, thời gian lập thủ tục ghi thu, ghi chi vào ngân sách
nhà nước.
- Phối hợp cùng Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Y tế và Cục Thuế tổ chức kiểm tra các trường về chế độ kế toán
trong việc quyết toán thu, chi học phí, để lập thủ tục ghi thu, ghi chi học phí
vào ngân sách nhà nước đúng theo quy định.
- Thời gian hoàn thành thủ tục
ghi thu, ghi chi học phí gửi Kho bạc Nhà nước chậm nhất đến hết ngày 30 tháng 3
năm sau.
4. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà
nước tỉnh:
Sau 02 ngày kể từ khi nhận được
thủ tục ghi thu, ghi chi học phí do Sở Tài chính gởi đến, phải phản ảnh số thu
học phí vào ngân sách nhà nước.
Điều 9. Quyết
toán ghi thu, ghi chi viện phí
1. Trách nhiệm của Sở Y tế:
- Chỉ đạo, hướng dẫn lập dự toán
ghi thu, ghi chi; công tác quyết toán thu, chi viện phí và chế độ báo cáo; lập
thủ tục ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước cho các đơn vị cơ sở đúng chính
sách quy định.
- Chỉ đạo các đơn vị thu viện
phí - bảo hiểm y tế hàng quý kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp quyết toán số thu, số
thực chi viện phí - bảo hiểm y tế lập thủ tục gửi Sở Y tế.
- Kiểm tra, tổng hợp quyết toán thu,
chi viện phí; lập thủ tục đề nghị ghi thu, ghi chi viện phí gởi cho Cục Thuế và
Sở Tài chính. Thời gian hoàn tất thủ tục của quý trước là trước ngày 5 của
tháng thứ 2 quý sau. Riêng quý IV, thời gian hoàn tất thủ tục ghi thu, ghi chi
viện phí trước ngày 25 tháng 3 năm sau.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
- Chỉ đạo, hướng dẫn công tác
quyết toán thu, chi viện phí, theo từng quý và niên độ quyết toán năm ngân
sách.
- Phối hợp cùng Sở Y tế và Cục
Thuế kiểm tra quyết toán thu, chi viện phí hàng quý, năm do Sở Y tế tổng hợp
báo cáo, lập thủ tục ghi thu, ghi chi viện phí vào ngân sách nhà nước đúng theo
quy định.
- Hàng năm phối hợp cùng Cục Thuế,
Sở Y tế kiểm tra quyết toán thu, chi viện phí tại các đơn vị.
Thời gian hoàn thành thủ tục ghi
thu, ghi chi viện phí của quý trước gửi Kho bạc Nhà nước chậm nhất vào ngày 10
của tháng thứ 2 quý sau. Riêng quý IV, thời gian hoàn thành thủ tục ghi thu,
ghi chi viện phí gửi Kho bạc Nhà nước chậm nhất đến hết ngày 30 tháng 3 năm
sau.
3. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà
nước tỉnh:
Sau 02 ngày kể từ khi nhận được
hồ sơ ghi thu, ghi chi viện phí do Sở Tài chính gởi đến, Kho bạc Nhà nước thực
hiện việc ghi thu,chi viện phí vào ngân sách nhà nước.
4. Trách nhiệm của Cục Thuế:
- Cấp phát và hướng dẫn, quản lý
sử dụng, quyết toán biên lai thu viện phí cho các đơn vị.
- Phối hợp với Sở Tài chính kiểm
tra, đối chiếu thu, chi viện phí hàng quý để thực hiện ghi thu, ghi chi kịp thời
vào ngân sách theo quy định.
- Hàng năm phối hợp cùng Sở Tài
chính, Sở Y tế kiểm tra quyết toán thu, chi viện phí tại các đơn vị.
Mục 4. QUẢN
LÝ THU HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CƠ BẢN
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Trách nhiệm của cơ quan Thuế:
- Hướng dẫn việc đăng ký thuế,
khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế đối với hoạt động xây dựng cơ bản.
- Chủ động phối hợp trao đổi
thông tin với các đơn vị liên quan khi có phát sinh công trình, tiến độ thi
công và tình hình thanh toán vốn,... để kịp thời theo dõi đưa vào quản lý thuế.
- Đề nghị tổ chức, cá nhân liên
quan hỗ trợ cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý thuế đúng quy định Luật
Quản lý thuế.
- Báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh
về: Biện pháp quản lý thu thuế xây dựng cơ bản nhằm chống thất thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm của chủ đầu tư,
Ban quản lý dự án:
- Cung cấp thông tin kịp thời
cho cơ quan Thuế khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ các công trình, hạng mục
công trình của nhà thầu đề nghị thanh toán.
- Cung cấp cho cơ quan Thuế toàn
bộ danh sách các công trình do đơn vị đã quản lý, định kỳ bổ sung danh sách
phát sinh trước ngày 10 tháng sau: Tên công trình, địa điểm thi công, thời gian
thi công, nguồn vốn, giá trị dự toán, tên nhà thầu, tiến độ cấp phát vốn, thời
gian thanh toán; để cơ quan Thuế kịp thời đưa vào quản lý thu thuế. Khi cơ quan
Thuế cử cán bộ thuế đến liên hệ nắm thông tin, chủ đầu tư, Ban quản lý dự án có
trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin liên quan đến các công trình xây dựng
thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình.
3. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà
nước:
- Căn cứ hồ sơ đề nghị thanh
toán vốn do chủ đầu tư, Ban quản lý dự án gửi đến, Kho bạc Nhà nước yêu cầu chủ
đầu tư phải làm việc với nhà thầu để có hồ sơ nghĩa vụ thuế.
- Thực hiện khấu trừ, nộp thuế
giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản 3, Điều 24 Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan
Thuế địa phương trong việc thu thuế giá trị gia tăng các công trình xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn bảo đảm việc thu thuế được
thuận lợi, kịp thời và đúng quy định.
4. Trách nhiệm của UBND các huyện,
thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
hàng tháng có trách nhiệm gửi thông báo danh mục công trình, tên chủ đầu tư đã
được cấp phép xây dựng trong tháng cho Chi cục Thuế nơi có công trình xây dựng
để quản lý thu thuế. Thời gian gửi thông báo chậm nhất là ngày 5 của tháng sau.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị
trấn phối hợp với cơ quan Thuế và các cơ quan liên quan yêu cầu nhà thầu thực
hiện nghĩa vụ thuế đối với công trình không thực hiện đăng ký, khai và nộp thuế.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc tổ chức thực hiện Quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm
Quy chế, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
1. Cục trưởng Cục Thuế có trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ 6 tháng
và hàng năm chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các
huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, đánh giá những khó khăn, vướng mắc, đề xuất
hướng giải quyết, các kiến nghị và báo cáo cho UBND tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có phát sinh các khó khăn, vướng mắc; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố phản ảnh kịp thời cho Cục Thuế để tổng hợp và phối hợp cơ quan
liên quan tham mưu trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.